Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Cau hoi on thi phan 1 tu tuong mac lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.51 KB, 13 trang )

CÂU HỎI ÔN THI HỌC PHẦN I.1
Câu 1: Trình bày nội dung và ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức.
1. Khái niệm:
* Vật chất là gì? Theo V.I.Lenin Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Ý thức là gì? Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ thể của thế giới khách quan.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
* Vật chất quyết định đối với ý thức:
- Vật chất là nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.
- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
- Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực.
* Vai trò của ý thức đối với vật chất:
- Ý thức tác động lại vật chất theo 2 chiều hướng:
+ Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực cho sự phát triển của vật chất.
+ Tiêu cực: ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vân động và phát triển của
vật chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách
quan của vật chất.
3. Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và cải tạo thế giới.
+ Trong nhận thức và hành động thực tiễn không bao giờ xuất phát từ những
điều kiện hoàn cãnh thực tế
+ Luôn luôn tôn trọng quy luật kết quả.
+ Nhận thức cải tạo sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, không thể
áp đặt cho nó cái mà vốn nó không có hoặc chưa hề có
+ Chống chủ nghĩa chủ quan với mọi hình thức biểu hiện chủ quan duy ý
chí nóng vội nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của YT của con người
- Liên hệ bản thân: Qua học chuyên đề VC ,YT đã soi rọi lại bản thân của


mình kg ngừng ra sức học tập để nâng cao trình độ văn hoá, chính trị, khoa học kĩ
thuật, để càng ngày phuc vụ tốt hơn trong quá trình công tác và lao động góp phần
phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước ngày một tốt hơn.
4. Vận dụng:


Đánh giá những mức độ sai lầm đảng ta xác định "Những sai lầm nói trên là
sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo
chiến lước tổ chức thực hiện" (VKĐH 6, Trang 26)
Đại hội Đảng lần thứ 10 cũng khẳng định 1 vấn đề có tính nguyên tắc là: "
chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ, đổi mới vô nguyên tắc, chủ quan, nóng vội"
Câu 2: Trình bày nội dung và ý nghĩa của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến của các sự vật và hiện tượng.
1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
- Liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự ràng buộc, quy định lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng và là sự tác động qua lại giữa chúng.
- Liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ tồn tại ở mọi sự vật,
hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng
=> Từ tính đa dạng và phong phú của mối liên hệ phân ra các mối liên hệ cơ
bản sau:
- MLH bên trong – bên ngoài
- MLH chủ yếu – thứ yếu
- MLH cơ bản – không cơ bản
- MLH tất nhiên – ngẫu nhiên
- MLH trực tiếp – gián tiếp
3. Nội dung của nguyên lý:

- Mọi sự vật đều tồn tại trong mối liên hệ với những sự vật khác, hơn nữa
không chỉ tồn tại trong 1 hoặc vài mối liên hệ mà tồn tại trong vô vàn mối liên hệ.
- Bản chất của sự vật hình thành, biến đổi và bộc lộ thông qua mối liên hệ
phổ biến. (Bản chất của con người là tổng hòa các mối liên hệ)
- Các mối liên hệ khác nhau có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vật. (Tính
đa dạng của mối liên hệ)
+ Bên trong – bên ngoài
+ Chủ yếu – thứ yếu
+ Cơ bản – không cơ bản
4. Ý nghĩa PPL:
- Trong nhận thức, xem xét các sự vật và hiện tượng chúng ta cần phải vận
dụng quán triệt quan điểm toàn diện.
- Cùng với quan điểm toàn diện, chúng ta cần phải có quan điểm lịch sử cụ
thể khi xem xét và giãi quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra: Chú ý đúng mức tới


hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới sự ra đời và phát triển của
nó, tới bối cảnh hiện thực - cả khách quan lẫn chủ quan.
- Quán triệt quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể, chúng ta cần
phải khắc phục và nghiêm khắc phê phán quan điểm phiến diện, chủ nghĩa chiết
trung, thuật ngụy biện.
Câu 3: Trình bày nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn.
1. Khái niệm:
* Lý luận là gì:
LL là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn
phản ánh những mối liên hệ bản chất những quy luật của sự vật, hiện tượng.
* Thực tiễn là gì:
TT là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động của vật chất có tính chất lịch
sử - xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên, XH và con người.

2. Nội dung nguyên tác Thống nhất giữa lý luận và thực tiển.
* Vai trò của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận.
(Ví dụ: Chế tạo ra kính hiển vi, viễn vọng, kính lúp…)
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận.
(Ví dụ: Tại sao chúng ta trồng lúa => Mục đích để phục vụ đời sống của
con người).
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận.
(Ví dụ: Đường lối chủ trương của Đảng có được người dân thấm nhuần
hay không).
* Vai trò của lý luận đối với thực tiễn.
Lý luận tác động trở lại đối với thực tiển qua 2 khuynh hướng:
- LL mang tính khoa học có thể giúp TT phát huy hiệu quả.
- LL thiếu tính khoa học sẽ làm TT không đạt hiệu quả. (LL suông)
3. Ý nghĩa nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
- Lý luận phải gắn liền với thực tiễn.
- Trong hoạt động thực tế cần phải thường xuyên tổng kết thực tiễn để bổ
sung, sửa đổi hoàn thiện lý luận.


- Tránh bệnh kinh nghiệm (xem trọng kinh nghiệm coi thường LL), giáo
điều (cường điệu LL, coi thường TT).
4. Vận dụng:
Đại hội X Đảng ta chỉ rõ: "thường xuyên tổng kết thực tiễn để phát triển lý
luận, dự báo tình hình và xu thế phát triển của thế giới, khu vực và trong nước,
cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chủ trương, chính
sách của Đảng và NN" (Văn kiện ĐH 10, trang 99).
Câu 4. Trình bày nội dung ý và ý nghĩa của quy luật QHSX phải phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX.
1. Khái niệm:

1.1 Phương thức sản xuất là gì?
Là cách thức sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
1.2 Lực lượng sản xuất?
Là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất tạo ra của cải vật chất.
1.3. Quan hệ sản xuất là gì?
Là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Kết cấu quan hệ sản xuất:
- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
(Phân phối dựa vào TLSX, Phân phối dựa trên sức lao động).
2. Nội dung Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX.
2.1. LLSX quyết định QHSX:
- LLSX như thế nào thì QHSX như thế đó.
- LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.
- LLSX là nền tảng của XH
2.2 QHSX có sự tác động trở lại đối với LLSX: QHSX tác động trở lại
đối với LLSX theo 2 khuynh hướng.
- QHSX tác động trở lại đối với LLSX nếu phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát
triển, nâng cao năng suất lao động.
- QHSX tác động trở lại đối với LLSX nếu không phù hợp sẽ kiềm hảm sự
phát triển của LLSX.


3. Ý nghĩa Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX.
QHSX phải phù hợp với LLSX không được nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
4. Vận dụng

Trước ĐHĐB lần thứ XI của Đảng, Đảng ta khẳng định " trong nhận thức
cũng như trong hành động chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta còn tồn tại trong một thời gian tương đối dài; chưa nắm vững
và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của
LLSX" (ĐH hội IX, trang 23).
Câu 5. Trình bày nội dung và ý nghĩa mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
1. Khái niệm:
* Cơ sở hạ tầng (CSHT):
CSHT là tổng hợp những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất định.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT):
KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật với những thể chế tương ứng ( Nhà nước, đảng phái, giáo hội,
các đoàn thể....) được hình thành trên một CSHT nhất định.
2. Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
* CSHT quyết định KTTT:
- CSHT là nguồn gốc của KTTT, là cái sinh ra KTTT.
- CSHT nào thì KTTT đó.
- CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi theo.
* KTTT quyết định trở lại đối với CSHT:
- KTTT sẽ bảo vệ CSHT sinh ra nó.
- KTTT định hướng cho CSHT phát triển.
- KTTT tác động trở lại đối với CSHT theo 2 khuynh hướng:
+ Sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc
đẩy kinh tế, CSHT phát triển.
+ Sự tác động không phù hợp sẽ kìm hãm sử phát triển kinh tế,
thậm chí rơi vào tình trạng khủng hoảng.



3. Ý nghĩa mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Phải vận dụng đúng đắn hợp lý CSHT và KTTT không được tuyệt đối hóa
bất cứ một yếu tố nào. (không nên tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế (CSHT) mà
xem nhẹ chính trị (KTTT)).
4. Vận dụng:
Đại hội XI đảng ta khẳng định: "Đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới hệ
thống chính trị, không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH".
Đại Hội X đảng ta cũng khẳng định:
" kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu giữa đổi mới kinh tế và chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thới từng bước đổi mới chính trị" (trang 71)
"Phát huy quyền làm chủ XHCN của nhân dân bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của NN pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng" Tr
78).
Câu 6: Phân tích những ưu thế của SXHH so với SX tự cung tự cấp?
1. Khái niệm:
* Sản xuất tự cung tự cấp là gì?
Sản xuất tự cung tự cấp là sản phẩm làm ra nhằm thoả mãn nhu cầu của
người trực tiếp sản xuất ra nó.
Ví dụ: Chị A trồng rau tại nhà để ăn phục vụ cho gia đình.
* Sản xuất hàng hóa là gì?
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra
nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác, thông qua việc trao đổi,
mua bán.
Ví dụ: Anh B chuyên trồng rau để bán.
2. Những ưu thế của SXHH?
- Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỷ thuật của từng người,
từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương và từng quốc gia.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ

thuật vào sản xuất,…thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, tính toán, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.


- Làm cho đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng cao, phong phú,
đa dạng.
Câu 7: Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị.
Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Ở đâu có trao đổi, sản xuất hàng hóa thì ở đấy có sự hoạt động
của quy luật giá trị.
1/ Nội dung của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá.
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị
Sự biến đổi giá cả một cách tự phát tự do là sự phản ánh hoạt động của quy
luật giá trị.
Nếu sức mua đồng tiền không thay đổi
Cung >cầu thì giá cả Cung = cầu thì giá cả = giá trị
Cung< cầu thì giá cả> giá trị
Xét tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
2/Chức năng, tác dụng của quy luật giá trị.
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, năng cao năng suất lao động
- Thực hiện sử lựa chọn tự nhiên và Phân hóa giàu nghèo giữa những người
sản xuất hàng hóa
Câu 8. Trình bày những đặc trưng kinh tế cơ bản của CNĐQ?

5 đặc trưng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa độc quyền:
- Tích tụ sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
- Xuất khẩu tư bản
- Sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền
- Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc.
Biểu hiện mới của những đặc điểm đó ở chủ nghĩa tư bản độc quyền
ngày nay:
1/ Vai trò của độc quyền trong nền kinh tế tư bản hiện đại
2/ Biểu hiện mới về tính ăn bám của CNTB ngày nay
3/ Sự thối nát của CNTB độc quyền trong thời đại ngày nay.
4/ Những biểu hiện tự phủ định của chủ nghĩa tư bản độc quyền trong thế kỷ
XX và đầu thế kỷ XXI.


- Sự xuất hiện ngày càng nhiều những công ty độc quyền xuyên quốc gia
bên cạnh sự xuất hiện của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
- Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài
chính. Xuất khẩu tư bản vẫn là cơ sở của Tư bản độc quyền, nhưng quy mô, chiều
hướng và kết cấu của xuất khẩu tư bản đã có bước phát triển mới.
- Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của chủ nghĩa tư bản: xu hướng
quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng tăng bên cạnh xu hướng khu vực hóa nền kinh
tế.
- Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những hình
thức cạnh tranh và thống trị mới
Câu 9: Trình bày những nội dung cơ bản về vấn đề các thành phần kinh
tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH? Liên hệ với Việt nam?
1. Theo quan điểm của các Nhà kinh điển mà cụ thể là V.I.Lenin trong
thời kỳ quá độ lên CNXH các nước sẽ có tính quy luật chung và đặc thù:
* Tính quy luật chung: Theo Lenin trong thời kỳ QDLCNXH các nước

phải là nền kinh tế nhiều thành phần:
- KT TB Tư nhân
- KT Tiểu SXHH nhỏ
- KT chủ nghĩa cộng sản = KT Quốc doanh, NN
* Tính đặc thù: tùy theo tình hình kinh tế của mỗi quốc gia có thể sẽ có
thêm:
- KT nông dân kiểu gia trưởng.
- KT SXHH nhỏ.
- KT CNTB Tư nhân.
- KT CNTB Nhà nước.
- KT CNXH.
2. Sau năm 1954 nền kinh tế nước ta có 5 loại hình kinh tế:
1. Kinh tế Quốc doanh (thuộc CNXH, vì nó là của chung của nhân dân)
2. Kinh tế hợp tác xã (nó là nữa CNXH, và sẽ tiến đến CNXH)
3. Kinh tế của cá nhân, nông dân và thủ công nghệ (có thể tiến dần vào
HTX, tức là nữa CNXH)
4. Tư bản của Tư nhân.
5. Tư bản của NN (như Nhà nước hùn vốn với TBTN để kinh doanh).
Trong năm loại hình KT đó thì KT Quốc danh giữ vai trò chủ đạo, định
hướng đi theo con đường CNXH.
3. Từ Đại hội XI và XII Đảng ta xác định nền kinh tế nước ta có 4 thành
phần kinh tế:
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư nhân


- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
* Kinh tế nhà nước:
- Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về

tư liệu sản xuất.
- Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng nhà
nước, ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và
các tài nguyên quốc gia, các tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước có thể dựa vào
vòng chu chuyển kinh tế.
- Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
* Kinh tế tập thể:
- Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể về
TLSX;
- Liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô,
lĩnh vực và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng);
- Phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt
động theo các nguyên tắc: hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng và công khai theo
Luật HTX.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi;
* Kinh tế tư nhân:
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất.
Thành phần kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư
bản tư nhân.
- Kinh tế cá thể: dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về TLSX và sức lao động của
hộ gia đình là chủ yếu
- Kinh tế tiểu chủ: dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về TLSX, có thuê mướn
sức lao động với số lượng ít.
- Kinh tế tư bản tư nhân: là loại hình kinh tế được tổ chức quy mô, theo hình
thức: doanh nghiệp, công ty, tập đoàn…, hoạt động dựa trên sở hữu tư bản tư nhân
về TLSX và thuê mướn lao động.
* Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:



- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế mà vốn của nó là
do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nền kinh tế của nước ta.
* Các thành phần kinh tế này vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu
thuẩn nhau:
- Thống nhất:
+ Tất cả các thành phần kinh tế đề nằm trong tổng thể của nền kinh tế QG.
+ Tất cả đều chịu sự chi phối của thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- Mâu thuẫn:
+ Tất cả đều thể hiện bản chất kinh tế lợi nhuận khác nhau.
+ Mâu thuẩn nội tại của các Thành phần kinh tế. (cạnh tranh...)
4. Vận dụng vào Việt Nam:
Đại hội Đảng lần thứ XI xác định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế
tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với
nhau thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển”.
(Văn kiện ĐHXI, Tr74)
Câu 10. Phân tích những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam.
* Theo quan điểm của các nhà kinh điển mà cụ thể là Mác & Angghen
và Lenin đề cho rằng các nước có 2 hình thức đi lên CNXH:
- Trực tiếp: Các nước có thể đi từ các nước TBCN lên CNXH
- Gián tiếp: Các nước có thể đi từ các nước Tiền tư bản (CHNL, PK) lên
CNXH.
* Kế thừa quan điểm của Lenin, CT.HCM cũng cho rằng các nước lạc
hậu có thể tiến lên CNXH không cần phải thông qua phát triển TBCN.

Trong quá trình đi lên CNXH Đảng ta đã xác định những nhiệm vụ kinh tế
cơ bản trong thời ký quá độ lên CNXH ở nước ta:
Thứ nhất: Phát triển LLSX thông qua con đường CNH, HĐH nền kinh tế
quốc dân.
- Phát triển kinh tế tri thức: ứng dụng KHCN vào sản xuất.
- Khai thác Tài nguyên một cách hợp lý, hiệu quả.
- Bảo vệ môi trường.
Thứ hai: Xây dựng QHSX mới thông qua nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Có nghĩa là phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.


Thứ ba: Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác
và phát triển;
+ Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế;
+ Nâng cao vị thế của đất nước;
+ Vì lợi ích quốc gia, dân tộc;
+ Là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm với cộng đồng
Quốc tế.
Câu 11. Phân tích đặc trưng bản chất của XH. XHCN giai đoạn đầu của
hình thái KTXH CSCN?
Có 5 bản chất:
- Đặc trưng chính trị
- Đặc trưng kinh tế (đây là đặc trưng quan trọng nhất vì nó quyết định mọi
mặc của đời sống XH. KT phát triển thì 9 trị mới ổn định vì KT nuôi bộ máy chính
trị)
- Đặc trưng XH, quan hệ giữa người và người.
- Đặc trưng văn hóa
- Đặc trưng trong quan hệ đối ngoại.

(đọc thêm tài liệu để nắm nội dung từng đặc trưng)
Câu 12. Phân tích đặc trưng của XH. XHCN trong cương lĩnh xây dựng
đất nước trong Thời kỳ QĐLCNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) của
ĐCSVN?
Có 8 đặc trưng:
- Thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Thứ hai: do nhân dân làm chủ.
- Thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại là chế độ
công hữu về các TLSX chủ yếu.
- Thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện.
- Thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
- Thứ bảy: có NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do ĐCS lãnh đạo.
- Thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới.
(đọc thêm tài liệu để nắm nội dung từng đặc trưng)
Câu 13. Phân tích những nội dung cơ bản của khối liên minh công nông - Trí thức trong TKQĐLCNXH?


1. Khái niệm của liên minh công – nông – trí thức: là sự đoàn kết, hợp tác
của công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của
mọi lực lượng và của cả khối liên minh, đồng thời góp phần thực hiện lợi ích
chung của dân tộc, của sự nghiệp xây dựng CN XH.
2. Nội dung cơ bản:
- Nội dung chính trị:
+ Là sự đoàn kết, hợp lực của công nhân, nông dân, trí thức để xây dựng và
bảo vệ vững chắc chế độ chính trị để giữ vững định hướng lên CNXH.

+ Trong giai đoạn hiện nay các thế lực thù địch đang tìm mọi cách để chống
phá cách mạng, chống lại chế độ mới. Chính vì thế GCCN để thực hiện liên minh
thì phải từng bước xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ, đảm bảo lợi ích chính
trị và các quyền của công dân, thực hiện quyền lợi thuộc về nhân dân.
- Nội dung kinh tế:
+ Một là: Xác định tiềm lực kinh tế, nhu cầu phát triển của khối liên minh
Công – Nông – Trí thức và toàn xã hội.
+ Hai là, tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác liên kết kinh tế giữa công
nghiệp – nông nghiệp – khoa học công nghệ giữa các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế, trong nước và ngoài nước.
+ Ba là, nâng cao hiệu quả chuyển giao, ứng dụng KH KTCN tiên tiến vào
quy trình sản xuất kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp nhằm gắn kết chặt chẽ
giữa 3 lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó làm cơ sở cho kinh tế kỹ thuật
cho sự phát triển của đất nước.
- Nội dung văn hóa, xã hội
+ Là sự đoàn kết, hợp lực của công nhân, nông dân, trí thức để xây dựng nền
văn hóa mới, con người mới và xã hội văn minh. Bên cạnh đó phải bảo vệ môi
trường sinh thái, xây dựng nông thôn mới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong khối liên minh. Đồng thời phải thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm
nâng cao chất lượng và nâng cao dân trí.
(Xem lại trong giáo trình ở từng nội dụng, xác định nội dung chính (thực chất đó là
gì?), sau đó mới đi phân tích)
Câu 14. Trình bày nội dung và điều kiện khách quan quy định SMLS
toàn thế giới của GCCN?
*Nội dung: có 3 nội dung (Trang 266)
- Nội dung kinh tế


- Nội dung chính trị - XH
- Nội dung văn hóa, tư tưởng

=> Nội dung SMLS của GCCN là GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS cùng
với nhân dân lao động thực hiện cuộc đấu tranh giai cấp (CMXH) xóa bỏ sự bốc
lột của Giai cấp TS xây dựng 1 NN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo ĐCS.
* Điều kiện khách quan:
- Thứ nhất: do sự quy định của địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân.
- Thứ hai: Những tiền đề vật chất của CNTB và sự vận động của mâu thuẫn
cơ bản của phương thức SXTBCN.
- Thứ ba: Mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản tất yếu dẫn đến sứ mệnh lịch sữ của giai cấp công nhân.
Câu 15. Làm rõ những mặt mạnh, thuận lợi và hạn chế của GCCN VN
trước yêu cầu CNH, HĐH.
* Mặt mạnh, thuận lợi: (trang 277- 279)
- GCCN tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng
lên.
- GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH, hội nhận KT quốc
tế.
- GCCN sinh ra trong lòng dân tộc nên có truyền thống bất khuất chống
ngoại xâm.
- Xuất thân từ nông dân lao động và những tầng lớp lao động khác nên có
mối liên hệ tự nhiên với đông đảo nhân dân lao động bị mất nước.
- Có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là LL nồng cốt trong liên minh giai
cấp, dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
- GCCN đã đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển đất nước, là cơ sở
chính trị XH vững chắc của Đảng và NN.
* Hạn chế:
- Sự phát triển của GCCN chưa đáp ứng được nhu cầu CNH, HĐH
- Thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi.....
- Tác phong công nghiệp và kỹ thuật lao động của GCCN còn hạn chế.
- Do xuất thân chủ yếu là nông dân, chưa được đào tào cơ bản nên chậm
thích nghi với cơ chế thị trường.

- Địa vị chính trị của GCCN chưa được thể hiện đầy đủ.
- Giác ngộ GC và bản lĩnh chính trị của GCCN chưa đồng đều, sự hiểu biết
về chính sách pháp luật còn hạn chế.
=> Nhìn chung. Lợi ích của một bộ phận GCCN được hưởng chưa tương
xứng với những thành tựu của công cuộc đổi mới và những đóng góp của mình.



×