Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn quận hải châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.97 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN MẠNH DŨNG

PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI, DỊCH
VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................2


2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................2
5. Bố cục đề tài......................................................................................... 3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu............................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI,
DỊCH VỤ......................................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ.................7
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................ 7
1.1.2. Chức năng của thƣơng mại, dịch vụ............................................................ 11
1.1.3. Nhiệm vụ của thƣơng mại, dịch vụ.............................................................. 11
1.1.4. Vai trò của thƣơng mại, dịch vụ..................................................................... 12
1.1.5. Xu hƣớng phát triển thƣơng mại, dịch vụ trên thế giới....................15
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CỦA THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ...............18
1.2.1. Gia tăng nguồn lực cho phát triển Thƣơng mại, dịch vụ..............18
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong khu vực Thƣơng mại, dịch vụ phù
hợp............................................................................................................................................... 20
1.2.3. Đẩy mạnh mối liên kết kinh tế........................................................................ 21
1.2.4. Kết quả hoạt động thƣơng mại, dịch vụ...................................... 22
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thƣơng mại, dịch vụ..................23
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THƢƠNG
MẠI, DỊCH VỤ.............................................................................................. 25
1.3.1. Vị trí địa lý của địa phƣơng.............................................................................. 25
1.3.2. Khả năng cung ứng hàng hóa của sản xuất.............................................. 26


1.3.3. Nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trƣờng.................................... 26
1.3.4. Sự phát triển của các doanh nghiệp thƣơng mại trong và ngoài
nƣớc.......................................................................................................................................... 27
1.3.5. Sự phát triển của hệ thống thƣơng mại, dịch vụ tại địa phƣơng..28

1.3.6. Hạ tầng kinh tế và xã hội của địa phƣơng................................................ 28
1.3.7. Hệ thống luật pháp, quy chế về thƣơng mại, dịch vụ......................... 29
1.3.8. Tình hình quốc gia và quốc tế.......................................................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ

TRÊN ĐỊA BÀN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU............................31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN....................31
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên............31
2.1.2. Đặc điểm về dân số, dân cƣ, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội .. 33

2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2002 – 2012.........35
2.1.4. Đánh giá chung về lợi thế, hạn chế, kết quả phát triển kinh tế xã
hội của quận Hải Châu............................................................................48
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HẢI CHÂU............................................................................... 49
2.2.1. Nguồn lực cho phát triển thƣơng mại, dịch vụ....................................... 49
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu trong khu vực thƣơng mại, dịch vụ
58
2.2.3. Thực trạng các mối liên kết kinh tế............................................................... 60
2.2.4. Kết quả hoạt động thƣơng mại, dịch vụ......................................61
2.2.5. Thực trạng phát triển trong khu vực thƣơng mại, dịch vụtrên địa
bàn quận Hải Châu..................................................................................62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG
MẠI - DỊCH VỤ TRONG THỜI GIAN QUA............................................... 65
2.3.1. Ƣu điểm và hạn chế......................................................................65


2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU..........................................................68

3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP....................................................... 68
3.1.1. Quan điểm phát triển.................................................................... 68
3.1.2. Định hƣớng phát triển khi xây dựng giải pháp............................ 68
3.1.3. Một số nguyên tắc khi xây dựng giải pháp theo Nghị quyết Đảng
bộ lần thứ IV của quận….......................................................................69
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ......................................................................70
3.2.1. Gia tăng nguồn lực cho phát triển thƣơng mại, dịch vụ...................70
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong khu vực thƣơng mại, dịch vụ phù hợp
77
3.2.3. Đẩy mạnh các mối liên kết kinh tế................................................................ 78
3.2.4. Nâng cao kết quả hoạt động thƣơng mại, dịch vụ....................... 79
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác............................................................. 80
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................86
3.3.1. Đối với Chính phủ........................................................................ 86
3.3.2. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng.............................................86
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNH- HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN- XD


: Công nghiệp, Xây dựng

CNTT

: Công nghệp thông tin

GQVL

: Giải quyết việc làm

GTSXCN

: Giá trị sản xuất công nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTQD

: Kinh tế quốc dân

DNSX

: Doanh nghiệp sản xuất

NQD

: Ngoài quốc doanh


NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TM, DV

: Thƣơng mại, dịch vụ

TS- NN

: Thủy sản, nông nghiệp

SP

: Sản phẩm

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UBMTTQ


: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Các chỉ tiêu so sánh với các quận trên địa bàn thành phố
năm 2012

35

2.2

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế quận Hải Châu 2002 - 2012

39

2.3

Tình hình thu - chi ngân sách trên địa bàn theo kế hoạch giao

40


2.4

Tình hình thu - chi Ngân sách giai đoạn 2002 - 2012

41

2.5

Tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn quận 2002 - 2012

42

2.6

Tình hình lao động trong ngành thƣơng mại, dịch vụ 2008 2012

49

2.7

Trình độ lao động hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại dịch
vụ

50

2.8

Cơ cấu vốn đầu tƣ giai đoạn 2008 - 2012


51

2.9

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký theo lĩnh vực, ngành
nghề

52

2.10 Đóng góp của các ngành dịch vụ vào tăng trƣởng GDP

59

2.11 Thực trạng liên kết kinh tế

61

2.12 Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2008 - 2012

62

2.13 Lợi nhuận bán hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2008 - 2012

62

2.14 Mức bán hàng hóa và dịch vụ xã hội giai đoạn 2008 - 2012

63

2.15 Mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội giai đoạn 2008 2012


64

2.16 Gía trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008 - 2012

65

3.1

72

Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ xã hội thời kỳ 2010 - 2020


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Quá trình phát triển của thƣơng mại từ trao đổi hàng hóa

8

1.2


Khái quát dịch vụ trong nền sản xuất xã hội

9

2.1

Cơ cấu FDI theo ngành nghề quận Hải Châu đến năm 2012

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã
hội và sự tiến bộ khoa học – kỹ thuật, sự tăng trƣởng và phát triển của thƣơng
mại, dịch vụ đã có tác động tích cực trong việc thúc đẩy phân công lao động
xã hội và chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho các lĩnh vực sản xuất khác phát
triển. Tuy nhiên bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
hiện nay đang đặt vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế nhằm tạo lập lại nền tảng cho
sự phát triển nhanh và bền vững. Tâm điểm của tái cấu trúc nền kinh tế là
nâng cao hiệu quả, chủ yếu thông qua hai quá trình là: Nâng cao hiệu quả các
lĩnh vực kinh tế đang hoạt động và chuyển dịch nguồn lực sang các lĩnh vực
mới có hiệu quả kinh tế cao hơn. Phát triển thƣơng mại, dịch vụ đặc biệt
hƣớng tới một nền kinh tế tri thức, đang là xu thế nổi bật trên thế giới. Các
nền kinh tế phát triển, đang phát triển đều đang điều chỉnh chính sách sang ƣu
tiên hoặc chú trọng phát triển thƣơng mại, dịch vụ hơn, thành phố Đà Nẵng
cũng không nằm ngoài xu thế này.
Tuy nhiên, ở thành phố Đà Nẵng nói chung và ở quận Hải Châu nói riêng

vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức nhƣ cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm,
qui mô và tốc độ tăng trƣởng của thƣơng mại, dịch vụ vẫn chƣa cao, chƣa
đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức, nguồn vốn phân bổ cho khu vực thƣơng
mại, dịch vụ chƣa tạo đƣợc tiền đề để phát triển thƣơng mại, dịch vụ, nguồn
nhân lực chƣa đƣợc đào tạo đúng chuyên môn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
ngày càng cao trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa nền kinh tế nói chung và
khu vực thƣơng mai, dịch vụ nói riêng...
Chính vì vậy, để đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển thƣơng mại,
dịch vụ của quận Hải Châu trong thời gian qua cũng nhƣ xây dựng một hệ
thống các giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại, dịch vụ, góp phần thực hiện


2

thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội quận Hải Châu, thiết thực thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận Hải Châu lần thứ IV, tác giả chọn
đề tài “Phát triển thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận Hải Châu” là đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan đến lĩnh vực Thƣơng mại,
dịch vụ và phát triển Thƣơng mại, dịch vụ trong nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng phát triển Thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận
Hải Châu trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp phát triển Thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận
Hải Châu trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
+ Các vấn đề liên quan đến dịch vụ và phát triển Thƣơng mại, dịch vụ
trên địa bàn quận Hải Châu.
- Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đền liên quan đến
thƣơng mại, dịch vụ và phát triển thƣơng mại, dịch vụ
+ Không gian: Các nội dung nghiên cứu trên đƣợc tiến hành tại trên địa
bàn quận Hải Châu
+ Thời gian: Tập trung đánh giá các nội dung nghiên cứu giai đoạn 2008
– 2012. Trên cơ sở đó, đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại, dịch
vụ trên địa bàn quận Hải Châu, các đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
những năm đến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp
sau:


3

- Phƣơng pháp thu thập số liệu: các số liệu đƣợc thu thập từ các nguồn
đã công bố nhƣ niên giám thống kê, các sở, ban, ngành liên quan trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Hải Châu nói riêng, các báo cáo kinh
tế xã hội, các tạp chí khoa học, các đề án phát triển kinh tế xã hội, các bài báo
đăng trên mạng internet...
- Phƣơng pháp phân tích:
+ Phƣơng pháp thống kê, mô tả : Đƣợc sử dụng để thu thập số liệu trong
khoảng thời gian nghiên cứu, qua đó làm rõ quy luật của sự vật hiện tƣợng,
thực trạng và xu hƣớng vận động của sự vật hiện tƣợng.
+ Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tổ: Để tiến hành so sánh đối
chiếu biết đƣợc sự biến động của hiện tƣợng qua các năm để đi tới kết luận.
Tính toán các chỉ tiêu phát triển thƣơng mại, dịch vụ.
- Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp và các phƣơng pháp khác...
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, bảng biểu, hình, sơ đồ,

mở đầu, tổng quan, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, đề tài gồm 3
chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển thƣơng mại, dịch vụ.
Chƣơng 1, trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thƣơng mại,
dịch vụ, phát triển thƣơng mại, dịch vụ, xu hƣớng phát triển thƣơng mại,
dịch vụ trên thế giới, để từ đó đƣa ra những nhân tố ảnh hƣởng đến thƣơng
mại, dịch vụ, những nội dung của phát triển thƣơng mại, dịch vụ.
- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận
Hải Châu.
Chƣơng 2, tập trung phác họa thực trạng phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và thực trạng phát triển thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận Hải
Châu nói riêng, để từ đó rút ra những mặt đƣợc, chƣa đƣợc cũng nhƣ nguyên


4

nhân của những tồn tại, hạn chế trong phát triển thƣơng mại dịch vụ giai đoạn
2008 – 2012.
- Chƣơng 3: Giải pháp phát triển thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận
Hải Châu.
Chƣơng 3, đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần khắc phục những tồn
tại của phát triển thƣơng mại, dịch vụ trong thời gian qua, thúc đẩy thƣơng
mại, dịch vụ tiến lên một bƣớc mới.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Thƣơng mại, dịch vụ đƣợc xem xét với tƣ cách một ngành kinh tế thực
hiện quá trình lƣu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện các công việc phục vụ
tiêu dùng của sản xuất và dân cƣ trên thị trƣờng.
Phát triển thƣơng mại, dịch vụ đƣợc thừa nhận là một khía cạnh quan
trọng của phát triển kinh tế và phát triển thƣơng mại, dịch vụ luôn đi kèm với
tăng trƣởng thu nhập và hiện đại hóa nền kinh tế. Đánh giá mức độ phát triển

khu vực thƣơng mại, dịch vụ đƣợc xem xét trên các khía cạnh qui mô và tốc
độ tăng trƣởng, cơ cấu và mức độ chuyển dịch cơ cấu của đầu ra (tổng giá trị
sản xuất và giá trị gia tăng) và đầu vào (lao động, vốn, công nghệ) và các
nhân tố ảnh hƣởng (thu nhập bình quân đầu ngƣời, độ mở cửa của nền kinh
tế, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, mức độ đô thị hóa).
Những nghiên cứu về Thƣơng mại, dịch vụ và phát triển thƣơng mại,
dịch vụ đã không còn mới và đã đƣợc rất nhiều tác giả lồng ghép trong các
nghiên cứu trƣớc đây thông qua các luận văn về phát triển kinh tế của chuyên
ngành Kinh tế phát triển. Với những hiểu biết thông qua các tài liệu và kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về Thƣơng mại,
dịch vụ và phát triển thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận Hải Châu. Để
hoàn thành đề tài này, tác giả đã tham khảo một số luận văn đƣợc thực hiện
tại trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng trong những năm gần đây:


5

- “Một số giải pháp phát triển kinh tế huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển, Tác giả Phan Thăng
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu, đề tài đã giải quyết
đƣợc những vấn đề sau:
- Một là, hệ thống những lí luận cơ bản về phát triển kinh tế nói chung
trong đó có đề cập đến Thƣơng mại, dịch vụ và phát triển Thƣơng mại, dịch
vụ nói riêng.
- Hai là, mô tả và phân tích thực trạng phát triển kinh tế nói chung và
Thƣơng mại, dịch vụ nói riêng, từ đó đƣa ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
- Ba là, xây dựng các giải pháp để phát triển kinh tế nói chung và phát
triển Thƣơng mại, dịch vụ nói riêng trong thời gian sắp tới.
- “Phát triển kinh tế huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc

sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển, Tác giả Võ Phƣơng, Năm 2011.
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu, đề tài đã giải quyết
đƣợc những vấn đề sau:
- Một là, một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế, phát triển
Thƣơng mại, dịch vụ và trình bày một số kinh nghiệm của một số huyện trên
địa bàn các tỉnh lân cận.
- Hai là, tổng hợp một khối lƣợng lớn thông tin dữ liệu liên quan đến
phát triển kinh tế nói chung và phát triển Thƣơng mại, dịch vụ nói riêng.
- Ba là, đƣa ra các giải pháp và một số kiến nghị liên quan về phía lãnh
đạo để có thể hoàn thiện đƣợc hành lang pháp lý, tạo điều kiện cho khu vực
Thƣơng mại, dịch vụ phát triển.
Sau khi khảo sát các nghiên cứu trên về phát triển kinh tế nói chung và
phát triển Thƣơng mại, dịch vụ nói riêng, tác giả rút ra đƣợc các kết quả sau:


6

- Thứ nhất, các nghiên cứu trƣớc đây đã nghiên cứu và tổng hợp đƣợc
một hệ thống các cơ sở lý luận khá đầy đủ và cụ thể về phát triển kinh tế nói
chung và phát triển Thƣơng mại, dịch vụ nói riêng.
- Thứ hai, các nghiên cứu trƣớc đây đã có phân tích và tổng hợp đƣợc
một khối lƣợng kiến thức thực tiễn trong phát triển kinh tế và phát triển
thƣơng mại, dịch vụ.
- Thứ ba, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số phân ngành trong khu
vực Thƣơng mại, dịch vụ có thể mang lại những đóng góp tích cực trong sự
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và góp phần chuyển biến phân công lao
động xã hội theo hƣớng tích cực.
Tuy nhiên, một số vấn đề mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập đến
và giải quyết đƣợc là :
Thứ nhất, các đề tài nghiên cứu trƣớc đây đƣợc tiến hành tại các huyện

có điều kiện về kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập và mức
sống của đại bộ phận nhân dân còn ở mức trung bình, chƣa có nghiên cứu
đƣợc tiến hành trên địa bàn trung tâm của một thành phố đang trên đà phát
triển về mọi mặt đặc biệt là khu vực Thƣơng mại, dịch vụ nhƣ quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng
Thứ hai, các nghiên cứu trên chỉ phân tích đƣợc những vẫn đề mang tính
khái quát về Thƣơng mại, dịch vụ và phát triển Thƣơng mại, dịch vụ nhƣ các
khu vực khác trong nền kinh tế, chƣa thật sự nhấn mạnh đƣợc vai trò của
Thƣơng mại, dịch vụ trong nền kinh tế..
Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trƣớc, đề tài “Phát triển
Thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn quận Hải Châu” sẽ góp phần xây dựng
đƣợc một hệ thống các giải pháp để phát triển Thƣơng mại, dịch vụ trên địa
bàn quận Hải Châu.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI,
DỊCH VỤ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Thương mại
Về mặt thuật ngữ, thƣơng mại trong tiếng Anh là Trade, vừa có nghĩa là
kinh doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh
còn dùng một thuật ngữ nữa là Business hoặc Commerce với ý nghĩa là buôn
bán hàng hoá, kinh doanh hàng hoá. Tiếng Pháp cũng có từ Commerce (tƣơng
đƣơng với từ Trade, Business của tiếng Anh) là sự buôn bán hàng hoá, dịch
vụ.

Theo nghĩa rộng, thƣơng mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên
thị trƣờng. Thƣơng mại đồng nghĩa với kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ là các
hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị
trƣờng.
Theo nghĩa hẹp, thƣơng mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
thị trƣờng, là lĩnh vực phân phối và lƣu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao
đổi hàng hóa vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia thì ngƣời ta gọi đó là ngoại
thƣơng.
Theo quan điểm về sự phát triển của trao đổi hàng hoá, thƣơng mại
đƣợc hiểu là hình thức phát triển cao của trao đổi hàng hóa và là quá trình
trao đổi các yếu tố hàng hóa của nền kinh tế thông qua quan hệ hàng hóa-tiền
tệ với mục đích sinh lợi không chỉ cho cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp tham gia
vào trao đổi mà còn mang lại phúc lợi cho cả cộng đồng. Trong quá trình này,
ngƣời bán là ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho ngƣời mua, đổi lại ngƣời
mua sẽ phải trả cho ngƣời bán một giá trị tƣơng đƣơng nào đó.


8

Các hình thức sở hữu về
TLSX

Sự phân công lao
động xã hội

Tính chất độc lập về kinh
tế của SX

Tính chất chuyên môn
hóa của SX


Sản xuất - Phân phối - Trao đổi

- Tiêu dùng

LƢUTHÔNG

THƢƠNG

HÀNG HÓA

MẠI

Nguồn: Giáo trình kinh tế các ngành thƣơng mại, dịch vụ của NXB Thống kê
Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển của thƣơng mại từ trao đổi hàng hóa
Thông thƣờng, do có vị trí đặc biệt quan trọng và những đặc thù riêng
nên hoạt động thƣơng mại thƣờng đƣợc tách riêng khỏi phạm trù dịch vụ và
đƣợc xem là một vế ngang bằng với hoạt động dịch vụ. Nhƣng trong đề tài
này, thƣơng mại, dịch vụ đƣợc xem xét với tƣ cách một ngành kinh tế thực
hiện quá trình lƣu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện các công việc phục vụ
tiêu dùng của sản xuất và dân cƣ trên thị trƣờng
b. Dịch vụ
Có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
Adam Smith từng định nghĩa rằng, "Dịch vụ là những nghề hoang phí
nhất trong tất cả các nghề nhƣ cha đạo, luật sƣ, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ
công...Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó đƣợc sản xuất ra". Từ
định nghĩa này, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh
đến khía cạnh "không tồn trữ đƣợc" của sản phẩm dịch vụ, tức là đƣợc sản
xuất và tiêu thụ đồng thời.



9

C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa,
khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lƣu thông thông suốt,
trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con ngƣời thì
dịch vụ ngày càng phát triển"
Nhƣ vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự
phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát
triển mạnh.
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng
và dịch vụ đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ
kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản
lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau,
đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa hẹp cũng khác nhau.
Trong phạm vi đề tài này, dịch vụ đƣợc xem là một lĩnh vực hoạt động
của nền kinh tế quốc dân bao hàm tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và
đời sống dân cƣ. Theo nghĩa này, hoạt động dịch vụ bao hàm cả hoạt động
thƣơng mại.
Nền sản xuất xã hội

Sản xuất vật chất

Sản xuất
vật chất

Dịch vụ
vật chất

Sản xuất phi vật chất


Dịch vụ phi
vật chất

Sản xuất phi
vật chất

DỊCH VỤ

Nguồn: Giáo trình kinh tế các ngành thƣơng mại, dịch vụ của NXB Thống kê
Sơ đồ 1.2: Khái quát dịch vụ trong nền sản xuất xã hội
c. Thương mại, dịch vụ


10

Dịch vụ ngày càng tham gia sâu rộng vào thƣơng mại. Điều này không
chỉ xuất phát từ nhu cầu của các đơn vị sản xuất kinh doanh với mong muốn
trực tiếp tiếp tục hoàn thiện sản phẩm của mình trong lƣu thông mà còn xuất
phát từ sự phân công lao động xã hội khiến cho dịch vụ trở thành các ngành
sản xuất độc lập với sản phẩm là các dịch vụ chuyên nghiệp. Và dịch vụ đã trở
thành đối tƣợng của thƣơng mại với tỷ trọng thƣơng mại ngày càng tăng.
Trong hiệp định GATS, không có điều khoản nào nói rõ bản chất của
thƣơng mại dịch vụ mà thƣơng mại dịch vụ đƣợc định nghĩa theo các
phƣơng thức cung cấp. Nhƣng nếu dựa vào định nghĩa, thƣơng mại hàng
hóa, có thể định nghĩa thƣơng mại dịch vụ nhƣ sau:
Thƣơng mại, dịch vụ là sự trao đổi về dịch vụ giữa cá nhân, tổ chức vì
mục đích thƣơng mại.
Cần nhấn mạnh mục đích thƣơng mại trong định nghĩa trên vì một dịch
vụ có thể đƣợc trao đổi mà không mang mục đích này. Chẳng hạn, bác sĩ có

thể chữa bệnh nhân trên cơ sở từ thiện. Khi đó bác sĩ đã cung cấp dịch vụ
chữa bệnh, bệnh nhân sử dụng dịch vụ này và không phải trả tiền, do vậy việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ trên không đƣợc tiến hành trên cơ sở thƣơng
mại.
Sự trao đổi dịch vụ vì mục đích thƣơng mại khi vƣợt ra khỏi phạm vi
quốc gia sẽ trở thành thƣơng mại, dịch vụ quốc tế.
d. Phát triển thương mại, dịch vụ
Phát triển Thƣơng mại, dịch vụ đƣợc thừa nhận là một khía cạnh quan
trọng của phát triển kinh tế và phát triển thƣơng mại, dịch vụ luôn đi kèm với
tăng trƣởng thu nhập và hiện đại hóa nền kinh tế (Francois và Reinhert, 1996).
Đánh giá mức độ phát triển khu vực thƣơng mại, dịch vụ đƣợc xem xét trên các
khía cạnh qui mô và tốc độ tăng trƣởng, cơ cấu và mức độ chuyển dịch cơ cấu
của đầu ra (tổng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng) và đầu vào


11

(lao động, vốn, công nghệ) và các nhân tố ảnh hƣởng (thu nhập bình quân đầu
ngƣời, độ mở cửa của nền kinh tế, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, mức độ đô thị hóa).

1.1.2. Chức năng của thƣơng mại, dịch vụ
Thứ nhất, tổ chức quá trình lƣu thông hàng hóa dịch vụ trong nƣớc và
với nƣớc ngoài.
Thứ hai, thông qua quá trình lƣu thông hàng hóa, thƣơng mại thực hiện
chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lƣu thông.
Thứ ba, thông qua hoạt động trao đổi, mua, bán hàng hóa trong và ngoài
nƣớc cũng nhƣ thực hiện các dịch vụ, thƣơng mại làm chức năng gắn sản
xuất với thị trƣờng và gắn nền kinh tế nƣớc ta với nền kinh tế thế giới, thực
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.
Thứ tƣ, chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, qua đó thƣơng

mại đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hƣởng
thụ của ngƣời tiêu dùng.
1.1.3. Nhiệm vụ của thƣơng mại, dịch vụ
Nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ, thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Phát triển thƣơng mại, dịch vụ bảo đảm lƣu thông hàng hóa thông suốt,
đáp ứng tốt mọi nhu cầu của đời sống.
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế- xã hội nhƣ: vốn, việc làm,
công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ nói riêng.
Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lƣới kinh doanh,
chống trốn thuế, lậu thuế, lƣu thông hàng giả, hàng kém chất lƣợng, thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời lao động.
Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động thƣơng
mại, dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế.


12

1.1.4. Vai trò của thƣơng mại, dịch vụ
Thƣơng mại và dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lƣu thông, phân
phối hàng hóa, thúc đẩy thƣơng mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc
gia cũng nhƣ quốc tế .
Thƣơng mại và dịch vụ tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Thông qua hoạt động dịch vụ - thƣơng mại trên thị trƣờng, các chủ thể
kinh doanh mua bán đƣợc sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất
đƣợc tiến hành liên tục và nhƣ vậy các dịch vụ sẽ lƣu thông, các dịch vụ
đƣợc thông suốt. Có thể nói, nếu không có dịch vụ - thƣơng mại thì sản xuất
hàng hóa khó có thể phát triển đƣợc.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nƣớc, thƣơng mại và dịch vụ đã trở

thành yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất là bởi vì nhu cầu về dịch vụ
xuất phát từ chính các nhà sản xuất khi họ nhận thấy rằng, để có thể tồn tại
trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trƣờng nội địa và thị trƣờng nƣớc
ngoài, phải đƣa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá trình sản xuất để
hạ giá thành và nâng cao chất lƣợng nhƣ dịch vụ khoa học, kỹ thuật công
nghệ.
Sự tăng trƣởng của các ngành thƣơng mại và dịch vụ còn là động lực
cho sự phát triển kinh tế, cũng nhƣ có tác động tích cực đối với phân công lao
động xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì thƣơng mại và dịch vụ càng
phong phú, đa dạng. Hiện nay, sự phát triển thƣơng mại và dịch vụ phản ánh
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngƣời ta thấy rằng, trình độ phát
triển kinh tế của một nƣớc càng cao thì tỷ trọng của dịch vụ - thƣơng mại
trong cơ cấu ngành kinh tế nƣớc đó càng lớn. Dịch vụ phát triển sẽ thúc đẩy
phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho lĩnh vực sản
xuất khác phát triển.


13

Thông qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng, khả năng tiêu
dùng, nâng cao mức tiêu thụ và hƣởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp cũng
tăng lên góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trƣờng lao động và phân
công lao động trong xã hội.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trƣờng trong nƣớc sẽ liên hệ chặt chẽ
với thị trƣờng nƣớc ngoài thông qua hoạt động ngoại thƣơng, điều này nếu
dịch vụ và thƣơng mại phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng chắc chắn sẽ
mở rộng đƣợc thị trƣờng thu hút các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trƣờng.
Chính vì điều này, dịch vụ - thƣơng mại thực sự là cầu nối gắn kết giữa thị
trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng ngoài nƣớc, phù hợp với xu thế hội nhập và
mở cửa ở nƣớc ta hiện nay.

Dịch vụ và thƣơng mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trƣờng mua bán hàng hóa dịch vụ, góp phần thúc đẩy lực
lƣợng sản xuất phát triển nhanh chóng và điều này sẽ làm nền tảng vững chắc
giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt nhƣ
hiện nay.
Dịch vụ và thƣơng mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trƣờng mua bán hàng hóa dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể
kinh doanh là quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán.
Cho nên trong hoạt động dịch vụ - thƣơng mại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh
luôn phải năng động, sáng tạo, kể cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh hàng hóa dịch vụ trên thị trƣờng, góp phần thúc đẩy lực
lƣợng sản xuất phát triển nhanh chóng và điều này sẽ làm nền tẳng vững chắc
giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt nhƣ
hiện nay.
Trong cơ cấu của nền kinh tế, việc tăng tỷ trọng của các ngành thƣơng
mại, dịch vụ không có nghĩa là giảm vị trí của các ngành khác, mà phát triển


14

thƣơng mại, dịch vụ hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Đối với nông
nghiệp và phát triển nông thôn, thƣơng mại, dịch vụ đóng vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ trong việc nâng cao năng suất, chất lƣợng của các sản
phẩm nông nghiệp, làm thay đổi các mô hình sản xuất nông nghiệp, mà còn
giúp mở rộng thị trƣờng nông sản, đa dạng hóa cơ cấu ngành, nghề ở nông
thôn, nâng cao đời sống của ngƣời nông dân.
Bên cạnh đó, ngành thƣơng mại, dịch vụ có tác động trực tiếp đến phát
triền nguồn nhân lực. Những nƣớc phát triển có một lực lƣợng lao động trình
độ và kỹ năng cao, có khả năng làm việc tốt trong môi trƣờng quốc tế, bởi vì
những nƣớc này có nền giáo dục rất phát triển. Ngƣợc lại, nhiều nƣớc đang

phát triển và đang chuyển đổi lại không có đƣợc lực lƣợng lao động có kỹ
năng thích hợp do hệ thống giáo dục của các nƣớc này thƣờng tập trung vào
việc tiếp nhận thông tin một cách máy móc và hạn chế bởi năng lực đào tạo
trong nƣớc. Kết quả là hoạt động kinh doanh kém hiệu quả do ngƣời thuê lao
động không thể tìm đƣợc lao động có chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu công
việc. Một số dịch vụ nhƣ y tế, giáo dục và các dịch vụ tạo nhiều việc làm và
thu nhập có tác động rất quan trọng đến phát triển con ngƣời, bởi vì chúng là
những yếu tố then chốt để nâng cao tuổi thọ, kiến thức cũng nhƣ thu nhập của
ngƣời dân. Việc phát triển một số dịch vụ khác cũng có tác động đến đời sống
của con ngƣời nhƣ dịch vụ văn hóa, giải tri và các dịch vụ xã hội khác.
Ngoài ra, thƣơng mai, dịch vụ còn có tác động đến đảm bảo công bằng
xã hội, nhƣ phân tích ở trên, khu vực thƣơng mại, dịch vụ mang lại cơ hội
việc làm, mở rộng thị trƣờng lao động bao gồm cho cả những ngƣời nghèo,
đây chính là điều kiện tiên quyết để đảm bảo giảm thiểu sự chênh lệch giữa
các nhóm dân cƣ, hơn nữa, ngay cả khi chính phủ nhiều nƣớc thực hiện dịch


15

chuyển dịch vụ cung ứng một số dịch vụ công cho khu vực tƣ nhân thì mục
tiêu công bằng xã hội vẫn đƣợc đặc biệt chú trọng.
Nhƣ vây, thƣơng mại dịch vụ có vai trò vô cùng quan trọng trong phát
triển kinh tế thị trƣờng; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc (
đối với các nước đang phát triển); phát triển nông nghiệp, nông thông và đối
với nông dân; phát triển công nghiệp; phát triển kinh tế tri thức; toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển nguồn nhân lực, phát triển con ngƣời;
phát triển xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội.
1.1.5. Xu hƣớng phát triển thƣơng mại, dịch vụ trên thế giới
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phát triển khu vực thƣơng mại, dịch vụ
là xu hƣớng nổi trội của nền kinh tế hiện đại. Phát triển khu vực thƣơng mại,

dịch vụ sẽ hạn chế khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, khai thác tối đa
trí tuệ con ngƣời. Trình độ phát triển của khu vực thƣơng mại, dịch vụ thể
hiện trình độ cao của nền văn minh nhân loại. Vì vậy, khu vực thƣơng mại,
dịch vụ chắc chắn phải tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong nhƣng thập lỷ tới,
đánh giá khái quát, xu hƣớng phát triển này có một số đặc điểm chủ yếu sau:
a. Thương mại, dịch vụ quốc tế sẽ ngày càng phát triển về quy mô và
chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong thương mại quốc tế
Nhằm đáp ứng sự phát triển nhảy vọt của sức sản xuất cũng nhƣ sức tiêu
dùng của xã hội, hệ thống thƣơng mại, dịch vụ không còn thụ động nhƣ
trƣớc đây mà phát triển một cách chủ động và tích cực. Tính linh hoạt và
năng động của cơ chế thị trƣờng đã làm thay đổi các hoạt động thƣơng mại,
dịch vụ truyền thống, đồng thời nảy sinh nhiều hoạt động mới. Cơ chế thị
trƣờng cũng đặt tất cả các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ vào môi trƣờng
cạnh tranh sôi động, khiến các ngành thƣơng mại, dịch vụ phát triển nhanh


16

chóng cả về bề rộng lẫn chiều sâu, trên cơ sở cải tiến kỹ thuật, công nghệ và
phong cách phục vụ văn minh.
Nhƣ vậy, thƣơng mại, dịch vụ quốc tế đã tăng trƣởng về quy mô với tốc
độ cao hơn thƣơng mại về hàng hóa trong những thập kỷ vừa qua và xu
hƣớng này sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
b. Cơ cấu thương mại, dịch vụ sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng của những loại dịch vụ sử dụng nhiều tri thức
Cùng với sự chuyển biến nền kinh tế thế giới sang nền kinh tế tri thức,
cơ cấu của thƣơng mại, dịch vụ quốc tế cũng sẽ có những biến chuyển theo
xu hƣớng tăng tỷ trọng kim ngạch thƣơng mại của những dịch vụ sử dụng
nhiều tri thức, giảm tỷ trọng kim ngạch của những dịch vụ sử dụng nhiều lao
động giản đơn. Điều này bao hàm cả ý nghĩa rằng hàm lƣợng tri thức trong

mọi loại dịch vụ cũng sẽ tăng lên.
Những dịch vụ sử dụng nhiều tri thức và công nghệ cao bao gồm các loại
dịch vụ: dịch vụ viễn thông, dịch vụ tin học, các dịch vụ truyền thông đa
phƣơng tiện, dịch vụ tài chính và một số dịch vụ nghề nghiệp nhƣ kế toán,
kiểm toán, tƣ vấn pháp luật và các dịch vụ kỹ thuật khác sẽ phát triển năng
động, mạnh mẽ nhất và đƣợc trao đổi buôn bán với kim ngạch lớn nhất, vƣợt
qua các dịch vụ truyền thống sử dụng nhiều lao động giản đơn nhƣ dịch vụ
vận tải...về tốc độ tăng trƣởng trong thƣơng mại, tiến đến chiếm tỷ trọng
ngày một cao trong tổng kim ngạch thƣơng mại, dịch vụ thế giới.
c. Phương thức cung cấp dịch vụ sẽ chuyển biến theo hướng ít đòi hỏi
sự tiếp xúc và tương tác trực tiếp giữa người cung cấp dịch vụ và người
tiêu dùng dịch vụ
Những tiến bộ về công nghệ thông tin sẽ đem đến những chuyến biến
lớn lao trong phƣơng thức trao đổi, buôn bán dịch vụ. Thƣơng mại, dịch vụ
sẽ đƣợc tiến hành chủ yếu qua mạng thông tin toàn cầu dƣới hình thức


17

thƣơng mại điện tử. Nhờ có internet, khoảng cách địa lý và những rào cản
thƣơng mại giữa ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu dùng dịch vụ đƣợc giảm tối
thiểu. Tính “ảo hóa” sẽ là thuộc tính bao trùm đối với phƣơng thức buôn bán
dịch vụ này nhƣng không vì thế mà giảm đi hiệu quả kinh tế so với các
phƣơng thức cung cấp, buôn bán dịch vụ truyền thống trƣớc đây.
Các dịch vụ phân phối thông qua buôn bán lẻ cũng sẽ đƣợc thực hiện
dƣới hình thức thƣơng mại điện tử một cách phổ biến, với việc các nhà cung
cấp dịch vụ buôn bán lẻ xây dựng các website của mình nhƣ là những siêu thị
khổng lồ với đầy đủ các chủng loại mặt hàng đi kèm với các dịch vụ hỗ trợ
khách hàng nhƣ chấp nhận thanh toán các loại thẻ, vận chuyển hàng hóa tới
tận tay khách hàng...đem lại nhiều tiền ích cho khách hàng nhƣ rút ngắn quá

trình lƣu thông hàng hóa, giúp khách hàng tiết kiệm đƣợc thời gian từ khâu
xem hàng cho tới thanh toán và cho phép nhà sản xuất thu hồi nhanh vốn đầu
tƣ.
d. Xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa và tự do hóa hoạt động
thương mại, dịch vụ
Qúa trình khu vực hóa, toàn cầu hóa là một xu hƣớng khách quan đang
diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới đã tác động đến mọi mặt của nền kinh tế
các quốc gia, không chỉ đối với thƣơng mại hàng hóa mà còn đối với cả
thƣơng mại, dịch vụ. Thƣơng mại, dịch vụ trở thành một đối tƣợng đƣợc chú
trọng mở rộng và tạo thuận lợi cho giao lƣu buôn bán trong nội bộ các thể chế
khu vực và trên toàn cầu do những lợi ích to lớn mà tự do hóa thƣơng mại,
dịch vụ đem lại.
Đối với mỗi thể chế khu vực, hợp tác về thƣơng mại, dịch vụ có các yêu
cầu cụ thể và phƣơng thức hội nhập khác nhau tùy theo đặc thù từng nhóm
nƣớc và khu vực, nhƣng xét về tổng thể đều hƣớng tới mục tiêu tự do hóa
thƣơng mại, dịch vụ giữa các nƣớc thành viên.


×