Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN ren kỹ năng nói cho HS lop 2 trong môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.46 KB, 28 trang )

Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Phân môn tập làm văn có vị trí đặc biệt trong dạy học Tiếng Việt Với mục
tiêu là trang bị kiến thức rèn luyện kỹ năng cho học sinh làm văn. Ngoài ra môn
học này có nhiệm vụ luyện kỹ năng nói và viết cho học sinh. Tập làm văn góp phần
cùng các môn học khác nh: Tập đọc, Kể chuyện, Luyện Từ và Câu rèn luyện
hoặc cung cấp cho các em vốn sống, rèn luyện t duy, hình thành nhân cách, phát
triển ngôn ngữ.
Trong cuộc sống hằng ngày, Tiếng Việt là phơng tiện giao tiếp của ngời Việt.
Do đó mỗi ngời Việt Nam cần sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình. Việc nói đúng Tiếng
Việt của mỗi ngời đợc bắt đầu từ đâu ? Có thể cho rằng khi trẻ cất tiếng nói đầu
tiên đã đợc cha mẹ ngời thân hớng dẫn cách nói. Nhng việc hớng dẫn nói đúng
Tiếng Việt chuẩn, có phơng pháp, có hệ thống thì bắt đầu khi trẻ bớc vào tiểu học.
Khi đến trờng các em ra nhập vào một phạm vi giao tiếp mới có tổ chức xã hội
(Giao tiếp trong lớp học, giao tiếp với thầy cô, bạn bè). Các em không thể nói ứ,
ừ hay lý nhí gật đầu nh nói với bố mẹ. Hơn thế nữa các em còn hiểu rằng có thể
những lời nói là hay là đẹp và có những lời nói là không hay không đẹp.
Để trả lời câu hỏi của cô giáo Con học bài cha? Các em không đợc phép nói
Làm rồi Các em phải hiểu và biết thực hiện nói thành câu và thể hiện sự lễ phép
Tha cô, con học bài rồi ạ! hoặc trong giao tiếp với mọi ngời xung quanh, biết
nói lời cảm ơn, xin lỗi và các em cũng biết đáp lại lời cảm ơn, xin lỗi Vì thế
việc dạy Tiếng Việt trong tiểu học có một tầm quan trọng rất lớn. Đặc biệt phân
môn Tập làm văn rèn kỹ năng nói và viết cho học sinh.
Tập làm văn thực hiện hoá mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy học Tiếng
Việt là dạy học sinh sử dụng Tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày. Học sinh biết
sử dụng Tiếng Việt và giao tiếp. Ngời ta chia các bài văn thành hai dạng: Tập nói
và viết. Trong đó Tập làm văn miệng rèn luyện khả năng trình bày một bài nói theo
Ngô Thị Kim Quy
1


Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
yêu cầu đề bài. Bìa nói phát triển cho học sinh kỹ năng lựa chọn từ ngữ, kiểu câu
mang phong cách khẩu ngữ. Tập làm văn nói rất có ích cho ngời đọc, giúp học sinh
có khả năng độc thoại theo khá nhiều đề tài thờng gặp trong đời sống. Giáo viên
quan tâm đến việc dạy Tập làm văn nói là đã góp phần phát triển ngôn ngữ cho các
em thực hành giao tiếp. Với các em lớp 2 lớp 3 đợc rèn kỹ năng nói cho các em
là vô cùng quan trọng giúp các em phát âm chuẩn diễn đạt đúng ý định của bản
thân là thông qua giờ Tập làm văn nói. Nếu đọc, nói không đúng không rõ ràng thì
quá trình giao tiếp sẽ gặp khó khăn. Ngời nghe khó hiểu chọn vẹn đợc ý định ngời
nói. Nhiệm vụ đặt ra cho ngời giáo viên tiểu học khi dạy các em Tiếng Việt, dạy
các em giao tiếp và rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 , 3 theo chơng trình
sách giáo khoa. Tiếng Việt mới là một vấn đề mới mẻ có nhiều khó khăn. Để thực
hiện các bài luyện nói cho các em cần lựa chọn những phơng pháp dạy học nào?
Biện pháp nào giúp các em biết nói lời hay nói đủ câu, lễ phép với ngời trên, giúp
các em mạnh dạn hơn trớc tập thể lớp, trớc thầy cô, trớc mọi nhời xung quanh, biết
diễn đạt đợc những điều mình muốn nói? Những trăn trở này chính là lý do tôi
mạnh dạn chọn đề tài: Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn
Tập làm văn dạng bài Nghi thức lời nói.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để làm rõ các cơ sở lý luận kết hợp với thực trạng về việc dạy học
việc dạy và học dạng bài Nghi thức lời nói về việc dạy học theo tinh thần đổi
mới phơng pháp có sử dụng phiếu học tập để dạy dạng bài này. Tìm hiểu những v-
ớng mắc những sai lầm của học sinh khi làm các bài tập dạng Nghi thức lời
nói. Từ đó đề xuất, cải tiến cách dạy học và nội dung bài học cần làm rõ hơn góp
phần tháo gỡ những khó khăn nhằm đáp ứng đợc nhu cầu đổi mới phơng pháp giáo
dục hiện nay nhằm tìm ra các phơng pháp tối u nhất, giúp cho giờ học có hiệu quả
cao nhất.
Ngô Thị Kim Quy
2

Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Khảo sát và phân tích nội dung, phơng pháp dạy Tập làm văn lớp 2 theo
các mạch kiến thức, kỹ năng làm văn và theo các loại văn bản đợc dạy ở phân môn
Tập làm văn.
3.2 Trên cơ sở phân tích nội dung, phơng pháp dạy Tập làm văn lớp 2 và đánh
giá thực trạng dạy Tập làm văn dạng bài Nghi thức lời nói và những đề xuất.
4. Đối tợng nghiên cứu:
Để có những đánh giá xác đáng về nội dung, phơng pháp và thực trạng dạy
Tập làm văn Nghi thức lời nói ở lớp 2, từ đó đa ra những đề xuất có tính thực
tiễn góp phần đem lại hiệu quả cao trong dạy học Tập làm văn, tôi đã khảo sát các
đối tợng sau:
4.1, Sách giáo khoa và sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2, trọng tâm là phân môn
Tập làm văn và một số tài liệu tham khảo nh: Phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học, Tập làm văn lớp 2 Tác giả Lê Phơng Liên - Đinh Xuân Thảo.
4.2, Thực tiễn gìơ dạy Tập làm văn lớp 2.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phơng pháp cơ bản
sau:
5.1 Phơng pháp quan sát, khảo sát:
- Tôi đã khảo sát thực tế dạy học Tập làm văn, khảo sát các bài làm của học sinh
lớp 2.
- Khảo sát những tài liệu tham khảo có liên quan.
5.2 Phơng pháp phân tích.
Tôi đã phân tích thực tế sách giáo khoa, thực tế học Tập làm văn, phân tích những
tình huống ứng xử cách giao tiếp của các em để thấy những u điểm, hạn chế và kỹ
năng nói của học sinh lớp 2.
5.3 Phơng pháp tổng hợp.
Ngô Thị Kim Quy

3
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Tôi đã dựa vào thực tế dạy học, dựa vào kinh nghiệm bản thân, dựa vào
những vấn đề lý luận làm cơ sở cho dạy Tập làm văn để đa ra những biện pháp cụ
thể để giúp học sinh biết nói lời đúng, lời hay hơn, tự nhiên hơn,
5.4 Phơng pháp thực nghiệm.
Phần thứ II
nội dung
Chơng i: Một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc
rèn kỹ năng nói ở tiểu học
1. Cơ sở lý luận:
Sự phát triển kinh tế, xã hội và công nghệ đã tạo nên điều kiện cho quá trình
dạy, học đợc hoàn thiện hơn nhằm tác động đến qúa trình dạy và hoạt động nhận
thức của học sinh đựoc tích cực hoá trong điều kiện nội dung dạy học ngày càng
cao. Vì thế cái mới đợc đa vào chơng trình dạy học cho hợp lý, sàng lọc cái cũ đi.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học là phải nhận thức rõ đợc mục đích và tổ chức
hớng dẫn tốt các hoạt động học tập của học sinh và lựa chọn các phơng pháp thích
ứng cho phù hợp với nội dung của từng bài dạy.
Hiện nay học sinh có khả năng nhân thức phát triển hơn so với cùng độ tuổi của
các em trớc đây nên giáo viên cần tạo điều kiện củng cố và làm phong phú những
tri thức trong bài đã và đang học giúp các em củng cố đợc kiến thức, có kỹ năng
thực hành thông qua kỹ năng nói gây nhiều hứng thú trong học tập.
Muốn đáp ứng đợc nhu cầu học tập của học sinh đòi hỏi ngời giáo viên luôn
luôn đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động của học trò là
một yêu cầu bức thiết.
2. Các giai đoạn của hoạt động lời nói và các kỹ năng làm văn:
Ngô Thị Kim Quy
4
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn

Dạng bài : Nghi thức lời nói
Hoạt động lời nói là một cấu trúc bao gồm 4 giai đoạn kế tiếp nhau: Định hớng,
lập chơng trình, thực hiện hoá chơng trình, - kiểm tra.
Với mỗi một cấu trúc sẽ có hệ thống, kỹ năng tơng ứng. ứng với giai đoạn
Định hớng là kỹ năng xác định yêu cầu giới hạn của đề bài.
ứng với giai đoạn lập chơng trình là kỹ năng tìm ý, lập dàn ý là giúp học
sinh trình bày bài nói, bài viết đầy đủ mạch lạc
ứng với giai đoạn Thực hiện hoá chơng trình là kỹ năng nói, viết bài với
những phong cách khác nhau, cách diễn đạt khác nhau.
ứng với giai đoạn Kiểm tra là kỹ năng kiểm tra kết quả, phát hiện lỗi và sửa
chữa đợc các lỗi có trong bài.
3. Các dạng lời nói:
Lời nói trớc hết đợc chia thành lời nói miệng (Khẩu ngữ) và lời nói viết (bút
ngữ). Vì vậy kỹ năng Tập làm văn trớc hết đợc chia thành kỹ năng nói và kỹ năng
viết.
Ngôn ngữ ở dang nói là ngôn ngữ của âm thanh tác động trực tiếp tới ngời nghe
nên có khả năng truyền cảm lớn. Ngời nói phải ứng xử nhanh, sử dụng cú pháp đơn
giản hơn khi viết. Ngoài ra ngời nói có thể kết hợp các yếu tố ngoại lời nói để diễn
đạt hết ý.
Lời nói miệng có hai dạng: Độc thoại và đối thoại
+ Lời độc thoại là lời của một ngời nói cho ngời khác hoặc chính mình nghe.
+ Đối thoại là cuộc trò chuyện trao đổi thảo luận, tranh luận của hai hay nhiều
ngời. Lời đối thoại thờng ngắn gọn biểu hiện bản lĩnh trình độ, khả năng giao tiếp,
tính cách của ngời nói. Lời đối thoại phải phù hợp với quan hệ vai giã những ngời
tham gia đối thoại phải có sự phù hợp: điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt, giọng điệu
Lời đối thoại thờng sử dụng kiểu câu ngắn câu hỏi, câu cảm, các từ chêm xen
dạng lời đối thoại đã đựơc đa vào các tiết Tập làm văn cụ thể ở dạng bài Nghi
thức lời nói
Ngô Thị Kim Quy
5

Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
4. Những kỹ năng cơ bản:
Với học sinh lớp 2 để đạt đợc mục đích rèn luyện kỹ năng nói cho các em ngời
giáo viên phải chú trọng phát triển khả năng tham gia hội thoại giúp các em luyện
lời nói đối thoại. ở dạng bài văn làm miệng các bài văn dạng Nghi thức lời nói
cần đa các em luyện lời đối thoại, phát triển ở các em lời nói miệng, có văn hoá
đúng mục đích và phát triển cho các em kỹ năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt
trong học tập và trong giao tiếp. Với học sinh lớp 2 việc dạy Tập làm văn dạng bài
Nghi thức lời nói chính là việc thực hiện yêu cầu về kiến thức kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt, nói rõ ràng mạch lạc. Biết nói lời tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, nhờ
cậy, yêu cầu, đề nghị, chia vui, chia buồn Vì vậy dạy Nghi thức lời nói cho
học sinh lớp 2 không chỉ biết nói mà phải biết nói đủ câu, biết chọn lời nói hay, lời
nói đẹp trong giao tiếp hàng ngày mà còn giúp các em kỹ năng sử dụng chúng
trong một số tình huống giao tiếp ở gia đình trong trờng học và nơi công cộng.
Chơng ii : Thực trạng của việc dạy tập làm văn dạng bài Nghi
thức lời nói ở lớp 2.
Qua 5 năm thay sách giáo Tiếng Việt mới thực tế hiện nay tôi thấy khi dạy học
sinh tiết Tập làm văn có phần luyện nói dạng bài Nghi thức lời nói nhiều giáo
viên vẫn còn lúng túng, gặp khó khăn khi dạy học sinh Tập làm văn nói. Không ít
giờ Tập làm văn nói rơi vào hoạt động đọc với bài văn miệng, các em đợc đọc
những điều đã chuẩn bị theo đầu bài cô giáo giao thay cho hoạt động nói. Có em
khi đọc hoặc viết về một đề tài nào đó khá trôi chảy, song trớc lớp thì ấp úng không
diễn đạt điều mình muốn nói. Có em khi mắc lỗi không biết nói lời xin lỗi.
Ví dụ: Em không may làm bắn mực vào áo bạn. Các em không biết nói lời
xin lỗi với bạn ngay mà còn phải có sự can thiệp của cô giáo.
Có em không biết nói gì khi có ngời khen ngợi, chúc mừng hoặc cảm ơn mình.
Ngô Thị Kim Quy
6
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn

Dạng bài : Nghi thức lời nói
Ví dụ: - Chà! Hôm nay em mặc bộ quần áo đẹp thế.
- Chúc mừng con, con đã đạt giải nhất văn nghệ của trờng.
- Cảm ơn em đã cho anh mợn cái bút.
Hơn thế nữa các em lớp 2 khả năng ngôn ngữ cha phát triển, lời nói còn hạn chế,
các em thờng học thuộc theo đúng tài liệu từng câu, từng chữ khó mà sửa lại, nhiều
em nhút nhát ngại nói trớc lớp Một số giáo viên còn cha nghiên cứu bài kỹ, cha
đaò sâu kiến thức gọi mở bằng các câu hỏi trẻ nhỏ, cha sử dụng các phơng pháp
hợp lý. Muốn tổ chức một buổi dạy tốt không lên áp đặt sách giáo viên vì đó chỉ là
sách tham khảo, ngời giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài có thể nêu thêm tình huống
cho phong phú đầy đủ hơn giúp học sinh phát triển t duy tốt hơn.
Có những câu hỏi gợi mở cho học sinh để tiếp cận kiến thức nhiều em đợc
luyện nói nhiều hơn, nói hay hơn.
Qua thực tế dạy và kiểm tra thái độ của các em tôi thấy các em rất thích học
môn này, khi học các em rất sôi nổi nhng vận dụng đợc luyện nói, nói hai chiêù,
nói hay, biểu hiện đợc giọng điệu, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ thì cha có. Ngời giáo
viên cha phát huy đợc điều đó cho các em.
Đánh giá thực trạng dạy Tập làm văn lớp 2 có những u nhợc điểm.
1. Ưu điểm:
Tập làm văn là phân môn mới đối với học sinh lớp 2 nên để đảm bảo đợc mục
tiêu, nội dung bài học giáo viên luôn coi trọng phân môn này và có sự đầu t để
nghiên cứu nội dung phơng pháp dạy sao cho đạt kết quả cao nhất.
Với mục đích rèn luyện cho học sinh các kỹ năng nói cụ thể dạng bài
Nghi thức lời nói sẽ giúp các em biết nói và đáp lời cảm ơn, xin lỗi; Tự giới
thiệu; Khẳng định, phủ định; Mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị; Chia vui, an ủi; Khen
ngợi với một số tình huống giao tiếp và trong cách ứng xử hàng ngày.
2. Những khó khăn, hạn chế:
a. Về phía học sinh:
Ngô Thị Kim Quy
7

Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
- Một số bài tập rèn luyện kỹ năng giao tiếp tuy tình huống đa ra gần gũi và luôn
có trong cuộc sống hàng ngày nhng việc học sinh thực hiện tham gia vào tình
huống giao tiếp còn ít dẫn đến việc giải quyết các tình huống giao tiếp còn lúng
túng, ngợng nghịu và còn rập khuôn theo mẫu trả lời.
Ví dụ: Với bài tập về Đáp lời cảm ơn, xin lỗi tình huống nào học sinh cũng rập
khuôn mẫu trả lời Không có gì hoặc không sao đâu mà không tìm đợc cách
đáp khác.
- ở một số bài tập các em còn ngợng nghịu cha thể hiện đợc ánh mắt, cử chỉ điệu
bộ khi nói.
Ví dụ: Bài tập về nói lời chia vui và nói lời khen ngợi.
Một số bài các em cha xác định đợc đối tợng, nội dung mục đích giao tiếp để từ
đó lựa chon từ, chọn câu, chọn cách nói, những lời nói mà yêu cầu bài tập mong
muốn.
Ví dụ: Tình huống trong bài Khẳng định phủ điịnh sách giáo khoa trang 54
Có những bài tập các em quan sát tranh để nói lại những lời giao tiếp của các
nhân vật trong tranh thì các em lại tập trung vào việc quan sát tranh nhiều mà cha
để ý thực sự đến lời nói của các nhân vật ở trong tranh.
Ví dụ: Bài tập 2 Tuần2 Chào hỏi, tự giới thiệu
Ví dụ: Bài tập 3 Tuần 4 Cảm ơn, xin lỗi
Ví dụ: Bài2 Tuần 11 Chia buồn, an ủi
Ví dụ: Bài1,2 Tuần 15 Chia vui
Ví dụ: Bài1 Tuần 17 Ngạc nhiên, thích thú
- Giữa việc làm các bài tập về nói và các bài tập về đáp cách nhau quá xa vì thế
cũng ảnh hởng rất lớn đến việc thực hiện làm các bài tập của các em.
Ví dụ: ở học kỳ I các em đợc học các Nghi thức lời nói ( Nh nói lời cảm
ơn, xin lỗi, mời nhờ, chia buồn, chia vui, an ủi ) thì học kỳ II các em đợc học cách
đáp lại những lời nói đó một cách tơng ứng.
Ngô Thị Kim Quy

8
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
b. Về phía giáo viên.
Mục tiêu dạy một tiết Tập làm văn là phải trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ
năng làm văn, góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, rèn luyện t duy
lô gíc, t duy trừu tợng, bồi dỡng tâm hồn cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách
cho học sinh. Môn học này còn giúp các em biết nói đúng, đủ câu, nói đủ ý, biết
nói lời hay, biết xử lý các tình huống giao tiếp hàng ngày Nhng dạy một tiết Tập
làm văn ở lớp 2 dạng bài Nghi thức lời nói chỉ có một nửa thời gian hoặc có
những tiết chỉ có 1/3 thời gian là dành cho các em học nói, rèn kỹ năng nói, làm
các bài tập về nghi thức nói. Vì vậy đây cũng là một điều gây trở ngại cho ngời dạy
trong công cuộc đổi mới, sáng tạo phơng pháp dạy học trên quan điểm phát huy
tính tích cực của học sinh .
Qua kinh nghiệm giảng dạy và qua các ý kiến tham khảo của đồng nghiệp thì
tôi thấy giáo viên gặp nhng khó khăn sau:
- Giáo viên phân bố thời gian từng phần trong một tiết dạy cha cân đối.
- Một số giáo viên cha giới thiệu, mở rộng các phơng án làm bài khác nhau nên
học sinh hay rập khuôn theo mẫu một cách máy móc.
- Giáo viên cha linh hoạt sử dụng các phơng pháp khác nhau, cha giúp học sinh
có kỹ năng làm bài.
- Giáo viên phải nghiên cứu tự rút ra những nhận xét, ghi nhớ sau mỗi bài tập, bài
học.
3. Các lỗi mà các em thờng mắc khi làm bài tập về dạng bài Nghi thức lời nói
* Các em cha biết nói đủ câu, đủ ý khi giao tiếp với ngời khác.
Ví dụ: Khi dạy bài: Mời, nhớ, yêu cầu, đề nghị Tuần 15
Bài 1: Tập nói những câu mời, nhớ, yêu cầu, đề nghị đối với bạn.
a, Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa mời bạn vào nhà.
- Các em mới chỉ nói Vào nhà đi
b, Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại cho mình.

Ngô Thị Kim Quy
9
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
- Các em nói Chép hộ đi.
* Có những bài tập yêu cầu các em nói lại lời của một nhân vật trong tranh sau đó
lại yêu cầu các em nói lời của mình xử lý tình huống đó thì các em đều trả lời một
cách máy móc, rập khuôn theo câu mẫu dẫn đến các câu nói của các em cha hay,
cha phong phú.
Ví dụ: Dạy bài Chia vui Tuần 15
Bài 1: Bạn Nam chúc mừng chị Liên đợc giải nhì trong kỳ thi học sinh giỏi của
tỉnh. Hãy nhắc lại lời của Nam.
Bài1: Vừa rồi các em làm rất tốt.
Bài 2: Em sẽ nói gì để chúc mừng chị Liên?
ở bài tập này hầu nh các đều rập khuôn nh mẫu vừa nói mà cha tự mình t duy
sánh tạo nói nhng câu khác
* Có những bài tập cần các em phải thể hiện cử chỉ, nét mặt điệu bộ khi nói thì
các em lại cha làm đợc và khi thể hiện còn ngợng nghị, khô cứng.
Ví dụ: Dạy bài: Chia buồn, an ủi Tuần 11
Bài 2: Hãy nói lời an ủi của em với ông bà.
- Lời nói hành động của các em cha thể hiện đợc sự thân thiết,sự chia buồn của
mình với ông bà.
Ví dụ: Bài Chia vui, khen ngợi
- Khi nói lời chia vui, khen ngợi các em cha thể hiện trên nét mặt sự vui mừng khi
chúc mừng ngời khác mà còn thể hiện rất ngợng nghịu.
4. Nguyên nhân học sinh làm bài tập về dạng Nghi thức lời nói cha tốt.
- Nguyên nhân dẫn đến các em nói cha thành câu, đủ ý là do giao tiếp trong
cuộc sống hàng ngày, do đợc bố mẹ, ngời lớn chiều, do cô giáo không sửa cho các
em khi các em nói cha đủ câu, cha đủ ý lễ phép mà các em đã thành thói quen.
Ví dụ:

- Mẹ hỏi con: Hôm nay con đợc điểm mấy? các em trả lời Mời!
Ngô Thị Kim Quy
10
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
- Cô giáo hỏi các em : Các con làm bài tập cha các em trả lời Làm rồi!
- Trong cuộc sống hàng ngày các em ít đợc va chạm với tình huống: Nói, đáp lời
cảm ơn, xin lỗi; nói, đáp lời khẳng định phủ định; nói, đáp lời mời, nhờ, yêu cầu, đề
nghị; nói, đáp lời chia buồn, an ủi; nói, đáp lời chia vui , từ chối.
Nên khi đợc học về các dạng bài Nghi thức lời nói này các em mới đợc
làm quen còn khi thực hành đóng vai thể hiện các tình huống giao tiếp các em còn
ngợng nghịu cha thực sự thể hiện lời nói trong nhân vật tình huống đó.
- Thời gian dành cho phần làm các bài tập về nghi thức nói của các em còn quá
ít.
5. Những bất cập, hạn chế trong nội dung phơng pháp dạy học dạng bài Nghi
thức lời nói ở lớp 2.
- Chơng trình tập làm văn dạng bài Nghi thức lời nói ở sách giáo khoa lớp
2 đợc sắp xếp nh sau:
Tuần1: Tự giới thiệu
Tuần2: Chào, hỏi
Tuần 4: Cảm ơn, xin lỗi
Tuần 6: Khẳng định, phủ định
Tuần 8: Mời, nhờ yêu cầu, đề nghị
Tuần11: Chia buồn, an ủi
Tuần 12: Gọi điện
Tuần 15: Chia vui
Tuần 16: Khen ngợi
Tuần 17: Ngạc nhiên, thích thú
Tuần19: Đáp lời chào, tự giới thiệu
Tuần 21: Đáp lời cảm ơn

Tuần 22: Đáp lời xin lỗi
Tuần 23: Đáp lời khẳng định
Ngô Thị Kim Quy
11
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Tuần 24: Đáp lời phủ định
Tuần 25, 26: Đáp lời đồng ý
Tuần 28, 29: Đáp lời chia buồn
Tuần 31: Đáp lời khen ngợi
Tuần 32 : Đáp lời từ chối
Tuần 33 : Đáp lời an ủi
Chơng trình Tập làm văn lớp 2 gòm có các kiểu bài :
Kiểu 1 : Nghi thức lời nói
Kiểu 2 :Tạo lập văn bản thông thờng phục vụ cuộc sống hàng ngày.
Kiểu 3 :Viết đoạn văn ngắn (kể ngắn,tả ngắn )
Kiểu bài Nghi thức lời nói chiếm khoảng 40% chơng trình môn Tập làm
văn ở lớp 2 .Qua những năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 2, tôi thấy sách giáo khoa
còn có những điểm bất hợp lý trong nội dung và phơng pháp dạy nh sau:
Chơng trình còn sắp xếp bị đứt quãng không liền mạch, bị phân chia độc lập.
Học kỳ I học sinh đợc học Nghi thức lời nói nh ( Nói lời cảm ơn, xin lỗi, mời,
nhờ ) thì kỳ II các em mới đợc học cách đáp lại những lời nói đó một cách tơng
ứng.
- Một số bài tập các em không xác định đợc vai giao tiếp hoàn cảnh, nội dung,
mục đích giao tiếp.
- Sau các bài tập, bài học cha có phần nhận xét ( ghi nhớ ).
- Các bài tập cha phù hợp với trình độ từng đối tợng học sinh.
- Các tình huống trong bài tập đa ra cha đủ ba tơng quan giao tiếp (ngang vai, với
vai trên, với vai dới).
* Nhìn chung nội dung dạy Tập làm văn lớp 2 phong phú đa dạng các loại bài tập

.Song với những hạn chế, bất cập trên khi dạy tôi đã đa ra phơng pháp, biện pháp
khắc phục sau:
Ngô Thị Kim Quy
12
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
- Giáo viên xây dựng các mẫu bài tập với những đáp án phong phú, phát huy sự
sáng tạo.
- Vận dụng, kết hợp nhiều phơng pháp dạy học khác nhau để tránh sự nhàm chán
của học sinh.
- Giáo viên định hớng và gợi mở, khuyến khích học sinh phát huy đợc khả năng t
duy, sáng tạo của mình.
- Có kế hoạch riêng, phơng pháp, phơng pháp riêng cho các đối tợng học sinh, đặc
biệt là học sinh yếu, học sinh giỏi của lớp.
CHƯƠNG III : Một số biện pháp rèn kỹ năng nói cho học sinh khi dạy
những bài nghi thức lời nói.
I . Vận dụng linh hoạt những phơng pháp dạy tâp làm văn nhằm đạt
hiệu quả thiết thực:
Phân môn Tập làm văn có tính tổng hợp, rèn cho học sinh cả 4 kỹ năng :nói,
viết, nghe, đọc.Để việc dạy học Tập làm văn ở lớp 2 có hiệu quả thiết thực, giáo
viên cần nắm chắc những yêu cầu cơ bản nói chung và yêu cầu tối thiểu dành cho
những học sinh có điều kiện học tập còn nhiều hạn chế.Từ đó
có những biện pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp phát huy đợc tính tích
cực và hứng thú học tập của học sinh.
Dạy thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu nh :Chào hỏi, tự giới thiệu,
cảm ơn, xin lỗi, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn và một số kỹ năng phục vụ
cho học tập và đời sống hàng ngày nh :Khai bản tự thuật, gọi điện giáo viên sử
dụng các biện pháp hớng dẫn học sinh thực hành gao tiếp là chủ yếu. Nhng, để
giảng dạy có hiệu quả giáo viên cần suy nghĩ và tìm ra đợc hình thức tổ chức dạy
học nhẹ nhàng, phù hợp với từng bài tập, chuẩn bị các đồ dùng dạy học đơn giản,

tạo ra đợc các tình huống sử dụng nghi thức lời nói gần gũi với hoàn cảnh giao tiếp
Ngô Thị Kim Quy
13
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
tự nhiên của học sinh. Ví dụ:hớng dẫn tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi
phỏng vấn khi học các bài :chào hỏi, tự giới thiệu,giới thiệu về một bạn giúp học
sinh đóng hoạt cảnh theo tình huống cần luyện tập về các bài cảm ơn, xin lỗi,nhận
và gọi điện thoại
1. Để luyện nói hay, nói thể hiện những yếu tố phi ngôn ngữ (giọng điệu, ánh
mắt, cử chỉ ) trong phân môn Tập làm văn dạng bài Nghi thức lời nói thì
cần giải quyết những vấn đề sau:
1.1 Giáo viên
- Nắm chắc các dạng lời nói.
- Nắm chắc mục tiêu của việc luyện nói cho học sinh lớp 2.
- Nắm đợc đặc điểm nội dung, chơng trình luyện nói cho học ở lớp 2 theo sách
giáo khoa Tiếng Việt mới khác với sách giáo khoa cũ.
- Thực hiện đúng quy trình dạy Tập làm văn dạng bài : Nghi thức lời nói
- Nắm đợc biện pháp dạy học chủ yếu dạng bài : Nghi thức lời nói.
- Nắm vững và nghiên cứu kỹ đặc điểm nội dung từng bài để lựa chọn thêm một
số tình huống sát với thực tế và bổ sung thêm cho đủ ba tơng quan và giao tiếp cơ
bản . Chọn lựa thêm một số câu hỏi, hình thức học tập để học sinh luyện nói tốt,
nói hay.
1.2 Học sinh.
- Phải xác định đợc đối tợng, nội dung, mục đính giao tiếp để từ đó lựa chọn từ,
chọn câu, chọn cách nói, nhng lời nói là yêu cầu bài tập mong muốn .
2.Giáo viên cần nắm chắc mục tiêu của việc luyện nói cho học sinh lớp 2.
Rèn kỹ năng nói cho học sinh đợc đặt lên hàng đầu trong việc dạy Tập
làm văn . Dạy học sinh nắm đợc các Nghi thức lời nói đơn giản . Để các em
biết vận dụng, sử dụng các tình huống giao tiếp nơi công cộng, gia đình, trờng học .

Luyện nói còn bồi dơng tình yêu Tiếng Việt có ý thức nói đúng Tiếng Việt .
Ngô Thị Kim Quy
14
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Luyện nói cho học sinh lớp 2 còn có mục tiêu trau dồi thái độ ứng xử có văn
hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dỡng tình cảm tôt đẹp, lành mạnh
qua nội dung bài dạy.
3. Giáo viên nắm chắc đặc điểm nội dung chơng trình luyện nói ở lớp 2 theo
sách giáo khoa Tiếng Việt mới khác với sách cải cách cũ.
Trong công việc rèn kỹ năng nói cho học sinh thì nói trong hội thoại
nghĩa là các Nghi thức lời nói đợc sắp xếp trong chơng dạy Tập làm văn lớp 2
mà chủ yếu. Chơng trình dạy Tập làm văn đợc cấu tạo theo hai mặt: Dạy làm văn
nói và dạy làm văn viết. Đây là điểm khác cơ bản giữa chơng trình sách giáo khoa
Tiếng Việt lớp 2 mới và sách cải cách cũ (Vì sách cải cách chia Tập làm văn làm
hai loại : Bài văn luyện và bài văn viết )
Điểm khác biệt ở sách mới là khi dạy làm văn nói Giáo viên có nhiệm vụ
là đa học sinh vào các hoàn cảnh giao tiếp. Chơng trình Tập làm văn các tiết giải
đều ở 2 kỳ, có 27 tiết đợc rèn luyện nói trong 4 tiết hoàn toàn tập chung vào rèn
luyện kỹ năng nói. Nội dung các bài luyện nói rất gần gũi quen thuộc với học sinh:
Ví dụ: tuần đầu tiên học sinh học Tự giới thiệu về mình để làm quen với cô giáo
và các bạn điều đó thật thích thú với các em.
Các em còn đợc học chia vui, chia buồn , an ủi điều đó khiến các em
quan tâm đến mọi ngời xung quanh.
Nội dung tập làm văn theo chơng trình sách Tiếng Viêt mới còn chú ý
cho các em luyện lời nói độc thoại ( Tả ngắn, kể ngắn) khác hẳn với sách giáo khoa
cải cách chỉ luyện kỹ năng nói độc thoại qua hình thức trả lời câu hỏi theo nội dung
bài tập đọc.
Các ngữ liệu trong dạy Tập làm văn không lặp lại giờ tập đọc, kể chuyện
trớc đó.

Việc rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
thực hiện theo phơng pháp giao tiếp thể hiện chủ yếu qua hệ thống bài tập và biện
Ngô Thị Kim Quy
15
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
pháp dạy học. Các bài Tập làm văn đa ra nhiều hình thức khác nhau: Nhận thức
mẫu lời nói, có bài thực hành bài tập rèn luyện 1 nói dạng nghi thức mẫu. Có bài
xem tranh đọc, nói, viết .Ví dụ bài : Đáp lời xin lỗi
4.Giáo viên cần thực hiện đúng quy trình dạy Tập làm văn dạng bài nghi thức
lời nói .
a. Kiểm tra bài cũ.
b. Dạy học bài mới.
- Giới thiệu bài
- Hớng dẫn làm bài tập
c. Củng cố- dặn dò.
5. Nắm đợc các biện pháp dạy học chủ yếu:
Hớng dẫn học sinh làm bài tập.
- Đánh giá kết quả thực hành luyện tập ở lớp, hớng dẫn hoạt động tiếp nối ( ở
ngoài lớp sau tiết học )
6 . Giáo viên cần nghiên cứu kỹ đặc điểm nội dung từng bài.
Trong quá trình giảng dạy Giáo viên phải bám sát SGk và dựa vào gợi ý sách
giáo viên, ngoài ra giáo viên cần nghiên cứu lựa chọn thêm một số tình huống
để sát thực với thực tế và bổ sung đủ ba tơng quan giao tiếp (ngang vai, với vai
trên, với vai dới )
Giáo viên cần nghiên cứu chẻ nhỏ các câu hỏi để học sinh dễ trả lời .
Sau mỗi tiết dạy, Giáo viên cần liên hệ thực tế và rút ra ghi nhớ giúp học
sinh nhớ kỹ bài.
Ví dụ: Khi dạy bài Nói lời xin lỗi các em rút ra bài học khi làm phiền ngời
khác phải nói lời xin lỗi.

Giáo viên cũng luôn hớng dẫn các em chú ý đến giọng điệu, ánh mắt, cử chỉ
,điệu bộ, nét mặt trong giao tiếp, điều đó khiến cho lời nói hấp dẫn hơn.
Ngô Thị Kim Quy
16
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Ví dụ: Khi chia buồn, an ủi thì giọng điệu phải thể hiện sự cảm thông, tình
cảm, lời nói nhẹ nhàng, tình cảm không nói to hoặc cời đùa.
Khi nói với ngời trên phải khiêm tốn, cần nói kèm theo từ : Dạ, tha, ạ
Ví dụ: Khi chúc mừng, chia vui thì giọng điệu phải thể hiện sự vui vẻ, nết
mặt phải tơi cời
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phối hợp linh hoạt các hình thức dạy
học khác nhau, việc rèn kỹ năng nói cho học sinh cần kiên trì, không nên áp đặt các
em những câu hỏi theo khuân mẫu nhất định.
Cần tạo không khí thoải mái để các em tự nêu cách nói của mình .
ở mỗi dạng bài tập có thể cho các em chọn, đóng vai cùng cặp với mình
sau đó đổi vai để cac em đợc diễn đạt lời nói trong từng tình huống khác nhau
một cách tự nhiên, thoải mái, tránh luyện nói một chiều .
7. Học sinh phải xác định đúng đối tợng, nội dung, mục đích giao tiếp để lựa
chọn từ, chọn câu giao tiếp, cách nói và thể hiện phi ngôn ngữ cho phù hợp:
Khi xác định đợc nội dung, mục đích giao tiếp các em tích cực suy nghĩ, chọn từ
.Chọn câu giao tiếp cho phù hợp không bị nói sai hoặc ấp úng, nhút nhát. Các em
sẽ cởi mở hơn khi giao tiếp.
II. Những phơng pháp thực hiện :
Nội dung rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 đợc sắp xếp ở kỳ I và kỳ
II có sự phân chia độc lập học kỳ I học sinh đợc học các nghi thức lời nói đó một
cách tơng ứng
Giữa việc nói va đáp cách nhau quá xa vì thế ngời Gaío viên cần nắm chắc
những đặc điểm nội dung chơng trình để có những phơng pháp phù hợp .Trớc tiên
Giáo viên cần giúp học sinh nắm đợc cac nội dung của bài tập nêu tình huống ở

kiểu bài tập, giúp học sinh làm quen với mẫu lời nói của giáo viên .Có thể cho học
sinh quan sát tranh đọc lời các nhân vạt trong tranh .
Ngô Thị Kim Quy
17
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Với các bài tập tình huống học sinh cần xác định nhân tố giao tiếp nh ngời
nói, ngời nghe vai giao tiếp, hoàn cảnh nội dung, mục đích giao tiếp chọn ngôn ngữ
và thực hành nói. Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh bằng nhiều hình thức. Hoạt
động cá nhân, hoạt động nhóm, sắm vai, trò chơi. Giáo viên tổ chức cho học sinh
trao đổi thảo luận để nhận xét đánh giá kết quả thực hành.
Ví dụ: ở bài Đáp lời xin lỗi các em cần đáp lời xin lỗi trong bốn tình huống
khác nhau. Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh đóng vai từng cặp hai em. Học sinh
có thể sáng tạo cách nói lời xin lỗi của mình và nhiều em đáp lại nhiều cách khác
nhau ở mỗi tình huống.
Ví dụ: Bài tập số 2. Tình huống C trong bài Đáp lời xin lỗi các em có
nhiều cách nói lời xin lỗi.
- Xin lỗi bạn mình lỡ tay thôi!
- Ôi! Xin lỗi nhé! Tớ làm bẩn áo bạn rồi
- Tớ làm bẩn áo cậu rồi ! Đừng trách tớ nhé !
Các em có thế đáp lại :
- Thôi ! đã trót rồi !
- Có gì đâu. Lần sau cậu cẩn thận hơn nhé !
- ừ ! Không sao đâu ! sẽ giặt đợc mà
Có những bài không bài không xác định đợc vai hay khó xác định vai khi hội
thoại.
Ví dụ : Tình huống trong bài Khẳng định phủ định ( trang 54 SGK); Yêu
câu trả lời câu hỏi bằng hai cách.
- Em có đi xem phim không ? -> Xác định tơng quan giao tiếp vai trên (ngời
hỏi em là ngời trên : Anh, chị, thầy cô).

- Mẹ có mua báo không ? học sinh khó xác định đợc vai giao tiếp vì có thể
hiểu :
+ Bố hỏi con ( con trả lời vai trên ).
Ngô Thị Kim Quy
18
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
+ Em hỏi chị ( chị trả lời vai dới ).
+ Bản thân hỏi mẹ ( Mẹ trả lời vai dới ).
Cũng nh vậy ở bài Gọi điện tuần 10 trang 85, học sinh cũng khó xác định
vai giao tiếp trong tình huống : Khi gọi điện gặp ngời nhà của bạn, em xin phép nói
chuyện với bạn thế nào ? Học sinh khó xác định ngời nhà của bạn là ai.
Trong các bài thuộc nghi thức lời nói rèn luyện kĩ năng nói những ngời
thuộc vai dới đề cập đến quá ít chỉ có duy nhất một vài bài có đủ ba tơng quan vai
giao tiếp đó là bài Nói lời cảm ơn vì vậy mà nhiều em tởng chí cần xin lỗi ngời
trên mà khi chạy nhảy có va vào em nhỏ trên sân trờng thì cũng không cần xin lỗi.
Hoặc có cần chia buồn hoặc an ủi với bạn em hay em của em không? thì nhiều em
không biết vì trong bài chia buồn, an ủi không đề cập đến quan hệ ngang vai và
vai dới.
Tất cả những ví dụ dẫn chứng trên đòi hỏi ngời giáo viên khi dạy học sinh
phải có sự chuẩn bị kĩ để bổ sung thêm những tình huống cần thiết trong từng bài
để học sinh nắm chắc bài học và có khả năng tự tin giao tiếp trong moị tình huống.
* Để một tiết dạy Tập làm văn dạng bài nghi thức lời nói đạt kết quả trớc
hết phải nghiên cứu kĩ bài, sau đó ngời giáo viên phải thực hiện đúng quy trình bài
nh sau:
1 . Kiểm tra bài cũ.
Yêu cầu học sinh làm bài tập tiết trớc, bài tập về nhà hoặc nhắc lại những nội
dung cần ghi nhớ về kiến thức, kĩ năng ở bài trớc.
Ví dụ. Dạy bài Đáp lời xin lỗi kiểm tra bài cũ Đáp lời cảm ơn.
- Gọi 2 HS : 1 em nói lời cảm ơn.

1 em đáp lời cảm ơn của bạn.
- 2 em đổi vai.
- Khi nào ta cần nói lời cảm ơn với ngời khác ?
HS trả lời GV hoặc học sinh nhận xét cho điểm.s
Ngô Thị Kim Quy
19
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
2 . Dạy học bài mới.
* Giới thiệu bài theo gợi ý trong SGV và sự sáng tạo của ngời dạy.
* Hớng dẫn làm bài tập.
- GV thực hiện làm lần lợt từng bài tập trong SGK nhằm đạt đợc mục đích
yêu cầu của tiết học đề ra.
+ Học sinh đọc đề bài.
+ Phân tích yêu cầu của bài tập.
+ Thực hành.
Ví dụ : Bài Đáp lời xin lỗi.
Bài tập 1: Đọc lời các nhân vật trong tranh.
HS quan sát tranh, phân tích nội dung tranh : 2 bạn cùng ngồi một bàn, một
bạn làm rơi sách của bạn kia.
+ Nêu yêu cầu của bài tập. đọc lời nhân vật trong tranh.
+ Thực hành : Một học sinh nói lời xin lỗi, một học sinh đáp lời xin lỗi.
Học sinh trong lớp nhận xét Giáo viên cho điểm.
3 . Củng cố dặn dò.
Chốt lại nội dung kiến thức và kĩ năng đã học tập
Dặn dò thực hành : Nêu yêu cầu hoạt động cho bài sau :
Trên cơ sở xác định rõ mục đích, và các biện pháp khi dạy tập làm văn rèn kĩ
năng nói cho học sinh. Tôi mạnh dạn đa phơng pháp dạy học theo nghiên cứu của
tôI vào dạt lớp 2B theo bài soạn của tôi để so sánh kết quả với lớp 2A đợc dạy bình
thờng với bài dạy : Đáp lời xin lỗi.

III . Phần thực nghiệm:
1 . Nội dung thực nghiệm
Bài dạy : Đáp lời xin lỗi
Dạy tại lớp 2B lấy đối chứng lớp 2A
2 . Vấn đề bổ sung.
Ngô Thị Kim Quy
20
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Để chuẩn bị cho tiết dạy thực nghiệm Đáp lời xin lỗi tôi bổ sung thêm một
số vấn đề:
Phần kiểm tra nghi thức lời nói đã đợc học ở bài trớc: Đáp lời cảm ơn.
+ Điều chỉnh bổ sung nội cung các bài luyện tập có nghĩa là tạo ra
thêm tình huống có đủ ba tơng quan giao tiếp.
+ Lập hệ thống câu hỏi gợi ý nhằm giúp học sinh nòi lời mình mong
muốn.
+ Bổ sung phần ghi nhớ (bài học) ở cuối bài.
3 . Địa điểm tiến hành thực nghiệm.
Lớp 2B 2A trờng tiểu học Cẩm Xá.
Giáo án
Bài dạy ; Đáp lời xin lỗi (trang 39).
I. Mục tiêu:
Giúp cho học sinh:
- Biết đáp lời xin lỗi trong giao tiếp đơn giản.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ SGK phóng to.
- 30 phiếu học tập của học sinh.
Ngô Thị Kim Quy
21
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn

Dạng bài : Nghi thức lời nói
III. Các hoạt động dạy học:
Nội dung Hoạt động của thày Hoạt động của trò
A . kiểm tra
bài cũ: Đáp
lời cảm ơn.
Kiểm tra 2 học sinh
+ Trong trờng hợp nào em cần nói lời
cảm ơn ?
Khi nghe ngời khác cảm ơn em phải
làm gì ?
+ Khi cho bạn mợn truyện bạn nói cảm
ơn cậu . Tuần sau tớ sẽ trả em sẽ đáp
lại thế nào ?
Gọi học sinh khác nhận xét.
GV nhận xét cho điểm.
HS : khi ngời khác giúp
đỡ mình em cần nói lời
cảm ơn.
Khi nghe ngời khác cảm
ơn em phải khiêm tốn đáp
lại.
HS : Em sẽ đáp lại là có
gì đâu, cậu cứ đọc đi
B . Bài mới
1. Giới
thiệu bài
2 . Các bài
luyện tập
Khi nghe ngời khác nói lời cảm ơn

mình, em phải đáp lại với thái độ nh thế
nào ?
- Vậy nếu ngời khác xin lỗi em, em cần
phải làm gì ?
Phần đầu tiết tập làm văn hôm nay,
chúng ta sẽ học cách đáp lời xin lỗi.
Giáo viên ghi đầu bài.
Trong trờng hợp nào ta phải có lời xin
lỗi ngời khác ?
HS : Em đáp lại không
có gì với tháI độ khiêm
tốn.
HS : Em cần đáp lại lời
xin lỗi đó.
HS nhắc lại đầu bài
HS 1 : Khi em làm đổ mực
của bạn, và phải một em
nhỏ hoặc em quên việc
Ngô Thị Kim Quy
22
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Bài 1: Đọc
các lời nhân
vật trong
tranh.
GV treo tranh phóng to hỏi HS :
- Trong tranh có những ai ?
- Các bạn ấy đang làm gì ?
- Khi đánh rơi sách của bạn, bạn học

sinh đó phải làm gì ? và nói gì ?
- Bạn kia đáp lại thế nào ?
- Mời một học sinh lên bảng chỉ tranh
và nhắc lại lời bạn trong tranh.
- Nếu em là bạn A khi làm rơi sách của
bạn em sẽ nói thế nào ?
- Nếu bạn A xin lỗi em nh vậy em phải
làm gì ?
- Em sẽ đáp lại nh thế nào ?
Nh vậy khi nghe ngời khác xin lỗi em
mẹ dặn.
HS 2 : Khi em làm phiền
ngời khác em phải có lời
xin lỗi.
Một HS nhắc lại lời HS 2.
Tranh vẽ 2 bạn HS.
Một bạn đánh rơi quyển
sách và đang cúi xuống
đất nhặt quyển sách.
Bạn đó đã cúi xuống đất
nhặt quyển sách và nói xin
lỗi tớ vô ý quá !
Bạn kia đáp : Không sao.
HS chỉ và nói lại lời các
bạn.
2 HS trả lời
+ Xin lỗi: Tớ vô ý quá !
+ Xin lỗi : Tớ làm rơi sách
của cậu rồi.
Em phải đáp lời xin lỗi

của bạn.
2 HS trả lời:
+ Không sao.
Ngô Thị Kim Quy
23
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
Bài 2 : Đáp
lại lời xin
lỗi trong
các tình
huống sau:
phải làm gì ?
Nhng cần đáp lại lời xin lỗi nh thế nào
co phù hợp với từng tình huống cụ thể,
phù hợp với ngời nói xin lỗi.
Chúng ta cùng đến với bài 2.
Sử dụng phiếu bài tập
- Giáo viên chép sẵn các tình huống bài
tập lên bảng phụ, yêu cầu HS đọc bài
tập.
a, Một bạn nghịch làm mực bắn vào áo
em, xin lỗi em Xin lỗi bạn mình lỡ tay
thôi.
- Nếu bạn xin lỗi em, em sẽ đáp lại ra
sao ?
- Nếu em vô ý làm mực bắn vào áo bạn
em, em sẽ nói nh thế nào?
- Em sẽ nói gì khi bạn xin lỗi em ?
- Bạn nào có câu nói khác trớc lời xin

lỗi của bạn ?
- Vết mực trên áo em có thể giặt sạch đ-
ợc không ? Em sẽ nói thế nào để bạn bớt
lo ngại ?
GV gọi 2 HS đóng vai 2 bạn trong bài
+ Không có gì đâu.
HS nhận xét các bạn vừa
trả lời.
Khi nghe ngời khác xin
lỗi em phải đáp lại lời xin
lỗi của họ.
HS lấy phiếu bài tập đọc
to yêu cầu bài tập.
Em sẽ đáp lại: Không sao
đâu.
HS: Xin lỗi ! Tớ làm bẩn
áo của cậu rồi.
HS : Không sao đâu.
Đã trót rồi mà ! lần sau
bạn cẩn thận hơn nhé !
Em sẽ nói : Không sao
đâu ! mẹ tớ sẽ giặt sạch đ-
ợc mà.
Ngô Thị Kim Quy
24
Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
Dạng bài : Nghi thức lời nói
tập để nói và đáp lại lời xin lỗi (sau đó
đổi vai cho nhau)
b, Gọi HS đọc to phần (b).

Trên sân trờng một em nhỏ lớp 1 vô ý
chạy va vào ngời em, xin lỗi em Xin lỗi
! Em vô ý quá.
Em sẽ đáp lại lời xin lỗi đó nh thế nào ?
Gọi 2 HS đóng vai nói, đáp lại lời xin lỗi
(sau đó yêu cầu học sinh đổi vai)
c, Bố hứa với em chủ nhật sẽ đa em đi
chơi.
Vì có việc bận đột xuất ở cơ quan bố
không đi đợc, bố xin lỗi em.: Xin lỗi
con nhé, hôm nay bố bận quá.
Em đáp lại lời xin lỗi đó nh thế nào ?
Lần 1: HS 1 nói lời xin
lỗi, HS 2 đáp lại lời xin
lỗi.
Lần 2 : HS 2 nói lời xin
lỗi, HS 1 đáp lại lời xin
lỗi.
HS khác nhận xét.
HS 1 : Không sao
HS 2 : ừ lần sau phải đi
cẩn thận hơn nhé
HS 1 : Xin lỗi ! Đừng
mắng em nhé
HS 2 : ừ không sao đâu
Đổi vai:
HS 2 : Em xin lỗi em
không cố ý
HS 1 : Em làm anh đau
rồi, lần sau em phải đi từ

từ nhé.
HS khác nhận xét 2 bạn.
HS 1 : Không sao đâu ạ !
Ngô Thị Kim Quy
25

×