Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Đánh giá tác động của việc giao đất lâm nghiệp đến quản lý và phát triển rừng tại huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN GIANG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA VIỆC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP
ĐẾN QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN NA RÌ - TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Lâm Học
Mã số : 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và sử dụng các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Giang


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
và những lời chỉ dẫn chân tình của tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc TS. Trần Thị Thu Hà, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi
mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau đại học, khoa Lâm
nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, lãnh đạo và cán bộ Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc cùng toàn thể bạn bè và đồng
nghiệp giúp tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn; phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng Thống kê huyện huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn; UBND
các xã Quang Phong, Lạng San đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Giang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vi DANH

MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vii DANH
MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................... viii MỞ ĐẦU
................................................................................................................1

1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu ................................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................
3
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................
3
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
3.1 . Ý nghĩa khoa học................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................4
1.1. Giao đất, giao rừng và quản lý tài nguyên rừng trên thế giới ............... 4
1.2. Các giai đoạn phát triển và chính sách có liên quan đến công tác giao
đất, giao rừng ở Việt Nam .............................................................. 9
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến giao và sử dụng rừng, đất lâm
nghiệp và thực hiện giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
............................... 17
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu.......................................................... 20
1.4.1. Tình hình điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ............................... 20
1.4.2. Thực trạng sử dụng và quản lý đất lâm nghiệp tại huyện Na Rì ... 30
1.4.3. Khái quát tình hình các xã điều tra nghiên cứu ............................ 31
1.4.4. Đánh giá chung............................................................................ 32


4

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................33

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................
34
2.4.1. Phương pháp tiếp cận của đề tài ..................................................
34
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................
34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................38
3.1. Đánh giá kết quả giao đất lâm nghiệp qua các thời kỳ ....................... 38
3.1.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp huyện Na Rì.................................... 38
3.1.2. Kết quả giao đất lâm nghiệp ở 2 xã điều tra điểm qua các giai đoạn
.................................................................................................. 40
3.1.3. Đánh giá chung về tình hình giao đất lâm nghiệp qua các thời kỳ 43
3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác
động qua các thời kỳ .....................................................................
45
3.2.1. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ............................................... 45
3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại các xã điều tra từ 2009-nay.................. 52
3.2.3. Tình hình đầu tư sử dụng đất lâm nghiệp .....................................
53
3.2.4. Nhận xét chung............................................................................ 55
3.3. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường sau khi thực hiện
giao đất lâm nghiệp ..........................................................................
55
3.3.1. Cơ cấu cây trồng.......................................................................... 55
3.3.2. Hiệu quả kinh tế sau khi giao đất lâm nghiệp............................... 58
3.3.3. Hiệu quả đối với lao động và việc làm......................................... 60
3.3.4. Hiệu quả đối với môi trường........................................................ 62



5

3.3.5. Hiệu quả đối với công tác quản lý đất lâm nghiệp ....................... 63
3.4. Tồn tại trong quá trình thực hiện giao đất, quản lý đất lâm nghiệp.....
66
3.4.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước .............................................. 67


6

3.4.2. Về phía hộ gia đình nhận đất ....................................................... 68
3.4.3. Tích tụ đất đai trong sử dụng đất nông, lâm nghiệp .....................
68
3.5. Một số giải pháp thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp ...............
68
3.5.1. Giải pháp đối với nông dân có ít và không có đất sản xuất lâm
nghiệp........................................................................................
69
3.5.2 Giải pháp về lập quy hoạch sử dụng đất trước khi giao đất
lâm nghiệp có sự tham gia
................................................................ 69
3.5.3 Giải pháp tổ chức thực hiện .......................................................... 70
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................74


7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


8

C

D

P

CAR

N

D

Đ

: Chính
phủ

: Dự án quan hệ đối tác vì người nghèo trong phát triển nông
lâm nghiệp

: Nghị
định

: Dự án quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng


Q

: Quyết
TN&M định

Đ

T

U

PTNT

B

NLKH

N
D
F
A
O
H
Đ
B
T

: Ủy ban
nhân
dân

: Tổ
chức
Nông
Lương
thế giới
(Food
Agricult
ure
Oganiza
tion)
: Hội
đồng Bộ
trưởng

T

: Trung
ương

W

: Chỉ thị

C

: Giấy
chứng
nhận

T

G
C
N
C
N
Q
S
D
3
P
A

: Chứng
nhận
quyền
sử dụng
đất

đồng ở vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao tại tỉnh Bắc Kạn
: Tài nguyên và Môi trường
: Phát triển nông thôn
: Nông lâm kết hợp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Tài nguyên rừng thế giới thống kê năm 2010 ..................................
4
Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp cả nước năm 2012 .................
14

Bảng 1.3: Tổng diện tích rừng đã giao theo chủ thể quản lý năm 2010.........
15
Bảng 1.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp giai đoạn 2007-2011 ... 16
Bảng 1.5: Tình hình sử dụng đất của huyện Na Rì năm 2013 ....................... 22
Bảng 1.6. Phân loại đất của huyện Na Rì năm 2013 ..................................... 24
Bảng 1.7: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2010 - 2013 .............. 27
Bảng 1.8: Hiện trạng đất lâm nghiệp của các xã huyện Na Rì ...................... 30
Bảng 3.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp giai đoạn 1993- 2008 ....................... 39
Bảng 3.2: Kết quả giao đất lâm nghiệp từ 2009 - nay ................................... 39
Bảng 3.3. Kết quả giao đất lâm nghiệp tại 2 xã điều tra ................................
41
Bảng 3.4. Kết quả giao đất lâm nghiệp tại 2 xã điều tra ................................
42
Bảng 3.5. Tình hình quản lý, sử dụng đất trước và sau khi giao đất giai
đoạn 1993-2008 ...........................................................................
46
Bảng 3.6.Tình hình quản lý, sử dụng đất trước và sau khi giao đất giai
đoạn 2009-nay .............................................................................
50
Bảng 3.7. Tình hình sử dụng đất của 2 xã năm 2013 ................................... 52
Bảng 3.8. Tình hình vay vốn đầu tư trồng rừng tại 2 xã năm 2013 .............. 53
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng rừng sau khi giao ............................................ 54
Bảng 3.10. Thực hiện trồng rừng qua các năm từ 2009-2013 .......................
55
Bảng 3.11. Phương thức và kỹ thuật trồng rừng sau khi giao đất ..................
57
Bảng 3.12. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế hộ của 2 xã ................................ 58
Bảng 3.13. So sánh thu nhập từ lâm nghiệp tại 2 xã .....................................
59
Bảng 3.14: Cơ cấu cây trồng nông lâm kết hợp qua các thời kỳ ................... 60



vii
Bảng 3.15: Công lao động cho sản xuất lâm nghiệp sau khi giao đất ............
61
Bảng 3.16. So sánh chỉ tiêu hiệu quả quản lý sử dụng đất ............................
63
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu về quyền sử dụng đất .........................................
65


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình1.1: Tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp theo đối tượng sử dụng...................
14
Hình 3.1. Tình hình sử dụng đất tại 2 xã điều tra. .........................................
52
Hình 3.2: So sánh chỉ tiêu về quản lý sử dụng đất ........................................ 64


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Việc sử dụng
bền vững nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề quan trọng đối với tất cả
các quốc gia.
Ở Việt Nam, chính sách và pháp luật về lĩnh vực quản lý đất đai được

hình thành và hoàn thiện từng bước. Năm 1988, Luật đất đai đầu tiên
của nước ta ra đời, đánh dấu một bước chuyển mình của nền kinh tế đất
nước. Trước những yêu cầu đổi mới, Luật này được sửa đổi bổ sung phù
hợp với tình hình thực tế ở từng giai đoạn. Luật đất đai đã cụ thể rõ quan hệ
sản xuất trong nông lâm nghiệp và được xác lập trên cơ sở giao đất cho các
hộ gia đình sử dụng và ổn định lâu dài.
Cùng với sự ra đời của Luật đất đai, Chính phủ đã ban hành một số
chính sách quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý rừng và đất rừng. Nghị định
02/CP ngày 15/01/1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định
01/CP ngày 01/11/1995 về giao khoán và sử dụng đất vào mục đích nông
lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước; Nghị
định 163/CP ban hành ngày 29/07/1998 bổ sung và thay thế một số điều
trong Nghị định
02/NĐ-CP. Những chính sách này cùng với những chính sách hỗ trợ của Nhà
nước đã tạo động lực, khuyến khích người dân tham gia nhận đất nhận
rừng, đầu tư vốn và nhân lực để sản xuất kinh doanh phát triển kinh
tế. Kinh nghiệm tại Việt Nam cho thấy một tiền đề thiết yếu cho việc tái
sinh rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp hộ gia đình là việc giao đất cho
các hộ dân và cộng đồng tham gia quản lý. Kinh nghiệm này được phản ánh
trong các chủ trương và chương trình quốc gia như chương trình trồng mới
5 triệu héc ta rừng và các chương trình quản lý nguồn tài nguyên dựa vào
cộng đồng.


2

Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách giao đất giao rừng
đã thực sự đi vào cuộc sống, đáp ứng được nguyện vọng của người dân,
tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống, nhiều hộ

nông dân có thu nhập khá từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên
đất được giao. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng vào thực tiễn, do
đặc điểm đa dạng của các vùng sinh thái nhân văn khác nhau, việc triển
khai thực hiện những chính sách giao đất lâm nghiệp ở mỗi địa phương lại
có những thuận lợi và khó khăn riêng. Chính vì vậy mà tác động của những
chính sách này tới sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi địa phương cũng có
sự khác nhau và mang đặc thù của mỗi vùng.
Tỉnh Bắc Kạn đã triển khai công tác giao đất lâm nghiệp vào những năm
1990 với các cách tiếp cận khác nhau. Vào những năm 1992-1999, giao đất
lâm nghiệp được thực hiện bởi cơ quan Kiểm lâm, giai đoạn 2000 được thực
hiện bởi Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua các Công ty ảnh bản đồ.
Giai đoạn 2009-1014, tỉnh đang thực hiện giao đất theo phương pháp có sự
tham gia của người dân và các bên liên quan ở một số huyện vùng sâu,
vùng xa của tỉnh thuộc dự án 3 PAD Bắc Kạn.
Huyện Na Rì là một huyện vùng sâu, vùng xa, nơi triển khai thực hiện
giao đất lâm nghiệp qua nhiều thời kỳ với các phương pháp tiếp cận
khác nhau. Để góp phần thực hiện các chính sách về giao đất lâm nghiệp
có sự tham gia của người dân có hiệu quả cũng như quản lý bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng ổn định, bền vững lâu dài nâng cao đời sống người dân
địa phương là cấp bách và thiết thực. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và có
cơ sở khoa học lý luận đầy đủ, việc tiến hành nghiên cứu về “Đánh giá tác
động của việc giao đất lâm nghiệp đến quản lý và phát triển rừng tại
huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn” là cấp thiết và có ý nghĩa.


3

2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tác động của việc giao đất lâm nghiệp đến quản lý và

phát triển rừng, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thực hiện các chính
sách giao đất giao rừng, quản lý và phát triển rừng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các kết quả giao đất lâm nghiệp tại địa phương qua các thời
kỳ.
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh tác động.
- Đánh giá hiệu quả của việc giao đất lâm nghiệp qua các thời kỳ.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1 . Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu nhằm bổ sung thêm kiến thức thực tế, nhất là phương
pháp luận nghiên cứu các vấn đề có tính chất kỹ thuật và xã hội học, cả tính
chất định tính lẫn định lượng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết giúp cho cán bộ
khoa học, các sinh viên có cách nhìn nhận vấn đề giao nhận đất lâm nghiệp
một cách tổng quát hơn, nhất là mối liên hệ hữu cơ có thể, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại khu vực trung du và
miền núi phía Bắc Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính
sách, chính quyền địa phương, người nhận đất, rừng tham khảo trong việc
xây dựng kế hoạch, giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng đất, rừng
sau khi giao có tính thực tế hơn.
- Những đề xuất từ nghiên cứu này hy vọng cũng sẽ giúp cho các cán bộ
trực tiếp đang và sắp thực hiện quá trình giao đất, giao rừng có những nhìn
nhận kỹ lưỡng và đề xuất tới các phía liên quan trong khi giao, nhận. Có
những thay đổi cần thiết, để tránh được những thiếu sót, bất cập và áp
dụng các phương pháp giao đất, rừng đạt mục tiêu quản lý sử dụng tài
nguyên rừng hiệu quả, bền vững.



4

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giao đất, giao rừng và quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết, trong 5 năm
qua tốc độ phá rừng tăng nhanh, nhất là tại các nước Đông Nam Á, đe dọa
môi trường sống của con người cũng như sự tồn tại của nhiều loài động,
thực vật. Theo tài liệu của Tổ chức Nông Lương liên hiệp quốc (FAO) thế giới
năm 2008 đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất dốc là 973
triệu ha chiếm
65,9% [1]. Theo số liệu công bố tại Hội nghị thế giới về rừng lần thứ 12 tổ
chức tại thành phố Kuebec, Canada năm 2002 với chủ đề “ Rừng, nguồn sống
của con người” trên thế giới đã có gần 500 vụ thảm họa lớn, làm hơn 10.000
người chết,
600 triệu người bị ảnh hưởng, gây thiệt hại về vật chất lên tới 55 tỷ USD
nguyên nhân chính là do nạn phá rừng [2].
Bảng 1.1. Tài nguyên rừng thế giới thống kê năm
2010
Diện
Vùng lãnh thổ

tích tự
nhiên
(triệu ha)

Tổng diện


Tỷ lệ so với tổng

Diện tích

tích rừng

diện tích đất tự

rừng bình

(triệu ha)

nhiên (%)

quân/ngườ

Châu Phi

2.974

674

22,66

i
0,7

Châu Á

3.091


593

19,18

0,2

Châu Âu

2.215

1.005

45,37

1,4

Bắc & Trung Mỹ

2.135

705

33,02

1,3

Châu Đại Dương

849


191

22,50

5,5

Nam Mỹ

1.746

864

49,48

2,3

Toàn cầu

13.011

4.033

30,99

0,6

( Nguồn FAO: Global Forest Resources Assessment, 2010) [3]



5

Châu Á là nơi có độ che phủ thấp nhất và bình quân ha rừng trên người
thấp nhất.
Đất đai bị thoái hóa cũng là vấn đề rất nghiêm trọng, không những làm
mất đi độ màu mỡ mà còn kéo theo sự mất nước, sự sa mạc hóa và đồng
thời gây ra hàng loạt những hậu quả như lũ lụt, hạn hán và sụt lở. Hàng 100
triệu người đang phải đối mặt với hậu quả của tình trạng sa mạc hóa và đất
đai suy thoái ngày càng trầm trọng.
Để quản lý lâu dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo FAO, một trong
những biện pháp cần tập trung là thành lập các đối tác liên khu và xuyên
quốc gia trên cơ sở cùng có lợi. Theo FAO (2010) từ giai đoạn năm 20002010, mỗi năm toàn cầu có 13 triệu héc-ta rừng bị biến mất bởi các hoạt
động của con người hoặc do nguyên nhân thiên tai gây ra [1].
Trong những năm gần đây, FAO đã đánh giá cao nỗ lực của các nước
Châu Á - Thái Bình Dương trong việc cải cách các điều luật liên quan tới
rừng, đặc biệt là chính sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các
tổ chức xã hội, những nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của
các nước trong khu vực đối với quá trình bảo vệ và phát triển bền vững [2].
Trên thế giới, khoa học về sử dụng rừng và đất rừng theo hướng lâm
sinh được phát triển từ rất sớm nhưng phần lớn ít chú trọng đến thực chất
vấn đề quản lý bảo vệ rừng và đất rừng mà chỉ chú trọng tới việc lợi dụng
khai thác lâm sản. Tình trạng mất rừng ở nhiều quốc gia cũng chính là do
việc quản lý tài nguyên rừng và đất rừng chưa đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ
của người dân, nhất là người dân sống gần rừng và dựa vào rừng.
Nghiên cứu về chính sách giao đất giao rừng, đối tượng hưởng lợi và các
chính sách liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới
được đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Đối với vấn đề quyền sở hữu đất đai, do đặc điểm lịch sử và bản chất
của giai cấp thống trị nên ở hầu hết các nước trên thế giới quyền sở hữu về
rừng và đất rừng phần lớn thuộc quyền sở hữu tư nhân.



6

Ở Nepal, Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các
khu rừng cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng dân cư địa phương,
thông qua sử dụng các tổ chức chính quyền ở cấp cơ sở để quản lý
rừng. Chính phủ yêu cầu các tổ chức đó phải thành lập một ủy ban về rừng
và cam kết quản lý những vùng rừng ở địa phương theo kế hoạch đã thỏa
thuận. Tuy nhiên sau một thời gian người ta nhận ra các tổ chức đó không
phù hợp với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu rừng nằm phân tán,
không theo đơn vị hành chính và người dân có các nhu cầu, sở thích khác
nhau. Tiếp theo, Nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng
rừng. Quyền sở hữu rừng chia làm hai loại là sở hữu cá nhân và sở hữu Nhà
nước. Trong sở hữu Nhà nước chia rừng thành các quyền sử dụng khác
nhau như: Rừng cộng đồng theo các nhóm sử dụng, rừng tín ngưỡng, rừng
phòng hộ, rừng Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền pháp nhân và quyền
sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng. Trong vòng 14 năm, Nhà nước giao
khoảng 9.000 ha rừng quốc gia cho các cộng đồng. Từ năm 1993, chính sách
lâm nghiệp mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng
quyền hạn và hỗ trợ các nhóm sử dụng rừng, thay đổi chức năng của các
phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng
hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng đồng, từ đó rừng được quản lý và bảo vệ
có hiệu quả hơn (FAO 2003-2007)[1].
Ở Thái Lan, đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã giao được
khoảng 200.000 ha ở gần các điểm dân cư, nhà nước trợ cấp tối đa cho mỗi
hộ
2

50 rai và tối thiểu là 5 rai (1 rai = 1.600 m ). Thái Lan dự kiến áp dụng một

chính sách nông lâm nghiệp toàn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội,
môi trường và người nghèo, lấy cộng đồng làm đơn vị cơ sở (FAO 1976)[17].
Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư
nhân. Cả nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có


7

khoảng 33 ha. Sở hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống
và liên quan chặt chẽ đến sản xuất nông nghiệp (FAO 1976) [17].


8

Ở Inđônêxia, nét đặc biệt trong chính sách đất đai ở nước này là
Nhà nước quy định mỗi hộ nông dân ở gần rừng được nhận khoán 2.500 m

2

đất để trồng cây, hai năm đầu được phép trồng cây nông nghiệp trên diện
tích đó và được quyền hưởng toàn bộ sản phẩm, không phải nộp thuế. Quá
trình sản xuất của nông dân được sự hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật dưới hình thức cho vay. Sau khi thu hoạch người nông dân phải
hoàn trả lại giống đã vay, còn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chỉ phải
trả 70 %, nếu mất mùa thì không phải trả vốn vay đó [20]. Bên cạnh đó,
thông qua các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, Nhà nước còn tổ
chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn làm nghề cho người dân, hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đó, việc quản lý rừng và đất rừng
ở Inđônêxia bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể [20].
Ở Trung Quốc, đất canh tác được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế

nghiêm ngặt việc chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất khác. Mỗi
hộ nông dân chỉ được dùng một nơi làm đất ở với diện tích giới hạn trong
định mức quy định tại địa phương. Đất thuộc sở hữu tập thể thì không được
chuyển nhượng, cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất
lâm nghiệp trước những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nông
dân trồng cây bằng biện pháp hành chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp,
chưa có sự phối kết hợp giữa lợi ích cộng đồng với lợi ích của người dân. Để
khắc phục tồn tại đó, bước sang giai đoạn cải cách nền kinh tế, Chính phủ
Trung Quốc đã quan tâm, khuyến khích hỗ trợ nông dân kinh doanh lâm
nghiệp phát triển, bên cạnh đó coi trọng vấn đề bảo vệ rừng. Hiến pháp đã
quy định phải tổ chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng. Kể từ
năm 1984, Luật Lâm nghiệp quy định “xây dựng rừng, lấy phát triển rừng
làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây, mở rộng phong trào bảo vệ
rừng, kết hợp khai thác rừng trồng...”. Từ đó ở Trung Quốc toàn xã hội tham
gia công tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo mỗi cấp hoàn


9

thành nhiệm vụ, quá trình thực hiện chính sách này có thưởng, phạt
nghiêm minh [18].
Ở Ấn Độ, vào những năm 70 của thế kỷ 20, Ấn Độ đã phát triển lâm
nghiệp xã hội (LNXH). Năm 1986, nước này đã hoàn thành mục tiêu phát triển
LNXH tại các bang khác nhau. Ấn Độ đã coi cộng đồng như một đối tác quản
lý những vùng đất rừng của chính phủ. Chính phủ cho phép các cộng đồng
được sử dụng tất cả các sản phẩm không phải là gỗ, còn việc phân chia
quyền lợi cây gỗ lại có sự thay đổi nhiều giữa các bang, gỗ được sử dụng làm
chất đốt ở Bi Har và được phép sử dụng ở Orissa thì ở Rajas than có đến 60%
nguồn thu nhập của cộng đồng là từ buôn bán gỗ. Tại Ấn Độ, liên kết quản lý

rừng đã đem lại những lợi ích nhất định cho cả hai bên: Chính phủ (cơ quan
lâm nghiệp) và cộng đồng địa phương. Theo Hobley, M, (1996) chính sách
lâm nghiệp quốc gia năm 1988 khẳng định sự tham gia của người dân vào sự
phát triển và bảo vệ rừng, một trong những điểm thiết yếu của quản lý
rừng chính là các cộng đồng tại rừng phải được khuyến khích để tự nhận
biết vai trò của bản thân họ trong phát triển và bảo vệ rừng mà họ được
hưởng lợi từ đó. Một số quy định cụ thể về cơ chế hưởng lợi được thể hiện
như sau:
- Quyền sử dụng đất rừng và các lợi ích khác chỉ dành cho những người
hưởng lợi thuộc tổ chức thiết chế làng xã tái tạo và bảo vệ rừng. Những tổ
chức này có thể là những tổ chức chính quyền cấp cơ sở hay hợp tác xã hay
hội đồng lâm nghiệp làng. Những nhóm hưởng lợi có thể được hưởng những
sản phẩm như: cỏ, cành, ngọn và các vật phẩm khác. Nếu họ bảo vệ rừng
thành công, họ có thể được hưởng một phần từ thu nhập do bán gỗ đã thành
thục.
- Cùng với cây làm củi, gỗ và thức ăn gia súc, cộng đồng địa phương
cũng được phép trồng các cây ăn quả sao cho phù hợp với quy hoạch trồng
rừng chung. Các loài cây bụi, cây họ đậu và cỏ được trồng nhằm đáp ứng nhu


10

cầu tại chỗ, bảo vệ đất và nguồn nước, làm giàu rừng, ngay cả cây dược liệu
cũng có thể trồng theo yêu cầu.


11

- Cây gỗ chỉ được khai thác cho đến khi cây đã trưởng thành. Các cơ
quan lâm nghiệp cũng không được chặt cây trên đất lâm nghiệp đang do

cộng đồng bảo vệ trừ trường hợp theo kế hoạch [41].
1.2. Các giai đoạn phát triển và chính sách có liên quan đến công tác giao
đất, giao rừng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chính sách giao đất lâm nghiệp được thực hiện từ năm
1968 đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn với nhiều nghị định, quyết định của
Chính phủ về chính sách giao đất lâm nghiệp được ban hành như:
Quyết định
272/CP ngày 03/10/1977 về việc ban hành chính sách đối với Hợp tác xã mở
rộng diện tích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng vùng kinh tế mới,
thực hiện định canh định cư; Quyết định số 184-HĐBT ngày 6/11/1982 đẩy
mạnh giao đất lâm nghiệp cho tập thể và cá nhân trồng cây gây rừng,…
Nhiều tác giả nghiên cứu về chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam đã
tổng kết kết quả giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam được chia làm các giai
đoạn 19681982, 1982-1992, 1993-2003 và từ 2003 đến
nay.
* Giai đoạn 1968-1982
Đây là thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trên cơ sở phát triển
quốc tế quốc doanh và hợp tác xã, chưa giao đất cho hộ gia đình.
Các Lâm trường quốc doanh là loại chủ rừng chủ yếu, được Nhà nước
đầu tư để trồng rừng và giữ quyền sở hữu chủ yếu khoảng 70% tổng diện
tích rừng trồng tập trung, hợp tác xã trồng rừng chủ yếu là để nhận tiền
công lao động do Nhà nước trả là chính. Chưa có quyền sở hữu trồng rừng
nên chưa quan tâm kết quả rừng của mình gây trồng nên, do đó còn
nhiều thiếu sót trong nhận thức về vai trò của người dân trong kinh doanh
rừng, việc tổ chức thực hiện giao đất lâm nghiệp chưa chặt chẽ, mang tính
hình thức, chạy theo số lượng về diện tích, chưa quy hoạch cụ thể theo 3
loại rừng để giao cho từng đối tượng cụ thể. Tuy vậy cũng có một số ít hợp


12


tác xã sử dụng nhân lực và nguồn vốn của mình để trồng nên có quyền sở
hữu một số khu rừng do hợp tác xã đầu tư [45].


13

* Giai đoạn 1982-1992
Vào những năm đầu 1980 là thời kì nhà nước đang nghiên cứu cải thiện
quản lí hợp tác xã. Trong nghành lâm nghiệp nhất là giai đoạn cuối của thời
kì này, chủ trương chính sách giao đất, giao rừng đến từng hộ gia đình đã cụ
thể và đẩy mạnh hơn.
Ngày 6/11/1982 Hội Đồng Bộ Trưởng ra Quyết định số 24 về việc đẩy
mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng [27].
Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị số 29/CT – TW ngày 12/11/1983 về
việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng xây dựng và tổ chức kinh doanh theo
nông lâm kết hợp.
Sau đại hội Đảng toàn quốc khoá VI (1988) Đảng và Nhà nước có chủ
trương đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang kinh tế nhiều
thành phần, phát triển kinh tế hàng hoá gắn với kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước. Chú trọng phát triển
kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ bản tự chủ.
Thông tư số 01/TT/LB ngày 06/02/1991 đã hướng dẫn việc giao đất,
giao rừng cho các tổ chức, cá nhân vào mục đích lâm nghiệp.
Ngày 15/09/1992 chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng đã ra Quyết định số
447-CT về một số chủ trương chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bãi
bồi ven biển và mặt nước trong đó ban hành chính sách hỗ trợ 40% tổng vốn
đầu tư cho các hộ gia đình vay theo nguyên tắc lấy lãi, việc hoàn trả vốn vay
bắt đầu từ lúc có sản phẩm. Ngày 22/01/1992 chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng
đã ra Quyết định số 264/CT về chính sách đầu tư phát triển rừng. Quyết

định này giải quyết khó khăn về vốn cho nhân dân trồng cây lâm nghiệp ở
vùng định canh định cư. Nhà nước hỗ trợ vốn không lấy lãi và cũng từ đây
nghành lâm nghiệp đã cùng với các địa phương vận dụng và thực hiện giao
đất giao


×