Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của 3 tổ hợp đực lai cuối cùng nuôi tại trại giống lợn tân thái đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÚY HẰNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA 3 TỔ HỢP ĐỰC LAI CUỐI CÙNG NUÔI
TẠI TRẠI GIỐNG LỢN TÂN THÁI ĐỒNG
HỶ - THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÚY HẰNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA 3 TỔ HỢP ĐỰC LAI CUỐI CÙNG NUÔI
TẠI TRẠI GIỐNG LỢN TÂN THÁI ĐỒNG
HỶ - THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Hữu Dũng

Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi


i
, các thông tin trích dẫn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân
thành nhất đến TS. Trương Hữu Dũng,
luận văn.
, Phòng Quản lý đào tạo
.



ii
, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm
cơ sở cho luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.

9 năm 2014
Tác giả luận văn


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề
tài...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề
tài...................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa
học.........................................................................................................4
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng trong chăn nuôi lợn ................................... 4
1.1.2. Một số công thức lai tạo con đực lai thương phẩm 2,3,4 và 5 máu
ngoại.11

1.1.3. Đặc điểm và khả năng sản xuất của một số giống lợn ngoại. ....... 13
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh lý sinh dục của lợn đực.......... 15
1.1.5. Sử dụng lợn đực lai trong lai tạo lợn thương phẩm ..................... 20
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
.........................................................29
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................. 29
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 32
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 36
2.1. Đối tượng nghiên
cứu............................................................................................36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
........................................................................36
2.3. Nội dung nghiên cứu
.............................................................................................36
2.4. Phương pháp nghiên cứu
......................................................................................36
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm. ..................................................... 36


4

2.4.2. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng...................................................... 37
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 38
2.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................ 39
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
....................................................................................45


4


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 46
3.1.Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và sức sản xuất của 3 tổ hợp
đực lai
thí nghiệm.
.....................................................................................................................46
3.1.1. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn ..................................... 46
3.1.2. Độ dày mỡ lưng ............................................................................. 47
3.1.3. Kết quả đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng tinh dịch của 3 tổ hợp
đực lai thí nghiệm............................................................................... 48
3.1.4. Kết quả khảo sát năng suất của các tổ hợp đực lai thí nghiệm. .... 49
3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng của lợn thí nghiệm từ sơ
sinh đến
56 ngày tuổi
...................................................................................................................54
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi.
54
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi.
.... 57
3.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56 ngày
tuổi...... 58
3.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56 ngày
tuổi .. 60
3.3. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu về sinh trưởng và sức sản xuất của lợn
thịt thí
nghiệm............................................................................................................................6
2
3.3.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm ................................. 62
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt thí nghiệm. .............................. 64
3.3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thịt thí nghiệm. ............................. 67
3.3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt thí nghiệm ........................ 68

3.3.5. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt của lợn thịt thí nghiệm .......... 70
3.3.6. Thành phần hóa học của lợn thịt thí nghiệm. ................................ 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 73


5

1. Kết luận......................................................................................................................73
2. Tồn tại
........................................................................................................................74
3. Đề nghị.......................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75


6

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Du
DP
H
Lr
LW
LrYr hoặc (Lr×Yr)
Pi
PD
PD×Lr
PD×Yr
Yr
(Yr×Lr)


: Giống lợn Duroc
: Lợn lai giữa Duroc và Pietrain
: Giống lợn Hampshire
: Giống lợn Landrace
: Giống lợn LargeWhite
: Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire
: Giống lợn Pietrain
: Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
: Lợn lai giữa PiDu và Landrace
: Lợn lai giữa PiDu và Yorkshire
: Giống lợn Yorkshire
: Lợn lai giữa Yorkshire và Landrace

Cs
KLCS
KLSS
TCVN
TTTA
SCĐRCS/ổ
SCSS

:
: Khối lượng cai sữa
: Khối lượng sơ sinh
:
: Tiêu tốn thức ăn
:
:



7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ công thức lai thí nghiệm ........................................................36
Bảng 3.1. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của ba tổ hợp đực lai .....46
Bảng 3.2. Độ dày mỡ lưng của ba tổ hợp đực lai DP, PD và LP.....................47
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của 3 tổ hợp lợn đực lai thí
nghiệm.....48
Bảng 3.4. Một số kết quả khảo sát năng suất của các tổ hợp đực lai thí nghiệm
.......49
Bảng 3.5. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi
....54
Bảng 3.6. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi
......57
Bảng 3.7. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56
ngày tuổi (%) ....................................................................................58
Bảng 3.8. Tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm/kg lợn con cai sữa .................60
Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn thí nghiệm từ cai sữa đến 56 ngày tuổi .....60
Bảng 3.10. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm (kg/con) ...................62
Bảng 3.11. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt thí nghiệm (g/con/ngày) ..........64
Bảng 3.12. Sinh trưởng tương đối của lợn thịt thí nghiệm (%) .......................67
Bảng 3.13. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thịt thí nghiệm (kg).......68
Bảng 3.14. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thịt thí nghiệm ................69
Bảng 3.15. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thịt thí nghiệm .................70
Bảng 3.16. Thành phần hóa học của lợn thịt thí nghiệm (%). .........................72


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ lai hai giống (50%) ................................................................11
Hình 1.2. Sơ đồ lai giữa hai giống (75%) ........................................................12
Hình 1.3. Sơ đồ lai tạo sản phẩm 4, 5 giống ....................................................13
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56
ngày tuổi............................................................................................54
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ sơ
sinh đến 56 ngày tuổi .....................................................................58
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm từ sơ
sinh đến 56 ngày tuổi .....................................................................59
Hình 3.4. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm .........................64
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt thí nghiệm
(g/con/ngày) .....................................................................................66
Hình 3.6. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thịt thí nghiệm (%) ...............67


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chăn nuôi công tác giống luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, do vậy việc cải tiến chất lượng con
giống là vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Hiện nay, việc nhân giống và lai tạo giống được các nhà khoa học quan
tâm trong việc phát triển chăn nuôi lợn, các thế hệ con lai ra đời có năng suất
sinh sản cao, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật, chi phí thức ăn giảm
và tỷ lệ thịt nạc cao, đáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Theo kết quả điều tra của Vũ Đình Tôn và cs
(2007) [24] ở các hộ chăn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc cho thấy, việc sử dụng
đực lai là khá cao, chiếm

36% trong cơ cấu đực giống. Các đực lai phối giống với lợn nái các giống
ngoại (nái thuần Landrace (Lr) chiếm 15,60% và Yorkshire (Yr) chiếm 18,9%)
để tạo ra con lai 3 máu có năng suất sinh sản cao, sinh trưởng nhanh và tiêu tốn
thức ăn thấp (Phan Xuân Hảo và cs, 2009 [11]).
Thái Nguyên là một tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển. Năm 2014
đàn lợn: 62.000 con, mục tiêu đến năm 2015 đàn lợn: 690.000 con (trong đó
lợn nái 104.800 con; lợn thịt 550.200 con; 255 trang trại lợn), đến năm 2020
đàn lợn: 800.000 con (trong đó lợn nái 128.000 con; lợn thịt 672.000 con).
Chăn nuôi trang trại tăng bình quân 10%/năm. Đàn lợn nạc hóa trên 60%; nái
ngoại chiếm 30%, nái lai trên 60%. (Theo Quyết định Phê duyệt Đề án phát
triển chăn nuôi giai đoạn 2013 - 2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên, 2013
[37]). Với mục tiêu phát triển đàn lợn cả về số lượng và chất lượng thì nhu
cầu đực lai cao sản tạo ra đời con thương phẩm có năng suất, chất lượng cao
là vấn đề đang được các nhà chăn nuôi quan tâm. Hơn nữa, hiện nay người
dân chăn nuôi lợn có nhu cầu lớn về con đực lai thương phẩm.


2

Năm 2013 đã có nghiên cứu về con đực lai 50% (Pi x Du) để sản xuất lợn
thương phẩm. Kết quả cho thấy: khả năng sinh trưởng nhanh, tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng thấp, sức đề kháng cao và đặc điểm nổi bật con lai
thương phẩm có tỷ lệ thịt nạc cao. Để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong sản
xuất lợn thương phẩm chúng tôi tiếp tục nghiên cứu nâng tỷ lệ đực lai lên
75% DP (75%D; 25%DP); PD (75%P; 25%PD); LP (75%L; 25%LP), nhằm
đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất của người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh về
năng suất và chất lượng thịt.
Trên cơ sở đó, để có căn cứ khuyến cáo sử dụng các tổ hợp đực lai cuối
cùng cho người chăn nuôi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
khả năng sản xuất của 3 tổ hợp đực lai cuối cùng nuôi tại Trại giống lợn

Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng sản xuất của ba tổ hợp đực lai cuối cùng: DP (75%D;
25%DP); PD (75%P; 25%PD); LP (75%L; 25%LP) nuôi tại Trại giống lợn
Tân Thái và sức sản xuất của con lai thương phẩm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được tổ hợp đực lai cuối cùng cho năng suất, chất lượng cao
nhất và khảo sát khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn, sức sản xuất thịt con
lai thương phẩm của 3 công thức lai.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thông tin khoa học về khả năng sản xuất
của ba tổ hợp đực lai cuối cùng DP; PD; LP và khả năng sinh trưởng, sức sản
xuất thịt của con lai thương phẩm.


3

Ý nghĩa thực tiễn: Xác định tổ hợp đực lai tốt nhất, để khuyến cáo người
chăn nuôi sử dụng trong công tác giống, tạo ra con lai thương phẩm có sức
sản xuất tốt, mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng trong chăn nuôi lợn
1.1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai

Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến
năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Công tác giống là công
tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai mặt, tăng nhanh
về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao năng suất chất
lượng đàn lợn. Hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng phát
triển. Trong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần chủng có ý nghĩa
quan trọng trong
việc cải tạo và hoàn thiện giống. Tuy

quả trong chăn nuôi nh
[35].

, 2006)

Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống đều hướng
vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo định hướng
sản xuất. Duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ các đặc tính di truyền
xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng đồng thời các biện
pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với những tính trạng có
2

hệ số di truyền cao (h > 0,5).
Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy
định tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác
nhau. Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống
nhau thì khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương
nhau, nhưng khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả
năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Điều này có



5

thể giải thích do các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định
nào đó và được xem như là nhận được khả năng di truyền. Tuy nhiên khả
năng di truyền đó có thể được thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện
ngoại cảnh.
Theo di truyền học, kiểu hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với điều
kiện ngoại cảnh.


6

P=G+E
Tr ong đó : P: Giá trị kiểu
hình
G: Giá trị kiểu gen
E: Điều kiện ngoại cảnh.
Tuỳ theo phương hướng tác động của các gen alen mà giá trị kiểu gen có
thể bao gồm các thành phần khác nhau.
G = A + D+ I
“A” Gọi là giá trị cộng gộp, thành phần quan trọng nhất cố định không
thay đổi có thể di chuyển được và còn được gọi là giá trị giống của cá thể
(Breeding value) là cơ sở di truyền của việc chọn giống.
“D” là tính trội (Dominance) là tác động trội của các cặp alen trong
cùng 1 locus nên không có tính trội thì giá trị di truyền và giá trị cộng gộp là
trùng nhau. Khi xem xét 1 locus duy nhất sự khác nhau giữa giá trị kiểu gen
và giá trị giống A và giá trị di truyền đó chính là sự sai lệch trội D.
Do vậy G = A + D
“I” là các gen của các cặp gen hoặc cùng alen sai lệch tương tác nên kiểu
gen là do từ 2 locus trở lên cấu thành giá trị kiểu gen có thể thêm 1 sai lệch do

sự tương tác giữa các gen trong các locus khác nhau.
Ngày nay, qua các công trình nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng số
lượng mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn thức
ăn, khả năng tăng trọng… đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh.
Điều


này là do các biến dị di truyền như biến dị di truyền cộng gộp, tương tác gen
đem lại. Những tính trạng di truyền thấp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh (Nguyễn Văn Thiện và cs, 1998) [33]. Đối với các tính trạng số
lượng như khả năng tích luỹ nạc, các gen đồng hợp tử quyết định tính trạng
này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc cũng tăng lên. Theo lý thuyết, ở đàn
lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại), hầu hết có các gen quyết định khả năng
tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng, giống lợn có khả năng tích luỹ nạc cao cho
giao phối với nhau qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến tăng số gen tương đồng trong
dòng. Đây chính là phương pháp mà các nhà chọn giống sử dụng để cải tiến
nâng cao tỷ lệ nạc ở lợn trong công tác giống hiện nay.
Cải tiến di truyền nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, chủ yếu là tăng
năng suất được thực hiện qua các bước:
- Chọn lọc: Lựa chọn các con vật tốt để làm giống.
- Hệ thống giao phối: Tổ chức giao phối giữa các con giống đã được
chọn lọc.
Trong quá trình lai tạo giữa các giống khác nhau thường xảy ra sự thay
đổi nhanh chóng tính di truyền. Đó là những thay đổi về hình thể và sinh lý
của con lai do một tổ hợp mới về di truyền được tạo ra đã làm tăng sức sống
và khả năng sinh trưởng, sinh sản của đời con người ta gọi đó là ưu thế lai.
Ưu thế lai đã được Shull nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến từ năm
1914. Sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng rãi ở
động vật và thực vật. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của những hiện tượng
liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và

năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều nước chăn
nuôi lợn phát triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai. Chính vì vậy, ưu thế lai
đang được coi là một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành
sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên, trong thực tế có khi ưu thế lai bằng không khi


năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố mẹ và không phải
bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di truyền và độ
lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền của tính trạng. Các tính trạng
có hệ số di truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng có hệ số di
truyền cao sẽ có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai tối đa, cần đảm bảo
chắc chắn là con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu con bố và con
mẹ là con lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm đi.
Ở lợn có 3 loại ưu thế:
Ưu thế lai của con mẹ: thể hiện đối với các cá thể đời con, rõ nhất là thời
kỳ lợn con phụ thuộc vào lợn mẹ như từ khi lợn mẹ chửa cho đến khi cai sữa
lợn con (các tính trạng sinh sản được cải thiện như số con sơ sinh, khối lượng
toàn ổ lúc 21 ngày tuổi, khoảng cách lứa đẻ...) Chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái
là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng.
Ưu thế lai của con lai: có lợi cho chính bản thân chúng thể hiện ở tăng
khối lượng, sức sống, đặc biệt là sau khi cai sữa.
Ưu thế lai của đực giống lai được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con
đực từ kết quả giao phối. Ưu thế lai của lợn đực giống được thể hiện rất hạn
chế. So sánh về năng xuất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với lợn đực
thuần và lợn đực lai, kiểu gen của lợn đực giống không ảnh hưởng đến số con
đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi, nhưng khối lượng lợn con sơ
sinh của lợn đực giống lai cao hơn lợn đực giống thuần.
Hiện nay phương pháp lai tạo vẫn chưa hoàn hảo vì chưa biết được, dự
đoán được tổ hợp lai các cha mẹ nào cho ưu thế lai cao nhất, vì vậy phải
nghiên cứu tiếp sự tương quan giữa khả năng phối hợp và ưu thế lai.

Để đạt được ưu thế lai tối đa thì nhà chọn tạo và lai giống cần tối ưu hóa
các yếu tố để tạo cơ sở khoa học cho tăng năng suất chăn nuôi. Thông thường
ưu thế lai chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:


* Tổ hợp lai: Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Kim
Anh (2000) [1], ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái
ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể
ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau
cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống,
tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi
lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số
con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1
kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998) [47].
* Tính trạng: Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có
khả năng di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền
thấp. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản
có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế
lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000) [69].
* Sự khác biệt giữa bố và mẹ: Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa
hai giống đem lai, hai giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu
thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu.
Thông thường thì các giống có nguồn gốc càng xa nhau về điều kiện địa
lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc
đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc,

cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu thế lai.
* Điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc: Trong điều kiện, mức độ chăm sóc
nuôi dưỡng tốt thì ưu thế lai có được sẽ cao hơn trong điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng kém.


Ưu thế lai là phần năng suất trội của con lai so với trung bình của bố mẹ.
Phần trội này ở mức lớn đối với tính trạng như sinh sản, trung bình với các
tính trạng như sinh trưởng và thấp đối với tính trạng như hiệu quả sử dụng
thức ăn và chất lượng thịt. Con lai có thể có số con đẻ ra/ổ tăng khoảng 8%,
khối lượng/ổ lúc 21 ngày tăng thêm khoảng 28%, và số ngày nuôi để đạt
trọng lượng 100 kg giảm khoảng 7% so với con thuần. Còn hiệu suất sử dụng
thức ăn và các đặc điểm về chất lượng thịt có khác một ít so với con thuần.
Có nhiều thuyết khác nhau giải thích ưu thế lai, song có một số thuyết
được nhiều đồng thuận hơn cả, đó là thuyết trội và thuyết siêu trội.
- Thuyết trội: Trong điều kiện chọn lọc lâu dài, gen trội và các gen lặn
(phần lớn các gen có lợi), qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả 2 bên bố
mẹ tổ hợp ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn hẳn bố mẹ.
- Thuyết siêu trội: Tác động của các cặp alen dị hợp tử Aa là lớn hơn tác
động của các cặp alen đồng hợp tử AA và aa.
Aa>AA>aa
1.1.1.2. Ứng dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Trước đây, trong chăn nuôi quảng canh người ta thường nuôi lợn nội có
tỷ lệ nạc thấp, tận dụng thức ăn thừa, phế phụ phẩm nông nghiệp. Khi nhu cầu
về thịt nạc tăng thì các nhà chăn nuôi chú ý đến việc lai tạo với các giống lợn
ngoại cao sản, nuôi thuần các giống lợn ngoại siêu nạc.
Những năm gần đây, nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao đã được
nhập nội vào Việt Nam. Đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả các chương
trình giống tối ưu, việc nâng cao chất lượng lợn giống đã và đang được tiến
hành một cách tích cực. Đàn lợn cụ kỵ nhập nội này đã được nuôi thích

nghi và sử dụng trong nhiều năm qua và nay được làm tươi máu nhằm nâng
cao năng suất. Lai tạo là


, 2006) [35
.
Khi nghiên cứu về ưu thế lai thành phần đóng góp vào tổ hợp lai giữa 3
giống lợn Móng Cái, Landrace và Lager White trên tính trạng tăng khối lượng
tại đồng bằng Sông Hồng, Nguyễn Văn Đức và cs (2001) [8] đã cho biết các
ưu thế lai thành phần trực tiếp và ưu thế lai của mẹ lai đóng góp tương ứng là
33 và 12 g/ngày. Điều này chứng tỏ ở nhóm lợn lai 3 giống biểu hiện 6,23%
ưu thế lai trực tiếp và 2,26% ưu thế lai của cá thể mẹ lai về tính trạng tăng
khối lượng. Ưu thế lai tổng cộng của các tổ hợp lợn lai 3 giống đóng một vai
trò rất quan trọng trong chăn nuôi lợn, làm tăng 8,49% về tăng khối lượng so
với trung bình các lợn thuần chủng tạo nên chúng.
Nguyễn Thị Viễn và cs (2003) [39], nghiên cứu về ưu thế lai thành phần
về tốc độ tăng khối lượng của các tổ hợp lợn lai giữa các giống Landrace,
Duroc, Yorkshire đã công bố ưu thế lai thành phần Dd, Db và Dm đóng góp
vào các tổ hợp lai 29; 25 và 9g/ngày. Trong nghiên cứu của tác giả này đã xác
định được ưu thế lai thành phần trực tiếp, bố lai và mẹ lai, giá trị giống chẩn
đoán và giá trị thực tế về tăng khối lượng của các tổ hợp lai giữa 3 giống này.
5 giống do công ty PIC thực hiện, 3 dòng thuần đàn cụ kỵ là dòng L11 (giống
Yorkshire chuyên hóa theo tăng khối lượng, tỷ lệ nạc), dòng L06 (giống
Landrace chuyên hóa theo khả năng sinh sản) và dòng L64 (giống Pietrain
chuyên hóa theo tỷ lệ nạc cao) và 2 dòng tổng hợp là L19 và L95 hiện nay
đang được sử dụng để tạo ra các dòng giống tốt có tiềm năng năng suất
và chất lượng cao.


Để tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 và 5 giống, người ta thường cho lợn đực

giống dòng 402 lai với lợn nái CA và C22. Lợn đực 402 được tạo ra từ việc
cho lai tạo giữa lợn đực dòng L64 và lợn nái dòng L11. Lợn nái C22 và CA
thuộc cấp giống bố mẹ được tạo ra bằng cách cho lai giữa lợn đực L19 với lợn
nái C1050 và C1230.
. Lợn lai hybrid nuôi thịt 4 hoặc 5 giống có năng suất cao,
phẩm chất tốt tỷ lệ nạc cao, phù hợp với phương thức nuôi công nghiệp hiện
nay, được thị trường ưa chuộng.
Sản xuất lợn thương phẩm dựa vào hệ thống lai, tức là cho giao phối các
cá thể khác giống để khai thác ưu thế lai và ưu thế riêng của từng giống. Ngày
nay để tăng năng suất của lợn lai thương phẩm người ta dùng giống có sức
sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn ít tạo ra lợn đực thương
phẩm, và con giống có khả năng sinh sản tốt để làm đàn nái sinh sản tạo ra
lợn thịt thương phẩm. Con lai thường sẽ có được những ưu điểm của bố mẹ
như: nâng cao tỷ lệ nạc, tăng tốc độ sinh trưởng, cải thiện độ dày mỡ lưng,
Wysokinska A, Kondracki S, (2004) [70].
1.1.2. Một số công thức lai tạo con lai thương phẩm 2,3,4 và 5 máu ngoại.
1.1.2.1. Lai giữa hai giống (50%).
Trong phương pháp này người ta cho giao phối giữa con đực và con cái
thuộc hai giống khác nhau để tạo ra con đực lai F1 làm giống để lai thương
phẩm.
B
A

F1

F1 Đực lai thương
phẩm

50% A, 50%B


Hình 1.1: Sơ đồ lai hai giống (50%)


×