Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các bài đồng dao ở trường mầm non châu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.9 KB, 39 trang )

A: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo d ục qu ốc dân,
có vai trò quan trọng trong việc đặt nền móng cho s ự hình thành và phát
triển nhân cách con người. Vì thế chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là một
vấn đề đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát huy nhân tố con ng ười
của Đảng và nhà nước. Chiến lược này cụ thể hóa trong xây d ựng ch ương
trình giáo dục mầm non.Trong đề án phát triển giáo dục Mầm non, quan
điểm trọng tâm là đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận l ợi v ề c ơ ch ế,
chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia giáo d ục qu ốc
dân. Ở nhiều nước không chỉ ở những nước nghèo mà ngay c ả ở nh ững
nước giàu, để phát triển sự nghiệp giáo dục họ đã tìm nhiều biện pháp để
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, trong đó có xã hội hóa giáo dục mầm non.
“Văn học dân gian là nguồn suối không cạn của văn học dân tộc, nguồn
suối trong sạch đó là ngọn nguồn của sự sáng tạo mà mỗi con ng ười đ ều
tìm về cội nguồn đó” Đặc biệt, đồng dao là món ăn tinh thần không th ể
thiếu đối với trẻ thơ. Trong cuộc sống cũng nh ư trong ch ương trình giáo
dục ở nhà trường mầm non, những bài đồng dao th ường đ ược tr ẻ ti ếp
nhận một cách hào hứng, thích thú. Trẻ thường hát xướng lên các bài đồng
dao trong những lúc vui chơi, bản thân việc “đọc” đồng dao cũng là m ột
hình thức chơi, những trò chơi dân gian đó được nhiều trẻ yêu thích. Qua
đó đồng dao góp phần phát triển thể chất, cung cấp và trau d ồi nh ững
kiến thức về thế giới xung quanh, nuôi dưỡng nhân cách trẻ, mở ra cho trẻ
một chân trời nghệ thuật ngôn từ, đem đến những xúc cảm, tình c ảm th ẩm
mỹ tốt đẹp. Đối với trẻ mầm non, đồng dao có ảnh h ưởng rất l ớn đ ến s ự
hình thành và phát triển nhân cách. Ngay từ thuở lọt lòng các trẻ đã đ ược
nghe những tiếng hát ru ầu ơ của bà, mẹ và những người thân xung quanh.
Rời khỏi lòng mẹ, đứa trẻ theo anh, theo chị bước sang một môi trường
văn hóa khác mang tính chất cộng đồng, cùng ch ơi cùng hát nh ững khúc
đồng dao. Lúc này những khúc đồng dao có thể coi nh ư m ột sự ti ếp n ối
những khúc hát ru để gắn bó đứa trẻ với gia đình, làng xóm, quê h ương,


bạn bè. Nếu trước đây đứa trẻ chỉ biết tiếp nhận tiếng hát ru của mẹ một
cách thụ động thì nay đã có thể chủ động tìm trò để chơi, tìm câu đ ể hát và
bước đầu làm quen với sinh hoạt văn hóa mang tính cộng đồng. Có th ể nói
những bài đồng dao là dòng sữa ngọt ngào th ấm vào nuôi d ưỡng tâm h ồn
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang1


trẻ thơ. Từ đó, giáo dục trẻ biết yêu cái đẹp, yêu quê hương, yêu cuộc sống
của mình. Nhà sư phạm Xukhômlinski đã tổng kết: “ Tuổi thơ không thể
thiếu âm nhạc cũng không thể thiếu trò chơi và truyện cổ tích. Thiếu những
cái đó trẻ em chỉ là những bông hoa khô héo ”. Tuy nhiên, cũng cần nhận
thức đúng đắn một thực tiễn rằng: hiện nay, cuộc sống phát tri ển theo
hướng hiện đại hoá mạnh mẽ đã tác động không nhỏ đến nhu cầu vui ch ơi,
giải trí, nhu cầu thưởng thức văn học, âm nhạc của trẻ. Ph ần lớn trẻ đ ược
tiếp xúc với những phương tiện, thiết bị học, chơi hiện đại, tiện lợi và tr ở
nên say mê chúng. Đối với các em, những câu chuy ện c ổ tích, nh ững bài
đồng dao, những trò chơi dân gian đôi khi nhạt dần tính h ấp dẫn. Câu h ỏi
đặt ra cho các nhà giáo dục và các bậc cha mẹ là làm thế nào để lưu l ại
trong tâm hồn trẻ những nét đẹp, những giá trị độc đáocủa bản sắc văn
hoá dân tộc?; làm thế nào để cuốn hút trẻ tham gia vào việc giao tiếp trong
môi trường của văn hoá, văn học dân gian để các em biết và yêu m ột n ền
nghệ thuật dân tộc? Vấn đề mang tính tầm vóc nhưng không phải chỉ được
giải quyết trên tầm vĩ mô. Nó bắt đầu từ chính nh ững vi ệc c ụ th ể, thi ết
yếu nhất. Chẳng hạn, dạy cho trẻ biết đọc, biết hát đồng dao, bi ết ch ơi và
yêu thích các trò chơi dân gian. Chính vì những lý do trên mà vi ệc đ ưa các
tác phẩm đồng dao vào chương trình giáo dục m ầm non và quan tâm đ ến
các phương pháp dạy đồng dao cho trẻ là hết sức cần thiết.

Lứa tuổi mẫu giáo lớn là lứa tuổi cuối cùng của tuổi mẫu giáo, là giai
đoạn then chốt để trẻ tới trường phổ thông, là b ước ngoặt c ủa cu ộc đ ời
trẻ. Vì thế cần chuẩn bị tốt các mặt tâm lí để trẻ sẵn sàng đi học , trong đó
ngôn ngữ là thành phần cốt yếu. Khi sử dụng ngôn ngữ, các từ ng ữ ch ỉ có
giá trị khi nó có chứa đựng nội dung, bởi v ậy vi ệc cung c ấp cho tr ẻ hi ểu
nội dung của từ là điều cần thiết. Việc dạy trẻ nh ằm tăng s ố l ượng t ừ
trong các trường nghĩa để có điều kiện lựa chọn là việc hết s ức c ần thi ết.
Nếu vốn từ ít thì khả năng lựa chọn sẽ bị hạn hẹp và hiệu quả dùng t ừ sẽ
giảm, số lượng từ đó cũng chưa đủ để trẻ thể hiện được chính xác nh ững
nội dung phức tạp, tinh tế mà cuộc sống đòi h ỏi. Chính vì v ậy c ần có k ế
hoạch để vừa làm tăng chất lượng sử dụng từ vừa mở rộng vốn từ cho trẻ.
Xuất phát từ những lí do trên, em đã chọn nghiên c ứu đ ề tài: “Biện pháp
làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các bài đồng dao ở
trường Mầm non Châu Hóa” nhằm tìm hiểu vai trò vị trí quan trọng của
đồng dao đối với việc làm giàu vốn từ cho trẻ ở độ tuổi m ẫu giáo l ớn, t ừ
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang2


đó đề xuất một số biện pháp cơ bản làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo l ớn
thông qua các bài đồng daoở trường Mầm non Châu Hóa
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Qua quá trình tìm hiểu về sự tác động của đồng dao trong vi ệc làm giàu
vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn và xây dựng một số biện pháp phát triển v ốn
từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các bài đồng dao em đã tiếp cận với m ột
số công trình nghiên cứu trong cũng như ngoài n ước. Ở nh ững công trình
này, theo những mục đích nghiên cứu khác nhau, em nh ận th ấy các tác gi ả
chủ yếu quan tâm đến những vấn đề khái quát về đồng dao hoặc vai trò

của đồng dao đối với đời sống tinh thần của trẻ em ch ứ ch ưa đi sâu
nghiên cứu tác động đặc biệt của đồng dao đối với việc phát triển vốn từ ở
trẻ lứa tuổi mầm non, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể để phát triển vốn
từ cho trẻ thông qua các bài đồng dao.
Ngôn ngữ là tài sản quý báu của văn minh nhân loại. Ngôn ngữ là đi ểm
mốc then chốt giúp cho nhiều công trình nghiên cứu đ ược tỏa sáng. Không
những vậy, ngôn ngữ có sức hút mạnh mẽ, lôi cuốn sự tham gia nghiên c ứu
của rất nhiều nhà khoa học, từ những lĩnh vực khác nhau: Triết h ọc, tâm lí
học, ngôn ngữ học, giáo dục học, xã hội học,…Vai trò phát tri ển ngôn ng ữ
cho trẻ từ lâu được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu.
Ngay từ những năm 80 của thế kỉ trước, chúng ta đã có nh ững cuốn
giáo trình đầu tiên về phương pháp phát triển lời nói trẻ em trong các
trường đào tạo giáo viên mầm non: Phan Thiều với cuốn: Dạy nói cho tr ẻ
trước tuổi cấp 1 (NXBGD - 1973). Hay nghiên cứu của Nguy ễn Xuân Khoa
(1997) về: Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo (0 - 6 tu ổi) .
Các tác phẩm trên đều đề cập đến nội dung và các ph ương pháp nh ằm
hình thành và phát triển vốn từ ngữ cho trẻ. Đây chính là c ơ s ở, là tiền đề
cho các nhà khoa học sau này nghiên cứu, tìm tòi, khám phá về v ấn đ ề ngôn
ngữ của trẻ. Về đồng dao, một số công trình nghiên cứu từ việc sưu t ầm t ư
liệu đồng dao dành cho trẻ em đã đi vào nghiên c ứu ý nghĩa giáo d ục c ủa
thể loại này đối với trẻ em như cuốn Đồng dao và trò chơi trẻ em người
Việt Nam của Nguyễn Thúy Loan, Trò chơi dân gian cho trẻ em dưới 6 tuổi
của Trương Kim Oanh, Lời đồng dao trong trò chơi cổ truyền của trẻ em
của Phan Đăng Nhật (1992). Các công trình này đều đi đ ến k ết lu ận đ ồng
dao có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát tri ển nhân
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang3



cách cho trẻ em. Trong bài Ca dao và viết cho thiếu nhi tác giả Trần Đức
Ngôn, Dương Thu Hương đã khẳng định: “ Ca dao là đại bộ phận dành cho
người lớn tuy nhiên tác giả dân gian khi sáng tác ca dao vẫn không quên
trách nhiệm đối với thế hệ trẻ nên đã dành trọn một phần ca dao cho các
em được gọi là đồng dao” . Cuốn Đồng dao với tuổi thơ tác giả đã đề cập
đến chức năng giáo dục của đồng dao với trẻ em “ Đồng dao có tác dụng
mạnh đối với trẻ em, trước hết là nó giáo dục thái độ văn hóa đối với
haimối quan hệ chủ yếu của con người đó là con ng ười v ới thiên nhiên và
con người với xã hội”. Đây là những vấn đề hết sức quan trọng đối với sự
hình thành, phát triển nhân cách con người . Qua nghiên cứu các bài viết,
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài em đã nhận th ấy nh ư
sau: Các công trình nghiên cứu đã đánh giá căn bản về vai trò của đ ồng dao
đối với trẻ em. Những đánh giá này cho thấy sự cần thiết đưa các bài đ ồng
dao có giá trị vào chương trình giáo dục trẻ ngay từ bậc học mầm non. Tuy
nhiên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu riêng về ph ương pháp làm
giàu vốn từ cho trẻ mầm non thông qua các bài đồng dao. Nh ận ra kho ảng
trống đóem tiến hành nghiên cứu đề tài: Biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ
mẫu giáo lớn trường Mầm non Châu Hóa thông qua các bài đồng dao.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của các môn khoa học liên quan đến đ ề tài: Tâm lý
học, Giáo dục học, Văn học… và xuất phát từ tình hình thực tế ở trường
Mầm non Châu Hóa về việc dạy đồng dao cho trẻ mầm non em tiến hành
nghiên cứu và xây dựng biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua các bài đồng dao.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các bài đồng
dao ở trường Mầm non Châu Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao vốn t ừ cho tr ẻ
mẫu giáo lớn thông qua các bài đồng daoở trường Mầm non Châu Hóa .

Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang4


6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện phạm vi nghiên cứu có hạn và khuôn kh ổ đề tài, tôi ch ỉ
tiến hành nghiên cứu các biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trường Mầm non Châu Hóa.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, hệ thống hóa các v ấn đề
khái quát trong tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra, trò chuyện .
9. Cái mới của đề tài
Sự thành công của đề tài sẽ bổ sung một số biện pháp làm giàu v ốn t ừ
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các bài đồng dao ở trường Mầm non Châu
Hóa.
10. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo nội dung của
tiểu luận gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lí luận
Chương II: Thực trạng về biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ m ẫu giáo
lớn thông qua các bài đồng dao.

Chương III: Biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo l ớn thông qua
các bài đồng dao.

Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang5


B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở tâm lý học
Nhân cách hình thành trong suốt thời kỳ ấu thơ và niên thi ếu của con
người. Trong đó, với điều kiện phát triển bình th ường thì bước vào năm
tuổi thứ ba ý thức bản ngã bắt đầu nảy sinh và đến đầu tu ổi thanh niên thì
nhân cách của con người cơ bản được hình thành. Giai đoạn đầu tiên c ủa
quá trình hình thành nhân cách con người là giai đoạn hình thành nhân
cách của trẻ mẫu giáo.
Ở độ tuổi mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi), nhân cách của trẻ tiếp tục hình
thành và phát triển mạnh mẽ với những đặc điểm n ổi bật sau:Ý th ức b ản
ngã được xác định rõ ràng để giúp trẻ điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với chuẩn mực của qui tắc xã hội. Đồng th ời, ý th ức b ản ngã còn cho
phép trẻ thực hiện các hoạt động một cách chủ quan. Nhờ đó, quá trình
tâm lý mang tính chủ động rõ rệt. Cuối tuổi mẫu giáo, ngôn ngữ c ủa trẻ có
tốc độ phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Ngôn ng ữ phát tri ển
giúp trẻ biết tự giác hướng sự chú ý của mình vào đối t ượng nh ất đ ịnh.
Cho nên, mỗi một đối tượng được tiếp nhận trong th ời kỳ này đều có tác
động sâu sắc đối với sự phát triển nhân cách và trí tuệ của trẻ.
Sức tưởng tượng, khả năng ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn ngày càng có

tính chủ định so với trẻ ở lứa tuổi nhỏ hơn. Trong s ự phát tri ển các ho ạt
động ý chí của trẻ mẫu giáo lớn có thể thấy được liên kết chặt chẽ gi ữa ba
mặt: thứ nhất là sự phát triển tính mục đích của hành đ ộng, th ứ hai là s ự
xác lập mối quan hệ giữa hành động và động cơ, thứ ba là tăng vai trò điều
chỉnh của ngôn ngữ trong việc thực hiện hành động.Giai đoạn mẫu giáo l ớn
là giai đoạn cuối cùng của trẻ lứa tuổi mầm non. Ở giai đo ạn này nh ững
cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người được hình thành ở giai đoạn trước
vẫn tiếp tục được phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người l ớn, nh ững
chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện một cách tốt đẹp về mọi ph ương
diện hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý chí), để hình thành vi ệc xây
dựng cơ sở nhân cách ban đầu của con người. Tóm lại,lứa tuổi mầm non,
nhất là độ tuổi mẫu giáo lớn là lứa tuổi rất nhạy cảm v ới cái đ ẹp và luôn
khao khát được tiếp xúc, khám phá cái đẹp phong phú, đa dạng trong cu ộc
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang6


sống. Đồng dao là một thể loại văn học dân gian có khả năng đáp ứng nhu
cầu này của trẻ. Tuy nhiên, trẻ lứa tuổi mầm non thường hát x ướng lên các
bài đồng dao trong những lúc vui chơi đơn thuần chỉ đ ể gi ải trí, mà ch ưa
phát huy hết được vai trò to lớn của chúng trong việc phát tri ển ngôn ng ữ
đặc biệt là việc làm giàu vốn từ. Có nhiều trẻ hát, đọc các bài đồng dao
thuộc lòng mà không hiểu nội dung ý nghĩa của các từ ngữ trong các bài
đồng dao đó. Chính vì vậy, các cô giáo mầm non đều c ần ph ải hi ểu nh ững
đặc điểm tâm lý rất cơ bản của trẻ, có như thế thì mới có th ể phát huy
được sức mạnh của văn học nói chung, đồng dao nói riêng trong vi ệc giáo
dục trẻ thơ.
1.1.2. Văn học đối với giáo dục trẻ mầm non

1.1.2.1. Đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non
Tiếp nhận văn học gián tiếp: Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, tr ẻ ch ưa biết đ ọc
mà mới chỉ dừng lại ở việc nhận biết chữ cái và tập ghép chữ thành tiếng
nên việc cảm thụ tác phẩm văn học chủ yếu qua khâu trung gian là cô giáo.
Với tư cách là người đọc trực tiếp, kể lại cho trẻ nghe, cô giáo là ng ười giúp
trẻ tiếp cận với tác phẩm, hiểu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, có nh ững
ấn tượng sâu đậm về thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn học.
Cảm nhận văn học mang đậm màu sắc xúc cảm: Tuổi m ẫu giáo là th ời
kỳ nhạy cảm với những “cái đẹp”. Có thể coi đây là th ời kỳ phát tri ển đ ầy
mới mẻ và mạnh mẽ của những xúc cảm thẩm mỹ đối với thế giới xung
quanh. Khác với người lớn, sự tiếp nhận văn học vừa mang tính cảm xúc
vừa chịu sự chi phối của lí tính, trẻ em tiếp nhận văn h ọc hoàn toàn c ảm
tính. Khi nghe cô giáo đọc th ơ hay kể chuy ện trẻ tập trung cao đ ộ vào
giọng đọc, kể cũng như cử chỉ, nét mặt, cảm xúc của cô giáo r ồi d ần biến
thành cảm xúc của mình. Trẻ thích thú với những câu chuy ện vui, xúc đ ộng
với những câu chuyện buồn. Trẻ cũng nhăn mặt khi nghe k ể về nh ững
nhân vật độc ác, mỉm cười khi nghe kể về những nhân vật ngốc nghếch, có
những hành động hài hước, có khi trầm tư suy nghĩ, lo âu, h ồi h ộp mu ốn
biết tình huống tiếp theo xảy ra như thế nào. Tiếp nhận văn học ít bị ràng
buộc bởi lý trí và kinh nghiệm mà chứa đựng khả năng tưởng tượng m ạnh
mẽ: “Đối với trẻ em, những gì làm xúc động mạnh mẽ là phương ti ện duy
nhất để làm cho trí tưởng tượng và tính nhạy cảm phải hoạt động ” . Giàu
tưởng tượng là thuộc tính của trí tuệ, gắn liền v ới năng l ực hi ểu biết c ủa
trẻ. Trong quá trình quan sát trẻ hấp thụ những ấn tượng t ừ th ực tại, c ải
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang7



biến chúng và tạo ra một cách hiểu, cách cảm thụ đầy đủ và sâu sắc hơn
trong nhận thức của mình. Trí tưởng tượng được trẻ vận dụng trong tiếp
nhận văn học là để đi sâu, mở rộng và thanh lọc đời sống c ảm xúc c ủa
mình, nhận ra cái mới trong mối quan hệ tưởng như khó gắn kết l ại. Qua
đó làm nảy sinh khát vọng và khả năng sáng t ạo của tr ẻ khi ti ếp xúc tác
phẩm văn học.
Cảm nhận văn học ngây thơ và triệt để: Tiếp nhận ngây th ơ đối với tác
phẩm văn học vì trẻ còn rất ít vốn kiến th ức khoa học cũng nh ư kinh
nghiệm thực tiễn. Nên những gì được nói đến trong trang sách đều đ ược
trẻ tin tưởng tuyệt đối. Trẻ cũng tiếp nhận triệt để tác phẩm văn h ọc vì
trong chương trình giáo dục mầm non văn học và âm nhạc là nh ững bộ
môn được đưa vào sớm nhất để giáo dục trẻ. Nên lượng tri th ức có trong
các tác phẩm văn học được lựa chọn giới thiệu cho trẻ được trẻ tiếp nh ận
một cách triệt để nhằm hình thành và phát triển trí tuệ, tâm h ồn, tình
cảm...
1.1.2.2. Văn học đối với giáo dục trẻ mầm non
Nhu cầu thưởng thức văn học của trẻ mầm non: Ngay từ th ưở ấu th ơ,
trẻ em đã được tiếp xúc với văn học, qua lời hát ru của bà, của mẹ, qua
những câu chuyện kể về thế giới thần tiên, qua những vần th ơ ch ứa bao
điều kì diệu về cuộc sống xung quanh... Rất tự nhiên, văn h ọc th ấm sâu vào
tâm hồn các em. Và nghe hát ru, nghe kể chuyện, đọc th ơ tr ở thành m ột
trong những nhu cầu cần thiết đối với cuộc sống của trẻ. Khi trẻ đến
trường, việc giới thiệu văn học cho trẻ được nâng lên một v ị trí cao h ơn,
với một mục tiêu rõ ràng và phương pháp bài bản hơn. Điều đó càng khiến
cho văn học trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu của trẻ.
Văn học đối với việc giáo dục trẻ mầm non: Trong số các loại hình
nghệ thuật, văn học là loại hình nghệ thuật đặc biệt, có vai trò to l ớn
không gì thay thế được trong việc hình thành và phát tri ển nhân cách toàn
diện cho trẻ em. Nhà phê bình văn học Nga V.G.Bielinxki từng nói: “ Một tác
phẩm viết cho thiếu nhi là để giáo dục mà giáo dục là một sự nghiệp vĩ đại

vì nói quyết định số phận con người ” [15.79]. Là loại hình nghệ thuật ngôn
từ, văn học có khả năng đi vào lòng người một cách tự nhiên và sâu s ắc. Đối
với trẻ em, văn học nói chung, các tác phẩm văn học thiếu nhi nói riêng
càng có khả năng tác động trực tiếp, sâu sắc tới đời sống tâm h ồn c ủa trẻ.
Việc cho trẻ em lứa tuổi mầm non làm quen với tác phẩm văn h ọc t ừ lâu
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang8


đã được đặt ra như một nội dung vô cùng quan trọng trong ch ương trình
giáo dục mầm non. Văn học đóng vai trò là phương tiện, đồng th ời cũng
mang các nội dung nhằm: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non: Phát triển
ngôn ngữ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giáo dục mầm non, đ ặc
biệt là giáo dục mẫu giáo.
Bởi lẽ ngôn ngữ gắn liền với tư duy, nếu trẻ không đ ược trang b ị m ột
vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ không thể tăng cường, rèn luyện khả năng tư
duy khoa học, chuẩn bị cho việc theo học ở tr ường phổ thông sau này. Các
sáng tác văn học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển và làm
phong phú ngôn ngữ cho trẻ. Bằng các hình tượng nghệ thuật, văn h ọc m ở
ra và giải thích cho trẻ cuộc sống xã hội và thiên nhiên, th ế gi ới tình c ảm
và các quan hệ qua lại của con người. Nó làm phong phú nh ững xúc c ảm,
phát triển trí tưởng tượng và đưa đến cho trẻ nh ững hình tượng tuy ệt
diệu của ngôn ngữ dân tộc. Đồng thời, vốn ngôn ngữ được sử dụng m ột
cách nghệ thuật trong các tác phẩm cũng giúp trẻ thành th ạo các phát âm,
mở rộng vốn từ, đặc biệt là từ ngữ sử dụng theo phong cách ngh ệ thu ật;
giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, nâng cao khả năng diễn đạt (diễn đạt
vấn đề một cách sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính tạo hình và tính bi ểu
cảm).Phát triển nhận thức cho trẻ mầm non: Cũng như hầu hết các nội

dung giáo dục khác trong chương trình giáo dục mầm non, phát tri ển nh ận
thức cho trẻ có vị trí hết sức quan trọng và cần thiết. Mục tiêu m ở r ộng và
nâng cao nhận thức cho trẻ mầm non được thực hiện thông qua nhiều
hoạt động khác nhau. Hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn h ọc là
một hoạt động hữu hiệu giúp trẻ mở rộng, nâng cao nhận thức về cuộc
sống xung quanh. Những bài thơ, những câu chuy ện đã giúp các trẻ m ở
rộng tầm nhìn và sự hiểu biết về thế giới tự nhiên, thế giới động vật, th ực
vật…; giúp trẻ biết được tên gọi, những đặc tính, những quan hệ và nh ững
ý nghĩa của chúng đối với con người; giúp trẻ hiểu biết về cuộc s ống c ủa
con người và những điều cơ bản trong mối quan hệ giữa con người v ới con
người... Có thể nói, với chức năng phản ánh cuộc sống, văn h ọc thi ếu nhi
như “những cuốn sách giáo khoa” đầu tiên giúp trẻ nhận thức và hiểu biết
về thế giới xung quanh.
Phát triển thẩm mỹ cho trẻ mầm non : Văn học luôn đem đến cho trẻ
những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng; gợi mở trong các em nh ững xúc c ảm
thẩm mỹ tốt đẹp, hình thành thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn. Tiếp xúc v ới tác
phẩm văn học là các em được tiếp xúc với cả một thế gi ới bao la đ ầy âm
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang9


thanh và màu sắc với những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động, muôn màu muôn
vẻ của thiên nhiên và cuộc sống. Trẻ em lứa tuổi mầm non có m ột đ ời
sống tâm hồn ngây thơ, chưa có những trải nghiệm cá nhân, s ự nh ận th ức
về thế giới xung quanh chủ yếu dừng ở mức cảm tính, gắn v ới cái cụ th ể
trước mắt. Chính vì thế, vẻ đẹp lấp lánh của ngôn t ừ nghệ thuật và sức
tưởng tượng phong phú của các nhà văn trong tác ph ẩm văn ch ương là c ơ
sở để khơi gợi trong tâm hồn các em những rung cảm thẩm mỹ đẹp đẽ và

sâu sắc.
Phát triển tình cảm xã hội cho trẻ mầm non : Trẻ thơ rất nhạy cảm, dễ
rung động. Các em chủ yếu sống và cư xử với tất cả các đối tượng xung
quanh bằng tình cảm. Đặc biệt, trẻ khác với người lớn ở ch ỗ th ường bộc
lộ thái độ trước một hiện tượng, một sự việc trong cuộc sống m ột cách rõ
ràng: yêu - ghét, vui - buồn, thích - không thích... Vì vậy, giáo d ục lòng nhân
ái cho con người hữu hiệu nhất là bắt đầu giáo dục lòng nhân ái cho tr ẻ
thơ. Một trong những phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ có giá tr ị đ ộc
đáo là văn học. Những bài học đạo đức, nhân văn đ ược g ửi g ắm trong th ế
giới hình tượng nghệ thuật của tác phẩm sẽ tác động một cách t ự nhiên mà
sâu sắc đến tình cảm của trẻ. Một tấm gương về lòng hiếu th ảo, v ề tình
yêu thương và ý thức trách nhiệm đối với người thân, đối v ới mọi ng ười
xung quanh sẽ cho các bé bài học quý giá về nhân cách làm ng ười. T ừ đó
hình thành ở trẻ một đời sống tình cảm phong phú, nhạy bén, tinh tế.
Phát triển thể chất cho trẻ mầm non: Văn học ngoài chức năng phục vụ
nhu cầu học tập của các em, còn là yếu tố hữu cơ của các trò ch ơi sinh
hoạt, đưa trẻ vào thế giới của trò chơi nhẹ nhàng, có nhịp điệu làm cho trò
chơi trở nên hấp dẫn. Từ đó phát triển ở trẻ thể chất khỏe mạnh, linh
hoạt. Khi trẻ chơi chính là lúc các vận động c ơ đ ược phát tri ển, kh ả năng
tai nghe cũng được vận dụng linh hoạt gợi ra nh ững phản ứng v ận đ ộng
của cơ thể (thay đổi nhịp tim mạch, sự tuần hoàn máu, hô hấp và dãn n ở
cơ). Trong khi chơi, trẻ không những phối hợp các động tác đi l ại v ững
vàng chạy nhảy nô đùa mà còn có những động tác khó: Lộn cầu v ồng, nhảy
lò cò… Nhưng trẻ vẫn kết hợp tay chân một cách nhịp nhàng.
Qua văn học trẻ không chỉ được học một cách thuần túy mà còn đ ược
chơi được vận động, kết hợp nhịp nhàng giữa chân và tay. Vì thế s ự định
hướng trong không gian, sự lôgic ngôn ngữ bên trong v ới đ ộng tác bên

Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non


Trang10


ngoài càng hoàn thiện, giúp trẻ phát triển cân đối hài hòa, có đủ sức khỏe,
là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ.
1.1.3. Đồng dao đối với việc giáo dục trẻ mầm non
1.1.3.1. Một số vấn đề chung về đồng dao
Gắn liền với những kỉ niệm sâu sắc về thời thơ ấu của mỗi người dân
Việt Nam không chỉ có những bài hát ru, mà còn có nh ững bài hát do chính
các em hát. Đó là những bài “hát vui chơi”. Nội dung nh ững bài hát vui ch ơi
là những nhận xét, những ý nghĩa và cảm xúc ngây th ơ v ề th ế gi ới t ự nhiên,
về đời sống con người và đời sống xã hội:
*
Trời mưa,
Quả dưa vẹo vọ,
Con ốc nằm co,
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn.
*
Con mèo mà trèo cay cau,
Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà.
Chú chuột đi chợ đường xa,
Mua mắm mua muối giỗ cha con mèo.
Những bài hát vui chơi của trẻ em có khi gắn liền v ới nh ững trò ch ơi
nhất định, cho nên trong những trường hợp ấy còn gọi là nh ững “bài hát
trò chơi”. Những bài hát trò chơi, hay những “trò chơi có bài hát” là m ột sinh
hoạt của các em. Cho nên đây là một trong những bộ phận tại thành cái mà
chúng ta gọi là “văn học dân gian thiếu nhi”.
1.1.3.2. Đồng dao đối với việc giáo dục trẻ mầm non

Đồng dao là những câu vè, ngắn gọn có vần điệu nhịp điệu được trẻ con
thích và hát trong khi chơi, trong sinh hoạt cộng đồng.
Ngày xưa, ở trong các gia đình đứa con từ lọt lòng đến 3 tuổi đ ược tr ực
tiếp hưởng thụ tiếng hát ru khi nằm trong lòng mẹ nh ưng từ 3 tuổi tr ở đi
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang11


phần lớn đứa con không còn trực tiếp hưởng thụ tiếng hát ru, l ời nói n ựng
của mẹ nữa. Rời khỏi lòng mẹ, đứa trẻ theo anh, theo ch ị bước sang một
môi trường văn hóa khác mang tính chất cộng đồng, cùng ch ơi cùng hát
những khúc đồng dao. Lúc này những khúc đồng dao có th ể coi nh ư một sự
nối tiếp những khúc hát ru để gắn bó đứa trẻ v ới gia đình, làng xóm, quê
hương, bạn bè. Nếu trước đây đứa trẻ tiếp nhận tiếng hát ru của m ẹ m ột
cách thụ động thì nay đã có thể chủ động tìm trò để chơi, tìm câu đ ể hát và
bước đầu làm quen với sinh hoạt văn hóa mang tính chất c ộng đồng, cùng
chơi cùng hát những khúc đồng dao. Lúc này nh ững khúc đồng dao có th ể
coi như một sự nối tiếp những khúc hát ru để gắn bó đứa trẻ với gia đình,
làng xóm, quê hương, bạn bè. Nếu trước đây đứa trẻ tiếp nhận ti ếng hát ru
của mẹ một cách thụ động thì nay đã có thể chủ động tìm trò đ ể ch ơi, tìm
câu để hát và bước đầu làm quen với sinh hoạt văn hóa mang tính cộng
đồng.
Đặc điểm của đồng dao:
Đặc điểm của đồng dao dễ nhận ra trước tiên là có vần đi ệu rõ ràng
nên dễ thuộc, dễ hát: “Mèo già ăn trộm / Mèo ốm phải đòn / Mèo con ph ải
vạ / Con quạ đứt cành / Đòn gánh có mấu / Củ ấu có sừng / Bánh ch ưng có
lá / Con cá có vây”. Những câu trong bài đồng dao th ường lặp đi l ặp l ại theo
chu kì một cách tự nhiên:

Bồ các là bác chim ri
Chim ri là dì sáo sậu
Sáo sậu là cậu sáo đen
em tu hú
Tu hú là chú bồ các.
Rồi lại: Bồ các là bác chim ri
(Quay đi quay lại nhiều lần)
Ngôn ngữ đồng dao nhiều khi kì quặc, chắp vá một cách ngẫu nhiên:
Nu na nu nống
Cái cống nằm trong
Con ong nằm ngoài
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang12


Củ khoai chấm mật
Phật ngồi phật khóc
Con cóc nhảy ra…
- Lôgic của đồng dao là lôgic của trò chơi, không theo lôgic hi ện th ực,
trái với lôgic thực tế, đảo ngược với lôgic cuộc đời, nhiều khi không th ể
giải thích nổi:
Trời làm một trận mưa rào
Một đàn cào cào đuổi bắt cá rô
Thóc giống đuổi chuột trong bồ
Đong đong cân cấn đuổi bò ngoài ao…
hay:
Bao giờ cho đến tháng ba
Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng

Hùm nằm cho lợn liếm lông
Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi.
Những đặcđiểm đó của đồng dao rất gần với đặc điểm của trò ch ơi. Do
đó người ta coi đồng dao như trò chơi, nó thể hiện đ ặc tính ng ộ nghĩnh c ủa
trẻ nhỏ nên được các em ưa thích.
Nội dung của đồng dao:
Tuy ýnghĩa của nhiều câu đồng dao có khi không rõ ràng, th ậm chí vô
nghĩa, nhưng không phải vì thế mà đồng dao không có n ội dung gì. Th ực ra
nội dung của đồng dao rất phong phú, nó phản ánh nhi ều m ặt c ủa cu ộc
sống mà chủ yếu là ở nông thôn.
- Rất nhiền bài đồng dao phản ánh những hiện tượng trong thiên nhiên
hết sức phong phú giúp trẻ hiểu, gắn bó với môi trường xung quanh:
Mây kia sinh ở đằng đông
Mây hóa ra rồng mây hiện ra mưa
Có khi mây kéo như cờ
Mây phẳng như tờ mây lại kéo sang
Có khi mây đỏ mây vàng
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang13


Mây xanh mây tím ngổn ngang đầy trời.
hay:
Tiếng con chim ri gọi dì gọi cậu
Tiếng con sáo sậu gọi cậu gọi cô
Tiếng con cồ cồ gọi cô gọi chú
Tiếng con tu hú gọi chú gọi dì
Mau mau tỉnh dậy mà đi ra đồng.

- Đồng dao phản ánh mối quan hệ giữa con người với con ng ười đầy
xúc cảm yêu thương, sâu nặng tình người, thường là thông qua thân ph ận
của cái tôm cái tép, con cò con vạc, cái bống cái bang, bằng con m ắt nhân
cách hóa của trẻ thơ.
Cái cò đi đón cơn
mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa cò về
Cò về thăm quán cùng quê
Thăm cha thăm mẹ, cò về thăm anh.
hay:
Cái bống là cái bống bang
Thổi cơm nấu nước cả nhà cùng ăn
Nhà bống có khách sang chơi
Cơm bưng nước rót cho vui lòng bà.
Chức năng của đồng dao:
- Dùng để ru trẻ em: Ru trẻ ngủ chủ yếu là nhiệm vụ của những người
mẹ, người bà, nhưng ở nông thôn những đứa trẻ là anh, là chị trong gia
đình cũng có nhiệm vụ ru em bé ngủ khi người lớn vắng nhà. Nh ững l ời
đồng dao nghe rất ngô nghê, nhưng với giai điệu hát ru, trẻ nh ỏ cũng đ ưa
em vào giấc ngủ ngonlành.
Cái ngủ mày ngủ cho lâu
Mẹ mày đi cấy ruộng sâu chưa về
Bắt được con trắm con trê
Buộc cổ lôi về cho cái ngủ ngon
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang14



Hay:
Em tôi buồn ngủ buồn nghê
Con tằm đã chín con dê đã mùi
Con tằm để lại mànuôi
Con dê đã mùi làm thịt em ăn
- Dùng trong khi chơi: Nhân dân ta có một kho tàng trò chơi dân gian hết
sức phong phú mà điều đặc biệt thú vị là phần lớn trò ch ơi đ ều đi kèm v ới
lời đồng dao rất ngộ nghĩnh làm tăng thêm sự cuốn hút của trò ch ơi đ ối v ới
trẻ em. Những trò chơi đó được truyền tụng từ đời này sang đ ời khác cho
đến ngày nay, như trò chơi “Kéo cưa lừa xẻ”, “Chi chi chành chành”, “Rồng
rắn lên mây”, “Trồng nụ trồng hoa”, “Thả đỉa ba ba”...
Tác dụng của đồng dao đối với trẻ mầm non: Đồng dao có tác động
giáo dục mạnh mẽ đối với trẻ em, trước hết là nó giáo dục thái đ ộ văn hóa
đối với hai mối quan hệ chủ yếu của con người: con ng ười - thiên nhiên,
con người - xã hội.
- Giáo dục tình yêu đối với thiên nhiên: Đồng dao gợi nên ở các em nhỏ
tình yêu hồn nhiên đối với cái ong cái kiến, con cò con vạc, con trâu con
nghé; cây cỏ, chim chóc qua các bài gọi nghé của trẻ m ục đ ồng, qua nh ững
bài giới thiệu các loài chim muông, hoa quả,…
- Giáo dục lòng nhân ái: Đồng dao gợi lên ở trẻ tình yêu đối với ông bà,
cha mẹ, bà con xóm làng; đồng cảm với những người có cảnh ngộ éo le, s ẵn
lòng giúp đỡ những người nghèo khổ, tàn tật. Có th ể nói là đ ồng dao là
những bài học đạo đức rất nhẹ nhàng mà hấp dẫn đối với các em nh ỏ.
Nhưng nhiều hơn hết đồng dao với tính hài hước của nó đã mang lại
cho trẻ em nhữngniềm vui sướng vô tư, nụ cười sảng khoái. Hơn nữa chính
tính hài hước hóm hỉnh của đồng dao đã bồi đắp cho trí tu ệ c ủa tr ẻ thêm
thông minh, sắc sảo. Trẻ không những tiếp nhận những điều hợp lí mà còn
phát hiện ra những điều phi lí không đúng v ới cu ộc s ống bình th ường, tr ẻ
biết tiếp nhận văn hóa không chỉ ở những mệnh đề xuôi mà ngay cả ở
ngững mệnh đề ngược với logic. Trong mớ bong bong lộn xộn đó của s ự

vật mà lại biết lần ra chân lí thì mới thật là giỏi thật là tài.
- Đồng dao có giá trị rất to lớn trong đời sống văn hóa c ủa tr ẻ em ngày
xưa và nó vẫn có thể còn nguyên giá trị đối với trẻ em chúng ta trong th ời
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang15


đại ngày nay, nếu chúng ta biết thổi vào đó luồng gió m ới c ủa th ời đại. V ới
tinh thần đó nhiều nhạc sĩ đã phổ nhạc cho những khúc đ ồng dao c ổ làm
cho nó sống dậy một cách sinh động hơn, mới mẻ hơn và h ấp d ẫn h ơn.
1.1.4. Vai trò của đồng dao đối với việc làm giàu vốn t ừ cho tr ẻ
mẫu giáo lớn
Ngôn ngữ là kho tàng trí tuệ của loài người. Nó chứa đựng và làm s ống
dậy những thành tựu do xã hội loài người xây dựng nên. Ngôn ng ữ chính là
cơ sở của mọi sự suy nghĩ là công cụ của tư duy. Vốn từ ngữ cá nhân phản
ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cá nhân đó. Nhiều công trình
nghiên cứu trên thế giới và cả Việt Nam đã chứng minh lợi ích của việc can
thiệp vào lứa tuổi mầm non là rất to lớn và lâu dài. Có th ể th ấy ngôn ng ữ
của trẻ chủ yếu được phát triển bằng con đường tr ực quan cụ th ể, c ảm
giác và tri giác là quá trình đầu tiên của quá trình nh ận th ức. Sự nh ận th ức
về sự vật càng phong phú thì số lượng từ ngữ ngày càng dồi dào và sâu sắc.
Khi đứa trẻ đã lớn, nhận thức của trẻ phát triển. Trẻ không ch ỉ d ừng l ại ở
những nhận thức về sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh trẻ mà còn
muốn biết cả về những điều trẻ không trực tiếp nhìn thấy, trẻ muốn biết
về quá khứ, tương lai. Muốn biết về công việc của người l ớn, c ủa cha m ẹ,
muốn hiểu về chú bộ đội, về Bác Hồ kính yêu…
Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ sử dụng ngôn ngữ để bi ểu đạt
những hiểu biết, những suy nghĩ, những cảm xúc của mình. Trẻ hi ểu đ ược

lời chỉ dẫn của người lớn, của cô giáo thì các hoạt động trí tuệ, các thao tác
tư duy của trẻ được chính xác, kích thích trẻ tích cực hoạt đ ộng, kích thích
trẻ nói từ đó sự hiểu biết của trẻ ngày càng được nâng lên.
Trẻ dùng ngôn ngữ để đặt ra muôn vàn câu hỏi, yêu cầu, nguy ện vọng,
thể hiện thái độ, tình cảm yêu, ghét… Biểu hiện bằng ngôn ng ữ giúp cho
nhận thức của trẻ được củng cố sâu sắc hơn, tạo cho trẻ được sống trong
môi trường có các hoạt động giao tiếp, trên cơ sở đó nảy sinh nhi ều suy
nghĩ sáng tạo mới.
Mặt khác với những tri thức đơn giản gần gũi đồng dao gợi lên tình yêu
hồn nhiên của trẻ em đối với con ong, cái kiến, con cò, con v ạc, con trâu,
con nghé… Các bài hát gọi mẹ gọi nghé của trẻ mục đồng, bài hát giới thi ệu
các loài chim muông, hoa quả hoặc những sự vật xung quanh (đồ dùng đ ể
làm ruộng, đồ dùng trong nhà, trong bếp…) vừa là đ ồng dao v ừa là m ột
kiểu bài hát trong trong trò chơi, các em theo lời hát mà ch ỉ ra s ự v ật.
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang16


Những bài đồng dao trong trò chơi cung cấp cho trẻ nh ững kiến th ức về xã
hội. Trẻ tập đi mua bán, tập làm nhà cửa, tập c ưỡi trâu, c ưỡi ng ựa trong
tưởng tượng. Có những bài hát chỉ về nghề nghiệp trong xã hội có phân
công và có cả những bài hát chế giễu những thói h ư tật xấu. Nổi bật lên là
những chủ điểm về đồng áng và cày cấy, đối với em gái là kiến th ức về n ữ
công gia chánh. Trong khi chơi các em tiếp thu nh ững điều hay lẽ ph ải, rèn
luyện những thói quen cần thiết cho cuộc sống hiện nay và sau này m ột
cách tự nhiên và thoải mái. Chính vì thế đồng dao với những đặc tr ưng vốn
có của nó rất phù hợp với đặc điểm của trẻ lứa tuổi m ẫu giáo nói chung và
mẫu giáo lớn nói riêng.

Đồng dao có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ đặc biệt
là làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn. Nh ững bài đồng dao giúp m ở rộng
vốn từ cho trẻ về môi trường tự nhiên (thế giới động vật, thế giới th ực
vật, các hiện tượng tự nhiên), môi trường xã hội,... Thông qua đó giúp tr ẻ
hiểu nghĩa của một số từ ngữ, cách sử dụng chúng trong những hoàn cảnh
Thực trạng nhận thức của giáo viên đối với việc làm giàu vốn t ừ cho
trẻ thông qua các bài đồng dao giảng dạy trong tr ường Mầm non, cho đ ối
tượng trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG VỀ LÀM GIÀU VỐN TỪ THÔNG QUA CÁC BÀI ĐỒNG
DAO CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
2.1.Việc chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Châu Hóa.
Trường Mầm non Châu Hóa thực hiện theo chương trình đổi m ới v ề
chăm sóc giáo dục trẻ ở tất cả các lớp mẫu giáo, các lớp được trang trí và
bố trí các góc học tập đầy đủ, giáo viên th ực hiện sổ sách đầy đủ, tạo điều
kiện môi trường giáo dục nhằm phát huy tính chủ động tích cực của tr ẻ.
Trong giáo dục có chú ý đến chăm sóc, trong chăm sóc có quan tâm đến
giáo dục, về chăm sóc thì nhà trường đã tăng cường chăm sóc nuôi dạy trẻ,
đảm bảo chất dinh dưỡng hằng ngày cho trẻ, th ường xuyên theo dõi s ức
khỏe trẻ, khám sức khỏe và cân đo theo đúng quy định.

Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang17


2.2.Thực tiễn về việc tổ chức các bài đồng dao trong ti ết h ọc.
Trong quá trình dạy học, em nhân thấy đã thực hiện tốt về vấn đ ề đ ưa các
bài đồng dao vào trong mỗi buổi học. Hoạt động vui ch ơi là con đ ường

phát triển cơ bản để trẻ phát triển vốn từ. Bên cạnh đó trong qua trình
dạy học họ đã sử dụng kết hợp giữa các phương pháp tr ực quan, dùng l ời
và thực hành trong quá trình hướng dẫn trẻ đọc các bài đồng dao k ết h ợp
với trò chơi. Nội dung kiến thức đã có trong chủ đề, chủ điểm và đ ược đ ưa
đến trẻ một cách tổng hợp.
Tuy nhiên, giáo viên vẫn chủ yếu hướng dẫn trẻ bằng cách truy ền đạt
thông tin, thường sử dụng mẫu, kết hợp với diễn tả, ph ương pháp ghi nh ớ
vẫn mang tính đồng loạt, nhiều giáo viên vẫn chưa coi trọng biện pháp
chơi, hay những tìm tòi khám phá bằng các giác quan, v ẫn còn d ựa vào tài
liệu có sẵn, nhiều khi còn áp đặt vào hiểu biết của trẻ.
Hình thức tổ chức còn đơn giản và nghèo nàn, chủ yếu hướng vào tiết học.
Giáo viên vẫn chưa tạo điều kiện cho trẻ vận dụng kiến th ức vào cuộc
sống.
Hình thức dạy học mọi lúc mọi nơi ít được chú ý, biện pháp d ạy h ọc đ ược
lăp đi lăp lại nên không gây hứng thú cho trẻ. Nhiêm vụ trong bài tập nhiều
khi còn đơn giản , chưa chú ý đến nâng cao hiệu quả cho trẻ.
2.3.Thực trạng về một số vấn đề chung của nhà trường.
Cơ sơ vật chất trường lớp khang trang, thoáng mát, lãnh đ ạo nhà tr ường
luôn quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cô và trẻ. Đội ngũ giáo viên
có chuyên môn và các nhà quản lí tài năng, yêu nghề. Được sự quan tâm c ủa
các bậc phụ huynh cùng với nhà trường giúp các em trong giáo dục h ọc t ập
ở trường, lớp và trong sinh hoạt ở gia đình, học sinh biết vâng lời cô, chăm
ngoan và rất thích được cô giáo tổ chức các trò chơi có đồng dao.
Tuy nhiên, nhà trường cũng gặp không ít khó khăn trong công tác gi ảng
dạy cũng như về cơ sở vật chất. Một số trẻ còn nhút nhát, trình đ ộ nh ận
thức không đồng đều, trí nhớ của trẻ còn hạn chế, ngôn ng ữ c ủa trẻ còn
nghèo nàn, trẻ không chịu tham gia vào các hoạt động cùng các bạn nên
việc giáo dục trẻ có gặp một số khó khăn. Cơ sở vật chất còn khó khăn b ởi
nơi đây là thôn quê nghèo. Khu vực chơi ngoài trời còn ch ưa đ ảm bảo bóng
mát khi thời tiết nắng. Các phương tiện dạy học ch ưa đ ược đáp ứng đ ủ.

Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, chưa phong phú, sinh động, hấp
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang18


dẫn, đa số giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống gi ảng d ạy, ch ưa
chú ý đến việc phát triển vốn từ cho trẻ, chưa vận dụng hiệu quả các hình
thức dạy học mới như thảo luận nhóm, các trò chơi học tập,…

CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP LÀM GIÀU VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁOLỚN THÔNG QUA
CÁC BÀI ĐỒNG DAO
3.1. Biện pháp sưu tầm các bài đồng dao
Sau đây em xin giới thiệu một số bài đồng dao theo một số chủ đề, ch ủ
điểm quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non:
- Chủ đề Bản thân
*
Bà còng đi chợ trời mưa
Cái tôm cái tép đi đưa bà còng
Đưa bà đến quãng đường đông
Đưa bà về tận ngõ trong nhà bà
Tiền bà trong túi rơi ra
Cái tôm nhặt được trả bà mua rau.
*
Đi cầu đi quán
Đi bán lợn con
Đi mua cái xoong
Đem về đun nấu

Mua quả dưa hấu
Về biếu ông bà
Mua một con gà
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang19


Về cho ăn thóc
Mua lược chải tóc
Mua cặp cài đầu
Đi mau về mau
Kẻo trời sắp tối.
*
Gánh gánh gồng gồng
Gánh sông gánh núi
Gánh củi, gánh cành
Ta chạy cho nhanh
Về xây cái bếp
Nấu nồi cơm nếp
Chia ra năm phần
Một phần cho mẹ
Một phần cho cha
Một phần cho bà
Một phần cho chị
Một phần cho anh
Ta chạy cho nhanh
Về xây cái bếp.
- Chủ đề Thế giới động vật

*
Con vỏi con voi
Cái vòi đi trước
Hai chân trước đi trước
Hai chân sau đi sau
Còn cái đuôi
Đi sau rốt
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang20


Tôi xin kể nốt
Cái chuyện con voi
*
Rì rà rì rà
Đội nhà đi chơi
Đến khi tối trời
Úp nhà lên ngủ
Khi mặt trời mọc
Lại thò đầu ra.
8
Tu hú là chú bồ các
Bồ các là bác chim ri
Chim ri là dì sáo sậu
Sáo sậu là sáo đen
Sáo đen là em tu hú
Tu hú là chú bồ các.
- Chủ đề Thế giới thực vật

*
Cây cam cây quýt
Cây mít cây hồng
Ta trồng ta ăn
Ai trồng thiếu
Thì trồng thêm.
*
Ve vẻ vè ve
Nghe vè cây trái
Dây ở trên mây
Là trái đậu rồng
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang21


Có con thật đông
Là trái đu đủ
Chặt ra nhiều mủ
Là trái mít ướt
Hình tựa gà xướt
Vốn thiệt trái thơm
Cái đầu chơm bơm
Là trái bắp nấu
Hình thù xấu xấu
Là trái cà dê…
*
Lúa ngô là cô đậu nành
Đậu nành là anh dưa chuột

Dưa chuột là ruột dưa gang
Dưa gang là nàng dưa hấu
Dưa hấu là cậu lúa ngô
Lúa ngô là cô đậu nành
- Chủ đề Trường mầm non của bé
*
Nu na nu nống
Cái bống nằm trong
Con ong nằm ngoài
Củ khoai chấm mật
Phật ngồi Phật khóc
Con cóc nhảy ra
Con gà ú ụ
Nhà mụ thổi xôi
Nhà tôi nấu chè
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang22


Tay xòe chân rụt.
*
Kéo cưa lừa xẻ
Ông thợ nào khỏe
Về ăn cơm vua
Ông thợ nào thua
Về bú tí mẹ
*
Dung dăng dung dẻ

Dắt trẻ đi chơi
Đến cổng nhà trời
Lạy cậu lạy mợ
Cho cháu về quê
Cho dê đi học
Cho cóc ở nhà
Cho gà bới bếp
Xì xà xì xụp
Ngồi thụp xuống đây.
- Chủ đề Nghề nghiệp
*
Rềnh rềnh ràng ràng
Ba gang chiếu trải
Xích lại cho gần
Một người hai chân
Hai người bốn chân
Ba người sáu chân
Bốn người tám chân
Chân gầy chân béo
Dệt vải cho bà
Vải hoa vải trắng
Đến mai trời nắng
Đem vải ra phơi
Đến mốt đẹp trời
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang23



Đem ra may áo
Rềnh rềnh ràng ràng.
*
Mười ngón tay
Ngón đi cày
Ngón tát nước
Ngón cầm lược
Ngón chải đầu
Ngón đi trâu
Ngón đi cấy
Ngón cầm lẫy
Ngón đánh cò
Ngón chèo đò
Ngón dò biển
Tôi ngồi tôi đếm
Mười ngón tay
*
Một tay đẹp
Hai tay đẹp
Ba tay đẹp
Tay dệt vải
Tay vãi rau
Tay buông câu
Tay chặt củi
Tay đắp núi
Tay đào sông
Tay cạo lông
Tay mổ lợn
Tay bắt vượn
Tay bắt voi Tay bẻ roi Tay đánh hổ.

- Chủ đề Quê hương đất nước, Hiện tượng tự nhiên
*

Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang24


Thứ nhất là nắng tháng ba
Tháng tư có nắng nhưng mà nắng non
Tháng năm nắng đẹp nắng giòn
Tháng sáu có nắng bóng tròn về trưa...
*
Sao hôm lóng lánh
Sao mai lóng lánh
Cuốc đã sang canh
Gà kia gáy rạng...
3.2. Biện pháp đọc diễn cảm đồng dao kết hợp với đàm tho ại,
giảng giải nội dung
Đọc diễn cảm đồng dao là một biện pháp tích cực hóa v ốn t ừ c ủa tr ẻ.
Khi cô giáo hướng dẫn trẻ tự đọc diễn cảm bài đồng dao, trẻ sẽ gọi tên, kể
ra các đặc điểm của các loại hoa quả, con vật và đó là điều ki ện đ ể các t ừ
ngữ ở trạng thái bị động chuyển thành chủ động, tích cực. Sau khi h ướng
dẫn trẻ đọc diễn cảm bài đồng dao cô cần đàm thoại, gi ảng giải đ ể giúp
trẻ hiểu được nội dung của bài đồng dao.
Đàm thoại là phương pháp giáo viên sử dụng các câu h ỏi có m ục đích,
có định hướng, có kế hoạch trước để trao đổi với trẻ, giúp trẻ hiểu và c ảm
nhận tác phẩm một cách sâu sắc và có hệ thống. Các câu h ỏi có tác d ụng
hướng sự chú ý của trẻ tới đối tượng cần nhận th ức, dạy trẻ biết quan sát

đối tượng một cách tổng thể cũng như quan sát tỉ mỉ các đặc điểm, tính
chất các mối quan hệ của các sự vật hiện tượng trong thiên nhiên. Các câu
hỏi cũng đồng thời kích thích trẻ nói, gọi tên hoặc mô tả các đ ối t ượng
quan sát. Qua đó vốn từ của trẻ ngày càng được m ở rộng h ơn. Trong quá
trình trao đổi, cô giáo cần hướng sự chú ý c ủa tr ẻ vào vấn đ ề m ấu ch ốt,
tránh sa đà. Cô giáo không ép buộc trả lời câu hỏi của trẻ nh ưng cần h ướng
câu trả lời của trẻ vào nội dung của bài đồng dao. Đàm tho ại v ới trẻ, cô
giáo không chỉ giúp trẻ tự tin, độc lập nói lên nh ững suy nghĩ, c ảm nh ận
riêng của mình về bài đồng dao, mà còn giúp các cháu tranh lu ận, trao đ ổi
với nhau về một ấn tượng, một sự cảm nhận mà chúng đã tiếp thu đ ược t ừ
tác phẩm. Trẻ không chỉ trao đổi với cô mà còn trao đ ổi trong nhóm b ạn
bè, tức chúng được chia sẻ với nhau. Cô giáo nên coi mình là m ột thành viên
ở trong nhóm chứ không phải là người đứng cao hơn để áp đặt trẻ. Vai trò
tích cực của tập thể trẻ sẽ giúp cô giáo giải quy ết được nhi ệm vụ và m ục
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Đại Học Giáo Duc Mầm Non

Trang25


×