Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015, hai năm 2016, 2017 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện ngọc lặc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.03 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN NGUY

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOAN 2011 - 2015, HAI NĂM 2016, 2017 VÀ
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN NGUY

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOAN 2011 – 2015, HAI NĂM 2016, 2017 VÀ
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Bùi Văn Nguy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo,
Khoa Quản lý tài nguyên, cùng các Thày, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia khóa học của trường.
GS.TS Nguyễn Thế Đặng đã hết lòng quan tâm, trực tiếp hướng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành đề tài.
Tác giả luận văn


Bùi Văn Nguy


5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2.
Ý
nghĩa
thực
..................................................................................................3

tiễn


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai .................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất......................................................10
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 11
1.2.1. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất.....................................................11
1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp................................................13
1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất .....16
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 18
1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới ..............................18
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ..............................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .23
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 23
2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu........................................................................ 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23


2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy
hoạch sử dụng đất......................................................................................................23
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn
2011 – 2015 và 2 năm 2016, 2017 ............................................................................23
2.3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020..............23
2.3.4. Đánh giá của người sử dụng đất về kế hoạch 2011 – 2015, 2 năm 2016, 2017
và quy hoạch sử dụng đất đến 2020 của huyện Ngọc Lặc ........................................23
2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất......................................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu .......................................................24
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .......................................................................24
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh.......................................................................24

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính....................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy
hoạch sử dụng đất...................................................................................................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................28
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................................................32
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội....................................33
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc
giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017 ....................................................... 34
3.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc
giai đoạn 2011 – 2015 ...............................................................................................34
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc
hai năm 2016 – 2017 .................................................................................................51
3.2.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện
Ngọc Lặc giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017.......................................56


3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2016 2020 ........................................................................................................................... 57
3.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc được phê
duyệt ..........................................................................................................................5
7
3.3.2. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc đến năm 2020
..59
3.4. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo ý kiến người sử dụng .....
61
3.4.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................61
3.4.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất...62
3.4.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực
hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2011 - 2020 .......................63

3.4.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất .........................................64
3.4.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát
triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ....................................................66
3.4.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và
áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ ngành tài
nguyên và môi trường ...............................................................................................67
3.5. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của đề án
quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 ........................................... 69
3.5.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất .69
3.5.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của đề án quy
hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 ..................................................70
KẾT
LUẬN

.....................................................................................73

ĐỀ

NGHỊ

1. Kết luận ................................................................................................................. 73
2. Đề nghị .................................................................................................................. 74
TÀI
LIỆU
THAM
......................................................................................75

KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Các chữ viết tắt

1

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

2

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

3

TM&MT

Tài nguyên và Môi trường

4

UBND

Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015..........................36
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011 ..................................39
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2012 ..................................41
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013 ..................................43
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 ..................................45
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 ..................................48
Bảng 3.7. Kết quả so sánh kỳ cuối và kỳ đầu thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện
Ngọc Lặc giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................50
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ..................................52
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ..................................54
Bảng 3.10. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..................................58
Bảng 3.11. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020..................................60
Bảng 3.12. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Ngọc Lặc theo ý kiến
người dân trên địa bàn .............................................................................62
Bảng 3.13. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo
phiếu điều tra ...........................................................................................65
Bảng 3.14. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp
dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ.........................................68


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ huyện Ngọc Lặc ............................................................................25
Hình 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất ...................................................................................................63
Hình 3.3. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực

hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng .....................64
Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh tế
và các vấn đề xã hội của địa phương ...................................................66


11

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và
từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân
cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi
đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
(Chương II, Điều 18)[1]. Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung, trách nhiệm,
thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất. Luật đất đai 2013 quy định rất
rõ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất còn
bộc lộ nhiều bất cập. Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm định, xét
duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có sử dụng đất
chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế, tính
khả thi thấp. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội,
ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm
tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm
pháp luật về đất đai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất”.
Ngọc Lặc là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Trong thời

gian qua được sự đầu tư của Nhà nước, huyện Ngọc Lặc luôn quan tâm và chỉ đạo các
cấp, các ngành thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên là một
huyện miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống, phong tục tập quán khác nhau, trình độ
dân trí không đồng đều, việc nhận thức và chấp hành pháp luật đất đai còn hạn chế. Do
đó việc khai thác, sử dụng đối với một số loại đất vẫn còn


một số tồn tại sau: Tổng quỹ đất tự nhiên của huyện chưa được khai thác triệt để,
tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có hoặc không theo quy hoạch
vẫn xảy ra; sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến; do nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và dân sinh nên vẫn phải chuyển một số diện tích đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu dân cư mới làm thu hẹp diện tích của các
loại đất có giá trị đặc biệt này.
Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian
qua chưa được chặt chẽ, một số trường hợp tùy tiện phá vỡ mặt bằng canh tác, lấn
chiếm và chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép; công tác giải quyết chậm
hoặc thiếu kiên quyết trong xử lý, giải quyết các vấn đề tồn đọng sau kết luận thanh
tra còn kéo dài, chưa dứt điểm. Bên cạnh đó, chính sách bồi thường tái định cư thiếu
đồng bộ, thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn khi
Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai là rất cần thiết, tạo đà cho thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội cho huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
Tuy nhiên phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 cũng bộc
lộ những thiếu sót nhất định. Nên các quan điểm định hướng, một số chỉ tiêu chưa
theo kịp với tiến trình đổi mới cả về tầm nhìn, về cơ chế mà sự phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá.
Do yêu cầu cấp thiết như đã nêu ở trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015, hai năm

2016, 2017 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa” để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh
hưởng đến quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015,
hai năm 2016 - 2017 của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở dư liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện và xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang
đặt ra hiện nay ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn
là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất đai và một sô ly luận về đất đai
1.1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai

Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm
trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có
những chức năng chủ yếu sau đây (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [4]:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc
cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo tồn cho thực
vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá
trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác
cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể
cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng
xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trư nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh
tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của
con người.


* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi
hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của

loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả
về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất
và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh
thái tự nhiên.
1.1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng
định trong luật đất đai (Luật đất đai, 2013)[5] .
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và
mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của
bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể. Khi nói về
vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: "Lao
động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ - như
William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ".
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước


con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch
sử - tự nhiên.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt

trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, công năng của
đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất đai không chỉ
cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển mà còn cung
cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của
nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối
quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những sai lầm (có
ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác
động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất, một số công năng
của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng
với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất cần được nâng
cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
1.1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên
và kinh tế, xã hội (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [4]:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện
khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện
địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình, theo độ cao.
+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh học
nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử
dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.


+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ địa
chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử
dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước.
+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mô

diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo ra
tiền đề sử dụng đất.
- Về yếu tố kinh tế xã hội:
+ Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều kiện
để sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng, cải tạo
đất.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở
vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết định hình
thức và mức độ khai thác sử dụng đất.
+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng đất đai
phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển
phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào,
do đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.
1.1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo các xu thế sau
(Nguyễn Đình Bồng, 2006) [2]:
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy mô
và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và bền vững.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích sử
dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của Nhà
nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn
cầu hóa.



- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
1.1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật
tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất
nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Xã
hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng
phải tốt hơn với hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.
Đặng Hùng Võ (2007) [40] cho rằng: Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên
cho con người, được các dân tộc bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang
trong đó tính bình đẳng về quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai
hợp lý tạo nên tính bền vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình,
từng cá nhân, đồng thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử
dụng đất hợp lý là một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát
triển bền vững của đất nước, của dân tộc
Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ
chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương án quy
hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý Nhà nước kết
hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý đất đai thông qua
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý Nhà
nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh.
Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho nhiệm vụ
phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa thoả
mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp. đồng
thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa đất nước, nâng
cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng diện tích để đạt ít nhất 10 triệu
ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương thực. Đối với đất công nghiệp,
phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công

nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.


Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che
phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng lên về
đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi
trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các
khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh được xu hướng
cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để không phát sinh
nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.
Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng,
các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm cho giá trị
đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất đều phải cân đối quỹ đất
cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành
công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126 - 130 triệu người) thì
bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
- Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một
môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
- Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8 - 4,0 triệu ha đất trồng lúa và 3
triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn lương
thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu
cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã
được đô thị hoá (0,7 - 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất
lượng cao cho toàn dân.
- Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn tại
dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.



1.1.2. Cơ sơ khoa học về quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm chung về quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách
có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương
án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra
phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách
tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết
phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất
thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất.
Theo Đoàn Công Quỳ và cs. (2006) [8], cho rằng:
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định
của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách
phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái
trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu
sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất
và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả
thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử
dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước
trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững.



- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử
dụng đất và những dư kiện kinh tế – xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng
đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài
nguyên lâu dài.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài
sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các
ngành kinh tế - xã hội.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Căn cư pháp ly của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giư vai trò quan trọng, trong đó
hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.
Ở nước ta với chế độ sở hữu đất đai toàn dân do Nhà nước quản lý, được qui
định trong các văn bản pháp luật. Tại điều 18 chương II Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã xác định: "Đất đai là sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo qui hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Căn cứ vào Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật đất đai 2013 đã xác
định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất. Tại Điều 6 quy định
quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai.
Tại chương IV quy định căn cứ nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý
và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,
đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải

đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.


Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng
các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công
tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành mmọt số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặ nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 1819/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
24/7/2015 ban hành về việc phê duyệt dự án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020 cấp quốc gia.
- Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của ngày
27/6/2016 về việc hướng dẫn chi tiết Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa và hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm theo quy định tại Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, huyện
ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây dựng quy

hoạch sử dụng đất ở địa phương.


1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp
Luật đất đai năm 2013 quy định: Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo
các cấp lãnh thổ:
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
* Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước:
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng đất đai
cấp tỉnh, được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài
hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất giữ a các ngành, các tỉnh
và thành phố trực thuộc trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để
khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng
đất và thực hiện quy hoạch (Đoàn Công Quỳ và CS.,2006)[8].
1.2.2.1. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Đất đai cấp tỉnh là cầu nối quan trọng giữa các ngành sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh đồng thời là bước định hướng quan trọng tới các qui hoạch cụ thể trên địa
bàn huyện, các vùng trọng điểm để xây dựng kế hoạch giao cấp đất, tiếp nhận đầu
tư lao động. thiếu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ vừa không phát huy được vai
trò quan trọng của chính quyền trong hệ thống quản lý, quy hoạch sử dụng đất vừa
có thể gây ra những quyết định sai lầm về sử dụng đất của các ngành và gây thiệt
hại cho lợi ích toàn xã hội (Nguyễn Tiến Dũng và CS., 1998)[3].
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng để Nhà nước
quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của tỉnh, thông qua tổ chức pháp quyền cấp tỉnh.

Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ sở có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các đối tượng từ bên ngoài đầu tư
vào phát triển


Do đó qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và
cần thiết trong hệ thống qui hoạch sử dụng đất nhằm đưa công tác quản lý đất đai có
nề nếp mang lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, đất nước.
Theo Luật đất đai và các văn bản theo luật định khác, quản lý thống nhất toàn
bộ đất đai của các tổ chức quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp: Chính
phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo xây dựng và
được Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập qui hoạch sử dụng
đất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa vĩ mô và vi mô,
giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương.
Qui hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất
của các Bộ, Ngành, các vùng trọng điểm, các huyện và một số dự án quy hoạch
phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ sung toàn diện quy hoạch
sử dụng đất cả nước để tăng thêm sự ổn định của hệ thống quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn có vai trò định hướng sử dụng đất cho
huyện và cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chừng nào đó mang tính chất tổng
thể vĩ mô do đó căn cứ vào qui hoạch sẽ cụ thể hoá một bước nữa trên địa bàn cụ
thể.
Trong hệ thống chính quyền, cấp tỉnh có đầy đủ quyền lực huy động vốn đầu
tư, lao động và đất đai để xây dựng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh một cách mạnh
mẽ, vững chắc và ổn định lâu dài.
Chính quyền cấp tỉnh có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất trong địa bàn tỉnh và là cấp trực tiếp được Chính phủ giao quyền quản
lý đất đai trên lãnh thổ tỉnh Luật đất đai và các văn bản sau luật đều qui định cụ thể
quyền hạn quản lý, sử dụng đất đai của chính quyền cấp tỉnh.

Có thể đưa ra sơ đồ biểu diễn quan hệ trong hệ thống quy hoạch phân bổ sử
dụng đất hiện nay.
1.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Qui hoạch sử dụng đất cấp huyện dưới sự chỉ đạo của qui hoạch cấp tỉnh, căn
cứ vào đặc tính của nguồn tài nguyên đất và mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế xã
hội để xác định nội dung qui hoạch:


+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản sử
dụng đất của huyện.
+ Xác định qui mô, cơ cấu và bố cục sử dụng đất của các ngành
+ Xác định bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng đất của các công trình hạ tầng
chủ yếu, đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, đô thị, khu
dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các nhiệm
vụ đặc biệt. Đề xuất chỉ tiêu có tính khống chế sử dụng các loại đất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phân chia các khu đất và đề xuất phương
hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng đất của các khu vực khác
nhau. Đồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng đất cho các xã trong
huyện. Phân chia các khu đất sử dụng và dùng nó để khống chế bố cục sử dụng đất
các loại và điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, là vấn đề cốt lõi của qui hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Trọng điểm của qui hoạch sử dụng đất cấp huyện là:
+ Phân chia loại đất sử dụng cho các xã và thể hiện trên từng mảnh đất cụ thể.
+ Xác định vị trí các qui mô của điểm dân cư tại các xã và tiến hành điều hoà
giữa các xã.
+ Hoạch định khu bảo vệ nông nghiệp, những khu vực đã được xác định là
khu bảo vệ cần phải được liền khoảnh, thể hiện diện tích, vị trí, ranh giới và biện
pháp quản lý vào thuyết minh qui hoạch và bản đồ.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở, thông qua việc khoanh định cụ
thể các khu vực sử dụng với những công năng khác nhau, trực tiếp khống chế và

thực hiện nhu cầu sử dụng đất của các dự án cụ thể, cũng là điểm mấu chốt thực
hiện quy hoạch của cấp tỉnh và cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ thống
quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cả
nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử dụng đất của nội bộ
các ngành, các xí nghiệp, kế thừa cấp trên và gợi ý cho cấp dưới. Do đó, phải được
tổ chức dưới sự chỉ đạo chủ chốt của cấp huyện, do phòng Tài nguyên và môi


×