Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN rèn kĩ năng sống cho HS lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.08 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.1 Sự cần thiết hình thành giải pháp....................................................................2
1.2. Mục tiêu, các căn cứ đề xuất giải pháp...........................................................3
1.3. Phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi áp dụng.................................6
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
2.1 Quá trình hình thành giải pháp........................................................................6
2.2 Nội dung giải pháp..........................................................................................8
2.2.1. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp.............................................8
2.2.2. Tăng cường các hoạt động của Đội TNTP..................................................9
2.2.3. Tổ chức giáo dục lao động cho học sinh ..................................................15
2.2.4. Tổ chức giáo dục sức khoẻ cho học sinh...................................................16
2.2.5. Tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.........18
3. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
3.1 Thời gian áp dụng..........................................................................................19
3.2 Hiệu quả giải pháp.........................................................................................19
3.3. Khả năng triển khai, áp dụng giải pháp........................................................20
3.4 Kinh nghiệm thực tiễn khi thực hiện giải pháp.............................................20
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận.........................................................................................................21
4.2 Đề xuất kiến nghị...........................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

1


1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp:
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất


nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi
mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Giáo dục kĩ năng
sống chính là nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã hội không ngừng phát triển hiện nay
đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày của cuộc
sống, mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con người Học để biết, học để làm, mà còn
học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Do đó vấn đề giáo dục kĩ
năng sống là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị kích động. Nếu thiếu kĩ năng sống, các
em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, dễ bị phát triển
lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực
của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua chính là do các em thiếu
những kĩ năng cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ
năng giao tiếp… Vì vậy, việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh
hoạt không chỉ mang lại lợi ích về mặt sức khoẻ mà còn giúp các em có cơ hội rèn
luyện thói quen, biết cách đối diện và đương đầu, vượt qua những khó khăn, thử
thách trong học tập cũng như trong mọi hoạt động khác. Giúp các em rèn luyện, phát
triển tính cách tự chủ, tự tin vào bản thân, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng
diễn đạt, thuyết phục, hình thành lối sống lành mạnh, phẩm chất đạo đức tốt, tương
2 2


thân tương ái, biết chia sẻ, giúp đỡ người khác. Đó chính là những yếu tố quan trọng
giúp các em đạt được thành công trong đời.
Trong hai năm học vừa qua, tôi được Ban giám hiệu nhà trường tin tưởng phân
công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 4A2. Theo ý kiến chủ quan của tôi cũng như các
thầy cô giáo khác nhận xét, nhìn chung các em đều rất ngoan, ý thức học tập tốt
nhưng tôi nhận thấy ẩn sâu trong tâm hồn một số em đang có những mâu thuẫn, có sự

đấu tranh qua các biểu hiện hàng ngày như dễ nổi nóng, hay gây gổ, nói tục hay có
những hành vi ứng phó chưa lành mạnh. Một số em ngoan hiền nhưng lại thụ động và
thiếu tự tin. Thực tế đó đã cho thấy, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ngày càng trở
nên cấp thiết nhằm góp phần đào tạo những con người mới với đầy đủ các mặt đức,
trí, thể, mỹ. Vì những lí do trên, trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh, tôi đã
cố gắng tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tài liệu và mạnh dạn đưa ra giải pháp “Một số
biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp”.
1.2. Mục tiêu, các căn cứ đề xuất giải pháp
1.2.1

Mục tiêu của giải pháp:

- Tìm ra một số biện pháp nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng sống cần
thiết cho học sinh lớp 4A2 nói riêng và học sinh tiểu học nói chung. Đó là các kĩ năng
như:
+ Kỹ năng giao tiếp
+ Kỹ năng hợp tác
+ Kỹ năng lao động tự phục vụ
+ Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
+ Kĩ năng xác định giá trị
+ Kĩ năng kiềm chế cảm xúc
3

3


+ Kĩ năng tự nhận thức
+ ….
- Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong các mối quan hệ xã hội;

giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen
ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật; tự tin, chủ động xử lý linh hoạt
các tình huống trong cuộc sống thường ngày.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong nhà trường về sự cần thiết
phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh không chỉ thông qua các bài giảng trên lớp
mà còn phải giáo dục thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phát huy tối đa nội lực của nhà trường, tranh thủ sự đóng góp về mọi mặt của
cha mẹ học sinh, của xã hội trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
1.2.2. Các căn cứ đề xuất giải pháp:

1.2.2.1. Kỹ năng sống là gì?
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua học
tập hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường
gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
1.2.2.2. Phân loại kĩ năng sống:
Kĩ năng sống được chia thành hai loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao.
- Kĩ năng cơ bản: gồm kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy,
nhảy v.v…
- Kĩ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kĩ năng cơ bản dưới một
dạng thức mới hơn. Nó bao gồm các kĩ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều
chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi v.v…
Ở tiểu học, cần tập trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kĩ năng sống sau:
- Nhóm kĩ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống:
4

4


+ Các em biết giới thiệu về bản thân, gia đình, về trường lớp.
+ Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng.

+ Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi.
+ Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kĩ năng quan
trọng mà không phải em nào cũng xử lý được nếu không được rèn luyện hằng ngày.
- Nhóm kĩ năng trong học tập, lao động, vui chơi giải trí:
- Các kĩ năng quan sát, kĩ năng đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm.
- Kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
- Kĩ năng kiểm soát tình cảm, kiềm chế những tật xấu hay sở thích cá nhân có
hại cho bản thân và người khác.
1.2.2.3. Vì sao phải rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh?
Học sinh tiểu học là lứa tuổi dễ xúc động và khó kiềm chế xúc cảm của mình.
Những cảm xúc của lứa tuổi này thường gắn liền với những tình huống cụ thể, trực tiếp
mà ở đó các em hoạt động hoặc gắn với những đặc điểm trực quan. Tình cảm ở lứa tuổi
này còn mỏng manh chưa bền vững, chưa sâu sắc.
Các phẩm chất ý chí đang được hình thành và phát triển, tuy nhiên chưa ổn
định và chưa trở thành các nét tính cách. Năng lực tự chủ còn yếu, đặc biệt các em
thiếu kiên nhẫn, chóng chán, khó giữ trật tự. Ở lứa tuổi này các em hình thành những
nét tính cách mới như tính hồn nhiên, hay bắt chước những hành vi, cử chỉ của người
lớn, tính hiếu động, tính trung thực và tính dũng cảm.
Chính vì vậy mục tiêu giáo dục kĩ năng sống là tạo cơ hội thuận lợi để học sinh
phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Trang bị cho học sinh những
kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh
những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu
cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày.
5

5


1.2.2.4. Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh:

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy
học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành
động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của
học sinh. Điều 27 chương III Điều lệ trường tiểu học nêu rõ: Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ
thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng
học sinh có năng khiếu, các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá,
các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, môi trường, các hoạt động lao động công ích, các
hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nhiệm vụ rèn luyện cho
học sinh những kĩ năng sau:
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá, có thói quen tốt trong học tập, lao
động công ích và các hoạt động khác.
- Kĩ năng tự quản, trong đó có kỹ năng tổ chức, điều khiển và thực hiện một
hoạt động tập thể có hiệu quả, kỹ năng nhận xét, đánh giá kết quả họat động.
- Kỹ năng tự giáo dục, tự điều chỉnh, kỹ năng hoà nhập để thực hiện tốt các
nhiệm vụ do thầy cô giáo, do nhà trường hoặc tập thể giao cho.
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cơ hội cho mỗi học sinh có
thể tự so sánh bản thân mình với những người khác, kích thích các em vươn lên trong
quá trình giáo dục để phát triển tối đa năng lực, nhu cầu và thiên hướng của học sinh;
phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của tập thể học sinh nói chung, của mỗi học
sinh nói riêng dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
1.3. Phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi áp dụng
1.3.1. Phương pháp thực hiện:
- Tìm đọc các tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
6 6


- Khảo sát thực tế học sinh khối 4.
- Quan sát các hoạt động của học sinh: hoạt động học tập, vui chơi và hoạt

động giao tiếp với mọi người xung quanh.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh thiếu kĩ năng sống.
- Tổng hợp các biện pháp giáo dục kĩ năng sống của giáo viên chủ nhiệm, của
nhà trường và gia đình.
1.3.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Giải pháp được áp dụng cho học sinh lớp 4 của trường Tiểu học Phan Bội Châu
trong hai năm học 2015 – 2016 và 2016 – 2017.
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
2.1. Quá trình hình thành giải pháp:
Hiện nay kỹ năng sống của các em học sinh ở lứa tuổi tiểu học đang là vấn đề
rất đáng quan tâm. Vì trong những năm gần đây, dường như ngày càng nhiều học
sinh thiếu kỹ năng làm việc nhà, kỹ năng tự phục vụ; khả năng ứng phó với các tình
huống trong cuộc sống chưa tốt, thiếu tự tin trong giao tiếp, thường nóng nảy, gây gổ
lẫn nhau. Học sinh thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít sáng tạo,
tính tự giác chưa cao và dễ nản chí. Hơn thế nữa, hiện tượng nói trống không, thậm
chí chỉ chào thầy cô dạy mình hoặc không chào cũng đang xảy ra ngày một nhiều.Vì
vậy việc giáo dục kĩ năng sống là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em và cần
được bắt đầu rèn luyện ngay từ nhỏ, từ những hành vi cá nhân đơn giản nhất.
Tuy nhiên, công tác rèn kỹ năng sống ở trong nhà trường hiện nay, giáo viên
mỗi người có cách hiểu và tiếp cận thực hiện khác nhau. Nhiều giáo viên chỉ chú
trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa. Chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và
phương pháp tổ chức cho các hoạt động giáo dục kĩ năng sống nên làm mất sự hứng
thú của học sinh.
7

7


Bên cạnh đó, nhiều phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm tòi kiến
thức mà quên hướng cho con em mình làm tốt các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã

hội và cách ứng xử trong gia đình. Một số học sinh thiếu sự quan tâm, giáo dục của
gia đình. Đây chính là điều kiện tốt để các tệ nạn xã hội xâm nhập vào các em nếu
không có sự quản lí tốt của nhà trường, gia đình và xã hội.
Kĩ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải hình thành trong quá trình
học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Do phần lớn thời gian học sinh học ở
trường, thế nên bắt buộc các em phải được rèn luyện kĩ năng sống từ trong nhà
trường, nơi hàng ngày diễn ra cuộc sống thực của các em.
Từ những thực trạng trên, trong quá trình thực hiện giảng dạy và giáo dục, tôi
đã đúc rút ra được một số giải pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Giải pháp được vận dụng tại lớp và trường tôi bước
đầu đã có tác dụng nhất định tới việc rèn kĩ năng sống cơ bản cho học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
2.2. Nội dung giải pháp:
2.2.1. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp:
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chỉ đạo, cố vấn và thường xuyên gần
gũi với học sinh, giúp các em hoàn thiện những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hoạt động, tự nhận thức bản thân, kỹ năng xây dựng quan hệ cá nhân.
Vì thế, việc dạy kỹ năng sống cho học sinh, bản thân giáo viên phải là người có kỹ
năng sống tốt, hiểu được tâm sinh lý lứa tuổi của từng học sinh, có nhiều biện pháp
giáo dục tinh tế và am hiểu cách tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đồng
thời, người giáo viên phải là tấm gương sáng về đạo đức, mẫu mực từ lời ăn tiếng nói
đến tác phong làm việc; là một người bạn lớn đáng tin cậy của các em.
- Trường tiểu học Phan Bội Châu là trường dạy hai buổi/ngày và có tổ chức
bán trú, phần lớn thời gian trong ngày học sinh ở trường, tiếp xúc trực tiếp với giáo
8

8


viên chủ nhiệm. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm đã tranh thủ lợi thế này trực tiếp tăng

cường giáo dục kĩ năng sống cho các em.
Ví dụ: Nhà trường có khoảng 50% học sinh học bán trú, tận dụng lợi thế này
để tổ chức giáo dục vệ sinh răng miệng, lao động tự phục vụ,…. cho các em. Học
sinh bán trú phải có bàn chải đánh răng và khăn rửa mặt ở trường. Nhà trường cũng
trang bị cho các nhà vệ sinh khăn, xà phòng diệt khuẩn để các em rửa tay trước khi
ăn, khi ăn xong các em phải đánh răng, rửa mặt trước khi đi ngủ; sau khi ngủ dậy
hướng dẫn các em xếp đệm gối gọn gàng vào đúng nơi qui định.
Giáo viên chủ nhiệm cần nghiên cứu các tài liệu giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học. Áp dụng tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục các
kĩ năng như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng đồng cảm chia sẻ, kỹ năng tư duy tích
cực,… cụ thể hóa bằng những câu chuyện, những trò chơi, … Nội dung này được
giáo viên lồng ghép thực hiện thông qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ.
Giáo viên chủ nhiệm cũng cần xây dựng được Hội đồng tự quản của lớp trong
đó các thành viên đều hiểu rõ và thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình. Biết
ứng xử giải quyết đúng các mối quan hệ giữa các em học sinh với nhau, giữa học sinh
với giáo viên. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên
lớp, tạo điều kiện để học sinh được tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Coi trọng động
viên khuyến khích học sinh kịp thời.
2.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Đội TNTP
2.2.2.1. Tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần:
Trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, nếu chỉ có thầy nói, trò nghe thì sẽ không
mang lại hiệu quả giáo dục cao. Học sinh không có hứng thú nên các em sẽ nói
chuyện và làm việc riêng nhiều. Vì vậy phải thường xuyên đổi mới nội dung, hình
thức tổ chức các hoạt động để tăng tính hấp dẫn, tạo được sự bất ngờ trong các hoạt
động để gây hứng thú cho học sinh. Các hoạt động phải theo chủ đề, chủ điểm cụ thể.
9

9



Nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động đảm bảo đa dạng, bổ ích, gần gũi, thu hút
được đông đảo học sinh hưởng ứng, tham gia.
Một số hình thức hoạt động được tổ chức trong giờ chào cờ ở trường tôi góp
phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như: các trò chơi tập thể, hát, biểu diễn tiểu
phẩm, trả lời câu hỏi tìm hiểu kiến thức về An toàn giao thông, kể chuyện về tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, nói chuyện ôn truyền thống các ngày lễ lớn, …
2.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động xã hội, đền ơn đáp
nghĩa:
Các hoạt động xã hội sẽ góp phần giáo dục truyền thống cách mạng, lòng yêu
nước, tự hào dân tộc, trách nhiệm của các em trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc đồng thời hình thành nhân cách cho các em. Một số hình thức hoạt động đã thực
hiện mang lại hiệu quả tốt như:
- Phát động phong trào “Kế hoạch nhỏ” tạo điều kiện giúp đỡ học sinh có hoàn
cảnh khó khăn được phụ huynh và học sinh nhiệt tình ủng hộ. Trong năm học 20152016 vừa qua, Liên đội trường đã xây dựng quỹ Đội được gần 20 triệu đồng từ bán
vỏ lon bia, vỏ lon nước ngọt do các em học sinh tích cực thu gom. Qua phong trào
này, học sinh được giáo dục thói quen tiết kiệm từ những vật dụng tưởng chừng như
bỏ đi.
- Các em còn tham gia các phong trào quyên góp ủng hộ bạn có hoàn cảnh khó
khăn, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo trong trường, giúp đỡ đồng bào gặp thiên tai lũ lụt ở
miền Trung. Tích cực nuôi heo đất để giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn trong
lớp. Qua các hoạt động này, giáo dục các em tinh thần tương thân tương ái, ý thức
trách nhiệm của bản thân với cộng đồng và xã hội từ khi các em còn ngồi trên ghế
nhà trường.

10 10


- Tổ chức giao lưu với những người bị khuyết tật nhưng biết vượt lên bản thân
mình để sống và đem đến niềm vui cho cuộc sống, cho mọi người.
- Tổ chức cho học sinh viếng mộ anh hùng liệt sĩ , thắp hương tại đền thờ liệt sĩ

và nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, các em còn được về nguồn tham quan khu di tích Địa đạo
Long Phước, khu căn cứ Núi Dinh, ... Giáo dục truyền thống các ngày lễ trong đại
của cả nước như: quốc khánh 2/9, ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12,
ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/4, ngày thương binh liệt sĩ 27/7,
… giúp các em rèn kỹ năng tự xác định giá trị, định hướng cho suy nghĩ, hành động
và lối sống.

Tóm lại, để tổ chức tốt hoạt động giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động xã
hội, đền ơn đáp nghĩa cho học sinh thì phải phối hợp chặt chẽ giữa công tác tuyên
truyền vận động kết hợp với hành động thực tế. Trong đó phải chú ý đến cách thức
thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.2.3. Giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, tham quan du lịch:
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí là các hoạt động
không thể thiếu và có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh bậc tiểu học. Một số
hình thức hoạt động mà giáo viên đã phối hợp với nhà trường, tổng phụ trách Đội và
phụ huynh học sinh tổ chức cho học sinh tham gia như :
- Hằng năm, tổ chức “Ngày hội văn hoá” kỉ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh. Trong ngày hội này, học sinh được tham gia nhiều hoạt động trò chơi
vận động nhỏ như: kéo co, đổ nước vào chai, tiếp nước vào thành, bánh xe liên hoàn,
đá bóng vào rổ,...
- Phong trào thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11với các cuộc thi
như khéo tay kĩ thuật: làm hoa giấy, làm thiệp mừng tặng thầy cô; cuộc thi vẽ tranh
11 11


theo chủ đề “Biển, đảo quê hương em”, cuộc thi “Đội tuyên truyền, giới thiệu sách
hay” và các cuộc thi có nội dung về thể dục thể thao như đá bóng, nhảy dây, tâng cầu,
kéo co,....


- Tạo điều kiện cho các em được phát huy năng khiếu, giúp rèn luyện sự khéo
léo, mạnh dạn, tự tin trước đám đông thông qua các hoạt động thi đua chào mừng các
ngày lễ như: khai giảng năm học mới 5/9, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành
lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3,... hội thi “Múa hát sân trường” và Hội diễn văn
nghệ gây quỹ khuyến học hằng năm của nhà trường.
(hình ảnh)
- Tổ chức cho học sinh đi tham quan Địa đạo Long Phước. Qua chuyến đi, các
em hiểu rõ thêm về ý nghĩa lịch sử của Địa đạo qua lời thuyết minh của người hướng
dẫn viên khu di tích và mở rộng được tầm hiểu biết của mình qua các trải nghiệm thực
tế. Chuyến đi đã bồi đắp cho các em tình yêu quê hương đất nước, lòng biết ơn các
chiến sĩ cách mạng đã hy sinh.
Trong chuyến đi, giáo viên cũng rất chú ý đến việc cung cấp những kỹ năng cần
thiết để học sinh tham gia chuyến tham quan đảm bảo an toàn như: yêu cầu học sinh
đi theo lớp, không theo người lạ, nếu chẳng may bị lạc đoàn thì tìm gặp bảo vệ khu di
tích để thông báo cho thầy cô; nhắc nhở học sinh giữ gìn vệ sinh chung, không đùa
nghịch gây tổn hại đến các hiện vật,… Qua đó, học sinh rèn được tính kỉ luật, phát
huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động, rèn kĩ năng làm việc độc
lập, kĩ năng phối hợp làm việc theo nhóm, kĩ năng xử lí tình huống,…
2.2.3. Tổ chức giáo dục lao động cho học sinh:
Các hoạt động lao động sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội, góp phần
giúp học sinh hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó có ý thức lao động lành mạnh.

12 12


Ngay từ đầu năm học nhà trường phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp
phụ trách giữ vệ sinh từng khu vực trong trường. Các lớp vừa có trách nhiệm lao
động, vệ sinh khu vực được phân công hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ vấn đề vệ sinh trong khu vực lớp mình phụ trách.
(hình ảnh)

Các lớp trong trường nói chung và lớp 4A2 của tôi nói riêng đều có sự phân
công tổ, nhóm thực hiện trực nhật, làm vệ sinh lớp học hằng ngày. Mỗi thành viên
trong nhóm đảm nhận một nhiệm vụ như: lau bảng, sắp xếp bàn ghế, tủ truyện, tủ
giày dép, quét lớp, lau lớp, tắt quạt, tắt đèn, đóng cửa sổ,… Cuối mỗi tuần, thực hiện
vệ sinh toàn bộ lớp học và học sinh cả lớp đều tham gia.
Giáo dục các em có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, nhất là giữ vệ sinh dưới sân
trường. Nhà trường bố trí đầy đủ các giỏ, thùng đựng rác tại sân trường, trên các dãy
hành lang thuận tiện cho học sinh bỏ rác đúng nơi quy định. Thường xuyên nhắc nhở
các em không vứt rác bừa bãi, biết nhặt rác bỏ vào thùng rác.
Đội trực tuần làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kịp thời phát hiện, nhắc nhở
những bạn thực hiện chưa tốt, tổng hợp báo cáo báo cáo tổng phụ trách, báo cáo giáo
viên chủ nhiệm có học sinh vi phạm.
Các hình thức giáo dục lao động trên đã mang lại hiệu quả thiết thực, các em
thấy được ích lợi của việc lao động; có ý thức tốt trong việc giữ gìn vệ sinh chung,
học sinh bỏ rác đúng nơi qui định; khuôn viên trường luôn được giữ gìn sạch đẹp.
2.2.4. Tổ chức giáo dục sức khỏe cho học sinh:
Giáo dục sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh là nghĩa vụ
và trách nhiệm của nhà trường đối với các em học sinh và cha mẹ của các em. Một số
nội dung trọng tâm được nhà trường đặc biệt quan tâm thực hiện giáo dục các em
trong các năm qua, cụ thể là:

13 13


Trường nằm ở khu vực trung tâm, có nhiều tuyến đường lớn, xe cộ đi lại tấp
nập. Đặc biệt, vào đầu giờ học buổi sáng và giờ ra về cuối buổi chiều, phụ huynh tập
trung đưa đón con em nên khu vực trước cổng trường rất đông người và xe. Do đó,
nội dung quan trọng hàng đầu là đảm bảo an toàn khu vực cổng trường. Nội dung này
được giao trực tiếp cho giáo viên chủ nhiệm, thầy Tổng phụ trách và hai bác bảo vệ
thực hiện.

Giáo viên yêu cầu học sinh phải ngồi chờ bố mẹ đến đón trong khuôn viên
trường, không được tự ý đi ra ngoài cổng trường khi bố mẹ chưa đến. Nhắc nhở các
em học sinh khi đi xe đạp đến cổng trường thì không nên chạy xe mà cần dắt xe qua
khu vực đông người rồi mới được lên xe đi tiếp. Hai bác bảo vệ của nhà trường trực
tiếp thực hiện công tác ổn định trật tự giao thông khu vực cổng trường vào các giờ
cao điểm. Giáo viên phối hợp với thầy Tổng phụ trách Đội thường xuyên giáo dục
cho học sinh của mình nắm chắc các nguyên tắc tham gia giao thông an toàn, tầm
quan trọng của việc đội mũ bảo hiểm,… Nhờ thực hiện thường xuyên các biện pháp
trên mà trong những năm học vừa qua, khu vực trước cổng trường rất trật tự, an toàn,
không có tai nạn giao thông xảy ra.
Ngoài việc chú trọng thực hiện nội dung trên thì nhà trường cũng thường
xuyên hướng dẫn các em kỹ năng vui chơi, sinh hoạt đúng cách để không để xảy ra
tai nạn. Công việc này được giao cho Tổng phụ trách Đội, nhân viên y tế và giáo viên
chủ nhiệm phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn, nhắc nhở các em thực hiện.
Ví dụ: Nhắc nhở học sinh không sờ tay vào lỗ ổ cắm điện; không leo lên lan
can ở các dãy hành lang của các tầng lầu; không xô đẩy nhau khi đi lên xuống cầu
thang; không chơi các trò chơi nguy hiểm,… Giáo dục các em kỹ năng xử lý một số
tình huống thường gặp như báo cho thầy cô giáo biết khi mình hoặc bạn bị chấn
thương, biết lên phòng y tế để nhân viên y tế xử lí vết thương; báo cho thầy Tổng phụ
trách những bạn chơi trò chơi nguy hiểm,…

14 14


Ngoài ra, hàng tuần nhân viên y tế phối hợp cùng với Tổng phụ trách Đội, giáo
viên chủ nhiệm thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho học sinh như:
tuyên truyền về bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay - chân - miệng; mặc quần áo phù hợp
với thời tiết; giữ gìn sức khoẻ răng miệng; ăn uống đảm bảo vệ sinh; không mua hàng
rong,… với các hình thức như: tuyên truyền dưới cờ; sinh hoạt Đội, Sao; chải răng,
ngậm thuốc Fluor vào thứ sáu hàng tuần,… Các hoạt động giáo dục trên đã giúp các

em có một lượng kiến thức nhất định giúp các em có thể bảo vệ sức khỏe của cá nhân.
Tóm lại, qua việc giáo dục sức khỏe, hướng dẫn học sinh vui chơi đúng cách,
phòng chống tai nạn thương tích, tôi thấy các em học sinh của lớp đã nâng cao được ý
thức và thực hiện tốt các nội dung giáo dục. Trong các năm học vừa qua, lớp tôi
không để xảy ra tai nạn thương tích nghiêm trọng nào; các em chấp hành tốt Luật
giao thông đường bộ; có hiểu biết ban đầu và biết cách bảo vệ sức khỏe của bản thân

2.2.5. Tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội:
Phụ huynh học sinh là một trong ba thành tố để thực hiện công tác giáo dục
học sinh đó là Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
Thực tế nhiều cha mẹ vì quá chiều chuộng, bảo bọc con, làm mọi việc cho con,
vô tình dẫn đến tình trạng trẻ thiếu hụt kỹ năng sống, không biết cách tự phục vụ bản
thân. Đôi khi việc giáo dục kỹ năng sống cũng chưa được phụ huynh học sinh quan
tâm đúng mức. Điều này khiến các em gặp phải khó khăn khi tham gia các hoạt động
học tập, sinh hoạt ở trường. Vì vậy trong các cuộc họp cha mẹ học sinh của lớp, tôi
đưa thêm nội dung giáo dục kĩ năng sống để cùng phụ huynh trao đổi, phối hợp thực
hiện.
- Trao đổi với phụ huynh học sinh về quy định thời gian biểu trong ngày cho
các em, giáo viên sẽ phối hợp theo dõi, động viên, nhắc nhở các em thực hiện theo
thời gian biểu.
- Phối hợp giáo dục các em về các ứng xử văn hóa. Ví dụ: khi có khách
15 15


đến nhà mình, hoặc khi đến chơi nhà người khác, các em phải chào hỏi lễ phép những
người lớn tuổi. Trước khi ăn cơm, các em cần phải có lời mời, ăn uống từ tốn,…
- Phối hợp tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động ngoại khóa như:
các cuộc thi, biễu diễn văn nghệ, tham quan, du lịch,... Hỗ trợ kinh phí cho việc khen
thưởng, động viên các phong trào,…
Ngoài việc phối hợp với gia đình thì việc phối hợp với các ban ngành đoàn thể

ở địa phương để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho các em cũng được nhà trường
chú trọng.
3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP
3.1. Thời gian áp dụng:
Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016.
3.2 Hiệu quả giải pháp:
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng
thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ học
sinh đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc rèn kĩ năng sống cụ thể như sau:
- Thông qua các biện pháp giáo dục thì các em từng bước được bồi dưỡng thêm
các kỹ năng sống cần thiết. Trong hai năm học vừa qua, 100% số học sinh của lớp tôi
đạt mức độ hình thành về năng lực và phẩm chất.
- Các em tự tin, chủ động khi tham gia các hoạt động tập thể; tham gia tích cực
các hoạt động xã hội vì cộng đồng, hoạt động đền ơn đáp nghĩa,…
- Các em biết chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân, biết giữ gìn vệ sinh cá
nhân, vệ sinh lớp học, vệ sinh sân trường, đi vệ sinh đúng cách,… góp phần làm cho
khuôn viên trường, lớp học luôn sạch, đẹp, thoáng mát.
- Các em biết tham gia giao thông đúng luật, vui chơi đúng cách không để xảy
ra tai nạn thương tích.
- Hiệu quả lớn nhất là giáo viên cùng với nhà trường đã huy động được sự
tham gia của cha mẹ học sinh, của các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc giáo
16 16


dục văn hóa, truyền thống cho học sinh, đồng thời đây là những cơ hội vàng dạy trẻ
kỹ năng sống.
3.3. Khả năng triển khai, áp dụng giải pháp.
- Giải pháp này có thể triển khai trong hội thảo, chuyên đề cấp trường, cấp
thành phố.
- Áp dụng các giải pháp trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối lớp 4

thuộc mọi đối tượng.
3.4. Kinh nghiệm thực tiễn khi thực hiện giải pháp:
Để thực hiện tốt việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp lồng
ghép kỹ năng sống góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cần phải :
- Quán triệt tầm quan trọng và ảnh hưởng tích cực của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sống từ ban giám hiệu, tổng phụ
trách Đội đến giáo viên và học sinh .
- Đội ngũ giáo viên cần có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, tích cực
tiên phong năng nổ trong các phong trào. Đề ra kế hoạch hoạt động phù hợp với kế
hoạch chung của nhà trường, tìm ra những hình thức, những biện pháp giáo dục kỹ
năng sống cần thiết.
- Kế hoạch được xây dựng cụ thể và xuyên suốt, các hoạt động mang tính tập
thể cần có nhiều hình thức phong phú, vui tươi, có ý nghĩa giáo dục cao. Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp diễn ra phải có mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò, thu
hút được đông đảo học sinh tham gia một cách hào hứng, sôi nổi.
- Muốn tạo được hiệu quả giáo dục kĩ năng sống, hoạt động ngoài giờ lên lớp
cần phải được tổ chức thường xuyên, gắn liển với nội dung dạy trên lớp, gắn với chủ
đề của năm học, với nội dung hoạt động Đội. Các hoạt động luôn thay đổi về nội
dung, hình thức để các em không nhàm chán.
17 17


- Kết hợp chặt chẽ với các lực lượng nồng cốt trong nhà trường, các ban ngành
đoàn thể, phát huy nguồn lực của hội cha mẹ học sinh lớp, trường nhằm
hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động.
- Kịp thời biểu dương tập thể hoặc cá nhân học sinh đạt những thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận:
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học

không ngoài mục đích là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Việc rèn luyện kỹ
năng sống qua các hoạt động giáo dục cũng nhằm hình thành một cách tự nhiên và
hiệu quả cho các em phát triển năng lực, phát triển tư duy nuôi dưỡng năm nền tảng
tính cách là: sự tự tin, tính kiên trì, tính tổ chức, khả năng hoà nhập, khả năng tích
nghi với lối sống văn hoá, văn minh, hiểu biết về thể chất, tinh thần, giá trị của bản
thân để nhà trường luôn luôn là ngôi nhà thứ hai của các em và mỗi ngày đến trường
đều mang về những niềm vui.
Đề tài đã nêu lên những vấn đề lý luận về việc tổ chức rèn kĩ năng sống cho học
sinh thông các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phân tích được hiện trạng việc
tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ của nhà trường, đã đề xuất được một số giải
pháp nhằm rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
Những giải pháp trong đề tài này chỉ góp một phần nhỏ trong rất nhiều những
giải pháp về việc tổ chức rèn kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học và bước
đầu đã phát huy tác dụng. Nếu tiếp tục thực hiện tốt và bổ sung, hoàn thiện thêm các
nhóm giải pháp thì đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
4.2. Đề xuất, kiến nghị:
18 18


- Cần có những biện pháp chỉ đạo thống nhất các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Nhà trường cần tiếp tục có kế hoạch phát huy sâu rộng, tạo điều kiện tốt nhất
để việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả cao hơn. Cần tổ
chức các buổi hội thảo, chuyên đề trao đổi các kinh nghiệm rèn kĩ năng sống qua các
hoạt động ngoài giờ để cho giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi tìm ra những cách
thức phù hợp để tăng cường giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường.
Trên đây là một số giải pháp để giúp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh lớp
4A2 nói riêng, học sinh cấp tiểu học nói chung. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của

Hội đồng sáng kiến để các giải pháp trong đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của đơn vị
_______________________________
_______________________________
_______________________________
_______________________________

………., ngày 27 tháng 11 năm 2016
Người viết

Ngày .......tháng.........năm 2016
HIỆU TRƯỞNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
------ -----1. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học - Lớp 4, 5 - NXB Giáo

dục.
2. PGS.TS Đặng Quốc Bảo (2009). Cẩm nang xây dựng trường học thân thiện

học sinh tích cực – NXB Giáo dục Việt Nam
3. Thạc sỹ tâm lý Đinh Đoàn (2009). Tài liệu tập huấn giáo viên về kỹ năng

sống cho học sinh – NXB Đà Nẵng
4. Giáo trình tâm lý học, nhà xuất bản
Đại học quốc gia
19 19
5. PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) Giáo dục giá trị và kỹ năng sống
cho học sinh phổ thông - Bộ GD&ĐT



20 20



×