Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ MINH TUYÊN




HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ MINH TUYÊN



HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS.NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG






THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Thị Minh Tuyên



















ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều
kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung, cô
giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng
đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có
ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, Các chuyên gia
trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng sản phẩm, và các đồng nghiệp đã giúp tôi nắm
bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất trong công tác Hoàn

thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã
góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các đồng nghiệp, tôi
còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn thành luận văn
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Hồng Nhung đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Minh Tuyên



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 2
3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 4
6.Những đóng góp mới của đề tài 4
7. Bố cục của đề tài 5
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM
TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NHTM 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 6
1.1.2. Sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại 9
1.1.3.Chất lượng sản phẩm 14
1.1.4.Vai trò của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng 16
1.1.5. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng: 17
1.1.6. Các công cụ kiểm tra 19
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng 21
1.2. Cơ sở thực tiễn kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng ở một số ngân
hàng thương mại trong nước 25
1.2.1. Kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank) 25



iv
1.2.2. Kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam (BIDV) 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Thu thập số liệu nghiên cứu 33
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu nghiên cứu 35
2.2.4. Phân tích số liệu nghiên cứu 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
TÍN DỤNG TẠI BIDV THÁI NGUYÊN 40
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên 40
3.1.1. Lịch sử hình thành 40
3.1.2. Tên gọi, địa chỉ 40
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức 40
3.1.4. Các sản phẩm tín dụng chính của BIDV Thái Nguyên 41
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển chi nhánh Thái Nguyên 42
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên 49
3.2.1.Lưu đồ cung cấp sản phẩm tín dụng của chi nhánh BIDV 49
3.2.2.Bộ máy và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại
BIDV Thái Nguyên 50
3.2.3. Các quy trình và nội dung kiểm tra đang thực hiện tại BIDV Thái Nguyên 53
3.2.4. Đánh giá công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên 57



v
3.3. Kết quả phân tích SOWT đối với kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên 64
3.3.1. Điểm mạnh (S) 64

3.3.2. Điểm yếu (W) 65
3.3.3. Cơ hội ( O) 65
3.3.4. Thách thức (T) 66
3.4. Phân tích cơ hội thách thức của BIDV trước yêu cầu phải hoàn thiện
quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng 66
3.4.1.Cơ hội 66
3.4.2.Thách thức 69
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI BIDV THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014-2015, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN 2020 72
4.1.Quan điểm định hướng, mục tiêu 72
4.1.1. Quan điểm định hướng 72
4.1.2. Mục tiêu của BIDV giai đoạn (2014-2015) định hướng đến 2020. 73
4.2. Các yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
ngân hàng 74
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng để khắc phục các hạn
chế tồn tại của các giải pháp kiểm tra CLSP tín dụng đang thực thi
tại BIDV Thái Nguyên theo hướng sau: 74
4.2.2.Hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng như: 74
4.2.3.Hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng nhằm đáp ứng các yêu
cầu của quản trị ngân hàng 75
4.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng tại
BIDV Thái Nguyên 75
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện Quy trình kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng
nhằm tăng cường kiểm tra trước khi giải ngân, đảm bảo tính độc lập
của kiểm tra CLSP tín dụng: 76




vi
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra kết hợp với nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực 77
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra theo hướng phân công công
việc hợp lý 78
4.3.4.Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra trên cơ sở tăng cường giám sát
bằng hệ thống công nghệ thông tin 80
4.3.5.Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra kết hợp với áp dụng chế tài xử
lý cán bộ NH khi không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ 81
4.3.6.Hoàn thiện quy trình kiểm tra cùng với xây dựng các chính sách dành
cho hoạt động kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng 82
4.4. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam 83
4.4.1. Xây dựng phần mềm kiểm tra CLSP trong toàn hệ thống 83
4.4.2. Thực hiện chuyên môn hóa từng bước trong quy trình cấp tín
dụng cho khách hàng 84
4.4.3.Xây dựng chính sách đối với cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP tín dụng 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 88






vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNTT : Công nghệ thông tin
CLSP : Chất lượng sản phẩm

BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Thái Nguyên : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Chi nhánh Thái Nguyên
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QLRR : Quản lý rủi ro
TMCP : Thương mại cổ phẩn
TSBĐ : Tài sản bảo đảm




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu 34
Bảng 2.2. Số mẫu cá nhân điều tra theo tiêu chí chức danh cán bộ 34
Bảng 2.3. Số mẫu cá nhân điều tra theo tiêu chí trình độ học vấn 35
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh BIDV Thái Nguyên 43
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên 45
Bảng 3.3. Thị phần tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 46
Bảng 3.4. Tình hình dư nợ tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên 47
Bảng 3.5. Khối lượng sản phẩm tín dụng của BIDV Thái Nguyênqua các năm
2011-2013 48
Bảng 3.6. Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP tín dụng 52
Bảng 3.7. Độ tuổi cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP tín dụng 52
Bảng 3.8.Thời gian công tác của cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP TD 53
Bảng 3.9.Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP TD 53
Bảng 3.10.Tình hình kiểm tra CLSP tín dụng của BIDV Thái Nguyên 57





ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh BIDV Thái Nguyên 44
Hình 3.2. Biểu đồ thị phần tín dụng BIDV các năm 2011-2013 46
Hình 3.3. Biểu đồ dư nợ tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên 47
Hình 3.4. Biểu đồ kiểm tra CLSP tín dụng của BIDV Thái Nguyên 58




























1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) Việt Nam ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính
đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Đối với thị trường Việt, sản phẩm tín dụng vẫn là sản phẩm truyền thống,
chủ yếu của các Ngân hàng thương mại, đây là sản phẩm tạo ra 70%-80% doanh thu
cho các Ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm 2005-2010, tăng trưởng tín dụng
của các NHTM Việt Nam quá cao và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP
đã làm cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại tăng lên, làm giảm quá trình luân
chuyển vốn, giảm tăng trưởng nền kinh tế. Chính vì vậy, nhu cầu cần kiểm soát chất
lượng sản phẩm tín dụng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các nhà quản trị
ngân hàng và điều hành vĩ mô của chính phủ.
Được thành lập từ ngày 26 tháng 04 năm 1957, trải qua 57 năm xây dựng và
trưởng thành với chức năng nhiệm vụ chủ yếu ban đầu là cấp phát vốn và cho vay
đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) chỉ chính thức hoạt động như một NHTM từ năm 1990. Đến nay,
BIDV Thái Nguyên là một trong 125chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống BIDV.
Trong nhiều năm qua BIDV Thái Nguyên luôn có thị phần tín dụng ở tốp đầu trên
địa bàn. Năm 2013, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, nhiều NHTM có
tăng trưởng tín dụng rất thấp nhưng tổng dư nợ của chi nhánh vẫn tăng 12,2% và tỷ
lệ nợ xấu luôn <1,2%. Mặc dù vậy, các nhà quản trị BIDV Thái Nguyên luôn phải

tìm mọi giải pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa tăng trưởng tín dụng, tăng thị phần
kinh doanh với kiểm soát nợ xấu và hạn chế thấp nhất chi phí trích dự phòng rủi ro.
Để đảm bảo yêu cầu tăng trưởng tín dụng và hạn chế rủi ro, tác giả chọn đề
tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ với hy vọng được
đóng góp một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.



2
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề kiểm tra chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro không còn là vấn
đề mới mẻ đối với NHTM. Đã có một số luận văn thạc sỹ về đề tài này như: “ Tăng
cường kiểm soát tín dụng tại NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đà Nẵng”
của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh -năm 2010. Đề tài cũng đánh giá vai trò của
hệ thống kiểm soát nội bộ NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đà Nẵng và đưa
ra các giải pháp về thay đổi quy trình cấp tín dụng, đề nghị cần tách bạch giữa bộ
phận tín dụng và thẩm định tín dụng, cần nâng cao đào tạo nguồn nhân lực cho hệ
thống kiểm soát nội bộ… nhưng chưa đánh giá các phương pháp kiểm tra nội bộ đã
thực hiện cũng như các giải pháp kiểm tra chất lượng tín dụng ngay từ khi tiếp cận
hồ sơ vay vốn khách hàng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế (năm 2012): “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” của tác
giả Bùi Thị Bích Huyền đã đánh giá chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV Thái
Nguyên và đề ra giải pháp tăng cường khâu kiểm tra giám sát khoản vay….nhưng
chưa đánh giá thực trạng kiểm tra giám sát quá trình cấp sản phẩm tín dụng của
Ngân hàng….
Mặt khác, các nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến công tác kiểm tra nội bộ
về nghiệp vụ tín dụng của NHTM, đó là công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín

dụng sau khi Ngân hàng đã cung ứng sản phẩm ra thị trường nên việc khắc phục sai
sót sau kiểm tra gặp rất nhiều khó khăn, mất rất nhiều thời gian và chi phí cho Ngân
hàng.Chính vì vậy, tôi thực hiện luận văn này nhằm mục đích tìm hiểu một cách cụ
thể thực trạng quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng trước khi giải ngân
cho khách hàng, để có thể đánh giá những ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm
tra và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
dụng tại BIDV Thái Nguyên trong điều kiện kinh tế hiện nay.
3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
tại BIDV Thái Nguyên và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra chất



3
lượng sản phẩm tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên.
3.2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về sản phẩm tín dụng trong NHTM; quy trình cấp
tín dụng của NHTM.
- Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm; Quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng ngân hàng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng.
- Vận dụng cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái Nguyên;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng Quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng (trọng tâm là các sản phẩm tiền vay) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Thái Nguyên.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian: tỉnh Thái Nguyên.
4.2.2. Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng
thời gian 2011-2013. Các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
4.2.3. Phạm vi nội dung
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, NHTM nào muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình đều sử dụng các phương thức và công
cụ quản lý chất lượng sản phẩm như: Kiểm tra chất lượng (Quality
Inspection); Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC); Kiểm soát chất lượng



4
toàn diện (Total Quality Control - TQC) và Quản lý chất lượng toàn diện (Total
Quality Management - TQM)
Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài tác giả tập trung nghiên cứu
công cụ quản lý chất lượng là Kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua quy trình
kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Thái Nguyên trong 03 năm gần đây (2011-2013) nhằm tìm ra những điểm cần hoàn
thiện quy trình, bảo đảm cung cấp các sản phẩm tín dụng đạt chất lượng theo yêu
cầu của khách hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về quy trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại, trong đó có áp dụng nhiều

phương pháp nghiên cứu để phân tích tài liệu về thực trạng kiểm tra CLSP tín dụng,
từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng trên cơ
sở những căn cứ đảm bảo tính khoa học.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về thực tiễn, nghiên cứu này được triển khai góp phần giải quyết một thực tế
mà BIDV cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác đang phải đối mặt, đó là:
+Mâu thuẫn biện chứng giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụngvới thực trạng gia
tăng nợ xấu, nợ quá hạn của Ngân hàng.
+Hệ thống kiểm soát nội bộ của các Ngân hàng đã được thành lập và ngày
càng được củng cố, hoàn thiện…nhưng chất lượng tín dụng chưa được cải thiện, tỷ
lệ nợ xấu chưa được hạn chế triệt để.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài nghiên cứu làm rõ hơn về chất lượng sản phẩm tín dụng của NHTM và
sự cần thiết phải kiểm tra CLSP tín dụng trước khi cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
- Luận văn đã trình bày thực tiễn hoạt động kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân
hàng, đánh giá những ưu điểm và hạn chế đồng thời cung cấp cho ngân hàng một
phương pháp chủ động để kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng, đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng tại BIDV Thái Nguyên.



5
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo; Đề
tài gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản

phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên giai đoạn
2014-2015,định hướng đến 2020.









6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NHTM

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010, tại Điều 4 có nêu: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”. “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, có thể hiểu NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
một NHTM, chức năng này không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho
thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này - NHTM đóng vai trò là
người trung gian đứng ra tập trung, huy động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn
vị, tổ chức kinh tế ) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp
ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn
tiêu dùng của xã hội. Thông qua chức năng này, nhờ nguồn vốn lớn và luân chuyển
liên tục sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
- Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán là
chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn



7
cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM. NHTM đứng ra làm trung
gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người
mua, người bán để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và là
trung tâm thanh toán của xã hội. Nhờ thực hiện chức năng này, cho phép làm giảm
bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán chuyển khoản, làm
giảm bớt chi phí cho xã hội về in tiền, bảo quản, vận chuyển tiền tệ, tiết kiệm nhiều
chi phí về giao dịch thanh toán Nhờ chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền - Hàng, qua đó các mối quan hệ kinh tế - xã hội
được thực hiện cả trên bình diện quốc nội lẫn trên bình diện quốc tế. Điều này không
những chắc chắn sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội trong nước phát triển, mà còn
thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
- Chức năng cung ứng dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể

thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Các dịch vụ gắn liền với hoạt động
ngân hàng không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà
còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của
NHTM. Một số hoạt động cụ thể trong chức năng này có thể kể đến như các dịch vụ
về ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tư vấn đầu tư, ngân hàng điện tử
(E-banking), v.v…
Đây là ba chức năng cơ bản của một NHTM, giữa chúng có mối quan hệ hữu
cơ chặt chẽ, vì vậy đòi hỏi sự định hướng hoạt động của một NHTM phải được xây
dựng theo cách trải đều trên tất cả các chức năng này nhưng vẫn phải đảm bảo được
tính đồng bộ. Nếu một NHTM hoạt động trên nền tảng quá chú trọng vào một chức
năng mà xem nhẹ các chức năng khác sẽ dẫn đến hệ quả là hoạt động của NHTM
này sẽ ngày càng trở nên đơn điệu, thiếu tính phối hợp và hiệu quả mang lại chắc
chắn sẽ không cao. Nếu các NHTM đều chú trọng tất cả các chức năng và nhiệm vụ
của mình, thì không những làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ suất
lợi nhuận cao hơn, mà còn có khả năng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Phối hợp hài hòa và coi trọng các chức năng này thì các NHTM sẽ có cơ
hội đứng vững hơn trong cuộc chạy đua trên thị trường.



8
1.1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
*) Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh cơ bản và
thường xuyên của các NHTM vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho
NHTM. NHTM được huy động vốn dưới những hình thức:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
- Vay vốn của NHNN Việt Nam dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định
của Luật NHNN Việt Nam. Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.

*) Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động cơ bản của NHTM, đồng thời đây
chính là hoạt động cung cấp một khối lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế. NHTM
được phép cấp tín dụng dưới những hình thức như: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết
khấu; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán và các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN Việt Nam chấp thuận.
*) Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Dịch vụ cung ứng các phương
tiện thanh toán trong nước và quốc tế; Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ; Phát triển
các sản phẩm ngân hàng điện tử; tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc
*) Các hoạt động khác:
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN
Việt Nam; Mở tài khoản thanh toán tại TCTD khác; Mở tài khoản tiền gửi, tài
khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
- Góp vốn đầu tư; Tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, mua, bán công cụ
chuyển nhượng, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN Việt Nam
và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; Kinh doanh ngoại hối; ủy thác, đại
lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý
tài sản theo quy định của NHNN Việt Nam.
- Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán: tổ chức thanh toán nội bộ,
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia; tham gia hệ thống thanh toán
quốc tế.



9
- Các hoạt động khác của NHTM: Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân
hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; Lưu
ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến
hoạt động ngân hàng …
1.1.2. Sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm về sản phẩm, dịch vụ
Theo ISO 9000:2000 thì sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các hoạt
động hay các quá trình”.
Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ tất cả mọi hoạt động bao gồm cả những
hoạt động sản xuất ra vật chất cụ thể và các dịch vụ. Tất cả, các doanh nghiệp trong
mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đều tạo ra hoặc cung cấp “sản phẩm” cho
mình và cho xã hội. Hơn nữa bất kỳ một yếu tố vật chất hoặc hoạt động nào do
doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp ứng những nhu cầu bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp đều được gọi là sản phẩm. Có thể nói sản phẩm là bất cứ cái gì có thể cống
hiến cho thị trường sự chú ý, sự sử dụng, sự chấp nhận, nhằm thỏa mãn một nhu
cầu, một ước muốn nào đó và mang lại lợi nhuận.
Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng,
khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
1.1.2.2. Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại
Sản phẩm tín dụng ngân hàng là một sản phẩm (dịch vụ) tài chính, là việc
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền, hoặc cam kết sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng một nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng hoặc bằng các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Sản phẩm tiền vay là một sản trong các sản phẩm tín dụng, theo đó ngân
hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một
mục đích xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Có 02 loại tiền vay chính:
+ Sản phẩm “Cho vay vốn lưu động”: Là việc ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động hoặc nhu cầu hình thành các tài sản lưu động của Khách hàng.



10
+ Sản phẩm “Cho vay đầu tư dự án”: Là việc ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng

các nhu cầu hình thành tài sản cố định/bất động sản của Khách hàng như đầu tư mới;
đầu tư mở rộng công suất; đầu tư đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm “Chiết khấu”: Là việc ngân hàng mua lại các giấy tờ có giá của
người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Sản phẩm “Bảo lãnh”: Là việc Ngân hàng cam kết bằng văn bản với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.2.3. Vai trò của sản phẩm tín dụng đối với nền kinh tế, ngân hàng và doanh nghiệp
* Đối với nền kinh tế:
-Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục: Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm doanh
nghiệp, một bên là ”nhóm tạm thời thừa vốn” và một bên là nhóm” muốn sử dụng
nguồn vốn nhàn rỗi này để sinh lời”. Nhờ hoạt động cấp sản phẩm tín dụng của
Ngân hàng mà 2 nhóm doanh nghiệp này đều được thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn
dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục, nguồn vốn
được sử dụng một cách tối đa.
-Tín dụng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn góp phần thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế: Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế đều cần phải
có một nguồn vốn lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh trạnh. Nhưng để có lượng đầu tư lớn như
vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng mới có thể đáp ứng được bởi chỉ có quan hệ tín dụng
mới tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu
cầu đó.
-Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư: Một trong những ví dụ
điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua tín dụng mà những người có thu
nhập thấp vẫn có thể có được nhà ở và phương tiện đi lại thông qua tín dụng trả
góp của Ngân hàng.
-Tín dụng góp phần thực hiện các chính sách xã hội của chính phủ: Đảm bảo
an sinh xã hội, tạo điều kiện cho mọi cá nhân và Doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận




11
vốn vay ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế, xã hội luôn là nhiệm vụ quan trọng
của mỗi quốc gia. Các chương trình cấp tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã
hội của Chính phủ như: tín dụng hỗ trợ học phí cho sinh viên,tín dụng cho phát triển
kinh tế của hộ nghèo, cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển
nông nghiệp và nông thôn
-Là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước: Cơ cấu nền kinh tế được quyết
định bởi cơ cấu đầu tư, mà tín dụng là yếu tố quyết định đến cơ cấu đầu tư. Nhà
nước thông qua hoạt động của các NHTM mà chủ yếu là hoạt động tín dụng nhằm
điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Do vậy tín dụng góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
-Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị
trường:Tín dụng ngân hàng giúp Doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập
khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế với các đối tác trên toàn thế giới, mở rộng thị phần
kinh doanh trên thị trường quốc tế.
*Đối với khách hàng:
- Tín dụng ngân hàng đảm bảo cung ứng đủ vốn cho doanh nghiệp một nhân
tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp duy trì và mở rộng quá trình sản xuất kinh
doanh, tạo thêm công ăn việc làmcho người lao động.
- Trong quá trình cung cấp sản phẩm tín dụng, Ngân hàng chủ động tư vấn
cho doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả vào các lĩnh vực kinh doanh phù hợp với
Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đủ khả năng hoàn trả vốn vay
cho ngân hàng.
- Sản phẩm tín dụng ngân hàngtài trợ vốn trung dài hạn cho các dự án đầu tư
chiều sâu của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
trên thị trường. Vai trò này của Ngân hàng càng trở nên quan trọng khi mà hầu hết
các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chưa có khả năng huy động vốn trên

thị trường chứng khoán.
- Trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng ngân hàng thường xuyên
giám sát sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, buộc khách hàng phải tuân thủ các
kỷ luật tài chính…đã làm cho Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, tiết kiệm chi
phí kinh doanh.



12
* Đối với ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận tiền gửi và
cung cấp vốn cho nền kinh tế…nên hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân
hàng thương mại, đây là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho Ngân hàng.
Mở rộng cung cấp tín dụng cho khách hàng tạo điều kiện gia tăng các dịch
vụ ngân hàng phát triển như: thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ thẻ…đảm bảo duy trì và
phát triển nền khách hàng của Ngân hàng, giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển
bền vững.
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng thực thi chính sách tiền
tệ của NHTW như:Chấp hành dự trữ bắt buộc, thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt….
1.1.2.4. Quy trình cấp sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại
Quy trình cấp tín dụng gồm 6 bước sau:
Bước 1: Thiết lập hồ sơ tín dụng
Hồ sơ tín dụng của ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất
lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ
sơ cho vay phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
- Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay.
- Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.
- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.

- Thông tin về mục đích vay vốn.
- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng.
- Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.
- Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng.
- Báo cáo về kết quả kiểm tra tình hình sử dụng vốn.
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho
vay mà ngân hàng thương mại quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ
sơ cho vay thường bao gồm các loại sau: hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho
ngân hàng, hồ sơ do ngân hàng lập, hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập.



13
Bước 2: Phân tích tín dụng
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận. Trên con đường
tìm kiếm lợi nhuận tối đa, các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để
phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện
pháp cơ bản, có vị trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện
khách hàng trước khi cho vay. Các ngân hàng tập trung phân tích, đánh giá những
mặt chủ yếu sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng.
- Uy tín của khách hàng.
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn
vị khách hàng.
- Thẩm định phương án kinh doanh/ dự án đề nghị vay vốn của khách hàng.
- Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay.
-Đánh giá toàn diện rủi ro và các phương pháp phòng ngừa.
Nếu khách hàng được đánh giá là tốt như: có đủ tư cách trong kinh doanh, có
năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng cho vay trong quá khứ và

có triển vọng phát triển tương lai… thì sẽ được ngân hàng xem xét để cho vay.
Ngược lại, nếu khách hàng không đáp ứng được những vấn đề trên thì ngân hàng sẽ
từ chối cho vay.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong
thực tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được thực
hiện một cách dễ dàng. Tùy theo quy định phân cấp ủy quyền cấp tín dụng của mỗi
ngân hàng mà các khoản vay được phê duyệt ở từng cấp độ khác nhau:
-Đối với những khoản vay nhỏ, mức độ an toàn cao ngân hàng thường giao
quyền cho cán bộ tín dụng quyết định.
-Đối với những khoản vay lớn/những khoản vay có mức độ rủi ro… thuộc
quyền phán quyết của Hội đồng tín dụng. Trường hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp
nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm



14
định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải ra được ý
kiến có nên cho vay hay không cho vay và lập tờ trình trình Hội đồng tín dụng.
Bước 4: Giải ngân:
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
NHTM có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến

khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ
những cam kết đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt
động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng.
Bước 6.Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng trả hết nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi thì Ngân hàng tiến
hành thanh lý hợp đồng tín dụng và thực hiện giải chấp tài sản bảo đảm (nếu có),
lưu hồ sơ và kết thúc quan hệ tín dụng với khách hàng.
Các bước trên là một quá trình gắn bó chặt chẽ, ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ
nhau để hoàn thiện, nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trường luôn tồn tại mâu thuẫn về thông tin giữa NHTM với khách
hàng, dẫn đến ngân hàng có thể quyết định cấp những khoản tín dụng sai lầm dẫn
đến mất khả năng thu hồi vốn. Vì vậy ngoài việc NHTM phải xác định đúng về đối
tượng cho vay thông qua hoạt động thẩm định theo quy trình thì cần phải làm tốt
công tác kiểm tra giám sát khoản vay nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.Chất lượng sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một thuộc tính cơ bản của sản phẩm, đó là sự tổng hợp về kinh
tế - kỹ thuật. Nó được hình thành ngay từ khâu thiết kế, xây dựng phương án sản

×