Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

cau hoi thi phan 4 trung cap chinh trị tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.11 KB, 92 trang )

Câu 1, Bài 1: Nội dung cơ bản trong lý luận về kinh tế thị trường?
Câu 2, Bài 1: Tính tất yếu và những đặc thù của kinh tế thị trường (KTTT)
định hướng XHCN ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn?
Câu 3, Bài 1: Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
Câu 1, Bài 2: Nêu những nội dung cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế?
Câu 2, Bài 2: Nêu những yêu cầu, mục tiêu, nội dung và nguyên tắc của đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở VN đến 2020.
Câu 3, Bài 2: Nêu những quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu phát
triển ngành, lĩnh vực kinh tế ở VN đến 2020?
Câu 1, Bài 3: Phân biệt CNH, HĐH với kinh tế tri thức?
Câu 2, Bài 3: Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức của Việt Nam
Câu 3, Bài 3: Đánh giá thực trạng đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri
thức ở VN thời gian qua và đề xuất giải pháp thúc đẩy thời gian tới
Câu 1, Bài 4: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
Câu 2, Bài 4: Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
Câu 3, Bài 4: Trình bày phương hướng của việc xây dựng và phát triển nền văn
hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
Câu 4, Bài 4: Trình bày nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
Câu 1, Bài 5: Trình bày vai trò của giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ
đối với quá trình đổi mới ở VN hiện nay?
Câu 2, Bài 5: Trình bày khái quát thực trạng của giáo dục – đào tạo và khoa
học – công nghệ ở VN hiện nay?
Câu 3, Bài 5: Trình bày quan điểm của Đảng, chính sách của NN đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ ở VN hiện
nay?
Câu 1, Bài 6: Trình bày khái niệm và phân loại chính sách xã hội?


Câu 2, Bài 6: Trình bày tính tất yếu khách quan của việc giải quyết các vấn đề
XH và chính sách XH ở VN hiện nay?
Câu 3, Bài 6: Trình bày quan điểm và một số CSXH của Đảng và NN nhằm
giải quyết các vấn đề XH ở VN hiện nay?
Câu 1, Bài 7: Trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối chính
sách dân tộc của Đảng và NN VN?
Câu 2, Bài 7: Trình bày nội dung đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng và NN VN hiện nay?
Câu 3, Bài 7: Trình bày những cơ cở lý luận và thực hiện của đường lối, chính
sách tôn giáo của Đảng và NN VN hiện nay?
Câu 4, Bài 7: Trình bày nội dung đường lối, chính sách tôn giáo của
Đảng và NN VN hiện nay?
Câu 1, Bài 8: Trình bày các quan điểm và chính sách cơ bản của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về quyền con người?
1


Câu 1, Bài 10: Nêu những căn cứ để hoạch định chiến lược bảo vệ tổ quốc?
Câu 2, Bài 10: Nêu mục tiêu, quan điểm và giải pháp hoạch định chiến lược
bảo vệ tổ quốc?
Câu 3, Bài 10: Nêu đối tượng, đối tác cách mạng Việt Nam trong tình hình
mới?
Câu 1, Bài 11:Nêu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc gắn xây dựng phát
triển kinh tế với QP-AN?
Câu 2, Bài 11: Nêu những mục tiêu, quan điểm, nội dung và phương thức gắn
xây dựng phát triển kinh tế với QP-AN?
Câu 1, Bài 12: Nêu những vấn đề cơ bản về tội phạm, tệ nạn xã hội?Phương
thức gắn kinh tế - xã hội vói quốc phòng - an ninh?
Câu 2, Bài 12: Nêu những đặc điểm chủ yếu của tình hình tội phạm, tệ nạn xã
hội ở nước ta hiện nay?

Câu 3, Bài 12: Nêu những nội dung cơ bản của chương trình phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay?
Câu 1, Bài 13: Phân tích những đặc điểm, mâu thuẩn và xu thế vận động của
thế giới hiện nay?
Câu 2, Bài 13: Vì sao Đảng ta lại xác định : Thực hiện nhất quan đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước VN
XHCN giàu mạnh?

2


Câu 1, Bài 1: Nội dung cơ bản trong lý luận về kinh tế thị trường?
1. Khái niệm kinh tế thị trường (KTTT):
Là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Kinh tế thị trường là giai đoạn
phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó các yếu tố đầu vào và đầu ra đều thông
qua thị trường; các chủ thể trong nền kinh tế chịu tác động của các quy luật của thị
trường và thái độ ứng xử của họ hướng vào tìm kiếm lợi ích thông qua sự điều tiết
của giá cả thị trường.
2. Đặc điểm cơ bản của KTTT:
Kinh tế thị trường hỗn hợp là nền kinh tế vừa vận hành theo cơ chế thị trường,
vừa chịu sự điều tiết của Nhà nước.
*. Kinh tế thị trường hỗn hợp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các chủ thể trong nền kinh tế thị trường
Các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau khi tham gia hoạt
động trong nền kinh tế được tự chủ sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ phap luật
quy định; vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhau và hướng đến mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận, lợi ích.
Thứ hai, thị trường của nền kinh tế thị trường:

Thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, tức là các hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ nhu cầu cùa thị
trường và hướng tới phục vụ thị trường.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường và
hướng tới phục vụ thị trường. Mặt khác thị trường là đối tượng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh mà các chủ thể kinh tế phải hướng tới để phục vụ nó.
Thứ ba, cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường:
Cơ chế thị trường tạo sự điều tiết nền kinh tế trong việc phân bổ các nguồn lực
của nền kinh tế, luồng hàng hoá vận động theo các quan hệ cung, cầu, cạnh tranh;
tham gia điều tiết lợi ích của các chủ thể trong nền KTTT theo các quy luật thị trường
(quy luật giá trị).
Thứ tư, giá cả trong nền kinh tế thị trường:
Giá cả trong nền KTTT vừa có chức năng thông tin về cung cầu thị trường, vừa
có chức năng phân bổ các nguồn lực và là một trong những công cụ cạnh tranh của
các chủ thể kinh tế, nên nó điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh, kích thích đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại và phân hoá những người sản
xuất kinh doanh trong nền KTTT.
Thứ năm, vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền KTTT:
Cơ chế thị trường có tác động hai mặt, sự điều tiết của Nhà nước đối với nền
kinh tế là để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
*. Để thực hiện được mục tiêu đó Nhà nước phải thực hiện các chức năng sau:
- Định hướng, tạo môi trường, kiểm soát và điều tiết sự phát triển của nền kinh
tế.
- Phân bổ các nguồn lực và phân phối lại thu nhập.
- Giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền
vững của nền kinh tế.
3


3. Các mô hình kinh tế thị trường:

- Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.
Đặc trưng của mô hình kinh tế này là nền kinh tế chịu sự điều tiết của các quy
luật thị trường, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế. Nền kinh tế vận
động theo xu hướng chung là chạy theo lợi nhuận đơn thuần, các nguồn lực của nền
kinh tế sử dụng kém hiệu quả và nền kinh tế phát triển vô chính phủ, dễ xảy ra các
cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước là nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường, vừa chịu sự điều tiết của Nhà nước. Tuy nhiên mức độ, phạm vi, cơ
chế can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế ở các quốc gia khác nhau sẽ khác nhau
bởi nó còn phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước, mục tiêu phát triển KT-XH và điều
kiện thực hiện các mục tiêu đó của từng quốc gia trong từng giai đoạn.
*. Các mô hình kinh tế thị trường điển hình:
- Mô hình Kinh tế thị trường Mỹ là mô hình Kinh tế thị trường tự do mới, đề
cao vai trò của chế độ sở hữu tư nhân, nhà nước hạn chế sự can thiệp vào nền kinh tế.
Nhà nước với chức năng chủ yếu của nền kinh tế thị trường là bảo vệ chế độ sở hữu
tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân vận hành thuận lợi, ổn định kinh tế
vĩ mô.
- Mô hình kinh tế thị trường Đức là mô hinh kinh tế thị trường – xã hội cấu trúc
nền kinh tế đa sở hữu với sở hữu tư nhân làm nồng cốt, nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường và vai trò điều tiết của nhà nước.
- Mô hình kinh tế thị trường Nhật Bản là mô hình “kinh tế thị trường phối
hợp”.
Đặc trưng của mô hình này là đề cao quan hệ phối hợp giữa Nhà nước - doanh
nghiệp - người tiêu dùng; quan hệ phối hợp giữa người quản lý và người lao động tạo
nên một sự nổ lực chung mang tính cộng đồng, đồng thời sự phối hợp ràng buộc nhau
vào thể chế kinh tế vĩ mô để tối đa hóa hiệu quả.
- Mô hình kinh tế thị trường Trung Quốc là nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa đặc sắc Trung Quốc.
*. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường XHCN Trung Quốc thể hiện các nội

dung sau:
- Đa dạng hóa sỡ hữu, lấy chế độ công hữu làm chủ thể và nhiều chế độ sở hữu
khác cùng phát triển.
- Người lao động tự chọn việc làm, thị trường lao động điều tiết việc làm,
chính phủ thúc đẩy việc làm.
- Phân phối theo lao động là chủ thể, nhiều hình thức phân phối khác cùng tồn
tại, chú ý giải quyết vấn đề chênh lệch thu nhập.
- Nhà nước kiểm soát vĩ mô, tạo môi trường và phục vụ chủ thể thị trường.
- Hệ thống pháp luật là cơ sở pháp lý và chủ đạo của thể chế kinh tế thị trường
XHCN./.

4


Câu 2, Bài 1:
Tính tất yếu và những đặc thù của kinh tế thị trường (KTTT)
định hướng XHCN ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn?
1. Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là hình thái kinh tế thị trường vừa
tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt
chi phôi bởi các nguyên tắc và bẫn chất của chủ nghĩa xã hội.
2. Tính tất yếu của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN:
a/ Điều kiện trong nước:
- Nền sản xuất hàng hóa ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ, những yếu tố cơ
bản của quan hệ thị trường được hình thành và phát triển.
- Nền kinh tế đã từng bước hình thành và phát triển các yếu tố cơ bản của thị
trường(giá cả hình thành theo cơ chế tự do; tồn tại quy luật cạnh tranh; quy luật cung
cầu…)

- Việt Nam đã thoát ra khỏi nước nghèo và kém phát triển, kết cấu hạ tầng KTXH phát triển nhanh, là điều kiện cần thiết cho thị trường phát triển năng động..
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của NN XHCN là tiền đề chính trị
quan trọng để đảm bảo định hướng XHCN.
- Sự đồng thuận của đại đa số nhân dân trong quá trình thực hiện phát triển kinh
tế đất nước là tiền đề vững chắc cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát
triển.
b/ Điều kiện quốc tế:
- Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế có hiệu quả nhất. Là mô hình tạo ra năng
suất lao động cao, sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
- Phát triển nền kinh tế thị trường còn là yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Nhằm góp phần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng
thị trường; thu hút các nguồn lực kinh tế( khoa học- công nghệ, vốn, tài nguyên thiên
nhiên, lao động, kinh nghiệm quản lý…)
3. Bản chất và đặc thù của nền KTTT định hướng XHCN ở VN:
a. Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ờ Việt Nam là kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa
có những đặc trưng của nền kinh tế thị trường hỗn hợp, vừa có đặc thù của tính định
hướng xã hội chủ nghĩa.
b. Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Về mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
5


+ Giải phóng sức sản xuất của xã hội và từng bước xây đựng tiền đề vật chất
cho chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển kinh tế thị trường thúc đẩy sản xuất phát triển tạo nhiều hàng hóa,

phong phú về chủng loại và nâng cao chất lượng hàng hóa để từng bước cải thiện và
nâng cao đời sống của nhân dân.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
“phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp”, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Về chế độ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là “công bằng trong phân phối các yếu tố của sản xuất, tiếp cận và sử dụng các
cơ hội, điều kiện phát triển. Phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là chú ý đến lợi ích của người lao động - điều này thể hiện rõ
bản chất của chủ nghĩa xã hội vì con người.
- Sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta phải định
hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường thông qua xây
dựng và thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế xã hội để từng bước xây dựng những tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
4. Liên hệ thực tiễn:
Nền sản xuất hàng hoá Việt Nam sau thời kỳ đổi mới (1986) đã phát triển mạnh,
những yếu tố cơ bản của quan hệ thị trường được hình thành và phát triển. Thời kỳ
trước năm 1986, mô hình phát triển kinh tế tập trung bao cấp đã biểu hiện kìm hãm
sự phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt giai đoạn 1975-1986. Đại hội Đảng lần thứ VI
đã thực hiện cuộc cách mạng – đổi mới tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế mà cốt lõi là
chuyển nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Sự đổi mơi đó đã từng bước hình thành
và phát triển các yếu tố cơ bản của thị trường như: giá cả hình thành theo cơ chế tự
do; trên thị trường các chủ thể cạnh tranh nhau để tìm kiếm lợi nhuận; nền kinh tế
hoạt động theo các quy luật của thị trường, v.v...
Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
từ năm 2001 đến nay đã đạt được những thành tựu lớn: các doanh nghiệp tư nhân
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều; thị
trường hàng hóa và dịch vụ phát triển với quy mô ngày càng lớn, chủng loại phong
phú hơn; thị trường tài chính phát triển khá nhanh, nhất là thị trường tín dụng, thị
trường chứng khoán; thị trường bất động sản đã hình thành; hình thành thị trường lao

động và thị trường khoa học - công nghệ; xuất, nhập khẩu phát triển mạnh, nước ta
trở thành nước có nền kinh tế mở ở mức độ cao.Việt Nam đã thoát ra khỏi nước
nghèo và kém phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nhanh,v.v...
Tuy nhiên, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
còn những hạn chế, yếu kém nhất định: thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế nhưng hiệu quả không cao; một số tập đoàn kinh tế nhà nước
lớn lâm vào tình trạng mất vốn, phá sản, nợ nần; Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ
yếu theo chính sách ngắn hạn, hiệu lực và hiệu quả thấp, các vấn đề về lũng đoạn thị
trường, gian lận, hàng giả... diễn ra phổ biến. Trong khả năng nguồn lực hiện có,
chưa có cơ chế điều tiết phân phối nguồn lực xã hội và của cải làm ra hợp lý, nên
6


phân hóa giàu - nghèo có khoảng cách ngày càng lớn, chưa xử lý thật tốt quan hệ
giữa sự tự điều tiết của cơ chế thị trường với sự quản lý, điều tiết của Nhà nước, thủ
tục quản lý quan liêu, lãng phí và tham nhũng chưa được ngăn ngừa hiệu quả,...
Những biến động của kinh tế thế giới đã làm cho số đông người dân làm nông nghiệp
có thu nhập thấp, hầu như rất khó thoát nghèo.
*. Đại hội XI nhấn mạnh vấn đề đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế, coi hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một
trong ba đột phá chiến lược..., nhưng thực tế cho thấy những chủ trương này vẫn
chưa đem lại thành quả như mong muốn:
- Kinh tế vĩ mô đã ổn định nhưng chưa thật bền vững, còn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức;
- Sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn;
- Việc thực hiện tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng gặp
nhiều khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu;
- Những kết quả bước đầu của việc thực hiện ba đột phá chiến lược chưa đủ để
tạo ra sự chuyển biến về chất trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chất lượng tăng
trưởng chưa thật sự được nâng cao và duy trì một cách bền vững;

- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém;
- Công tác quản lý tài nguyên, môi trường còn nhiều bất cập;
- Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra
là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi;
- An ninh chính trị vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định; bảo
vệ chủ quyền quốc gia còn nhiều thách thức; trật tự, an toàn xã hội vẫn còn nhiều bức
xúc.
*. Từ những hạn chế nêu trên tôi đề xuất những giải pháp để phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới:
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó,
định hướng rõ về chủ trương, giải pháp phát triển các hình thức sở hữu, các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phù hợp với thực tiễn nước ta; có bước đi
thích hợp đổi mới mô hình tăng trưởng thực sự hiệu quả, cơ cấu lại nền kinh tế để
phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, phát huy vai trò của kinh tế nhà nước.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nươcs gắn với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà
nưởc đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ đông và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thực hiện kiên quyết cải cách hành chính để có các cơ quan quản lý nhà nước
trong sạch, thủ tục quản lý đơn giản, dễ tiếp cận, công khai.
*. Tóm lại, nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta vừa mang tính phổ biến của
mọi nền KTTT, vừa có tính đặc thù của tính định hướng XHCN. Hai nhóm nhân tố
này cùng tồn tại, kết hợp và bổ sung cho nhau. Hiện nay, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là con đường hiện thực và tối ưu đối với dân tộc
7



Việt Nam. Tuy nhiên, để mô hình đó hoạt động hiệu quả còn là thách thức đối với
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta./.
Câu 3, Bài 1:
Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
1. Thực trạng nền KTTT định hướng XHCN ở VN hiện nay:
a. Nền kinh tế thị trường đang ở trình độ thấp.
- Trình độ khoa học- công nghệ lạc hậu so với các nước trong khu vực và thế giới.
- Vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu, sử dụng và quản lý kém hiệu quả làm
hạn chế đến mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ.
- Lực lượng lao động của Việt Nam đông, nhưng không mạnh
- Hạ tầng kinh tế- xã hội có tốc độ phát triển nhanh nhưng chưa đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thị trường trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Quan hệ về sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối đã có những đổi mới căn bản
theo xu hướng kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự đổi mới còn chậm chưa đáp ứng được
phát triển kinh tế thị trường, chưa theo kịp yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Kinh tế thị trường đang trong quá trình tiếp tục chuyển đổi.
Từ nền kinh tế tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường nên những tư
tưởng, tư duy nền kinh tế cũ tồn tại trong sự vận hành của nền kinh tế, cản trở đến sự
phát triển kinh tế thị trường. Mặt khác, các yếu tố của nền kinh tế thị trường còn thiếu,
chưa hoàn thiện: hệ thống pháp luật, hệ thống các thị trường cơ bản,cơ chế quản lý nền
kinh tế thị trường,…
c. Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN trong điều kiện đẩy mạnh hội
nhập quốc tế.
Hội nhập quốc tế cho phép tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài để phát triển
sản xuất, kinh doanh như vốn, khoa học- công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý nền
sản xuất lớn để phát triển kinh tế thị trường nâng cao hiệu lực cạnh tranh. Đồng thời,
mở rộng và phát triển thương mại quốc tế để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu tạo
tiền đề để đáp ứng nhu cầu đầu vào và giải quyết đầu ra cho nền kinh tế thị trường.
2. Giải pháp chủ yếu để phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:

2.1. Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền KT nhiều thành phần,
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế NN.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải phóng sức sản xuất của xã hội,
nhằm huy động các nguồn lực phát triển kinh tế thị trường; đồng thời tạo môi trường
cạnh tranh trong nền kinh tế và đó là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Đẩy mạnh đồi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước.
Phát triển kinh tế tập thể vcri nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các
ngành lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật.
Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các ngành, lĩnh vực kinh tế (nhất
là lĩnh vực công nghệ cao) phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
8


2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đật hỏa đất ntrớc gắn với phát triển kinh tể
tri thức và bảo vệ tài nguyên mồi trường.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là tạo lập những tiền đề vật
chất cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chù nghĩa phát triển.
Chuyển lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, ứng dụng những
thành tựu của khoa học và công nghệ, gắn với nền kinh tế tri thức ở các ngành các lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại.
2.3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Tạo môi trường (môi trường pháp lý, môi trường kinh tế- xã hội) để các yếu tố thị
trường phát triển lành mạnh, hiệu quả.
Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, cả
thị trường trong nước và ngoài nước (đặc biệt là các thị trường lớn như: thị trường Mỹ,
EU, Đông Á và các thị trường truyền thống- thị trường Nga).
2.4. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực q.lý của Nhà nước

đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước sẽ quyết định đến định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường, hiệu quả khai thác và sử dụng các tiềm năng của
quốc gia.
Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết nền kinh tế của nhà nước theo hướng tinh
gọn, có hiệu quả.
Hoàn thiện và sử dụng có hiệu lực các công cụ điều tiết nền kinh tế của nhà nước
(luật pháp, các chính sách, các công cụ khác…).
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để điều chỉnh kịp thời sự vận hành của nền kinh
tế khi cần thiết.
2.5. Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề, điều kiện quan trọng để
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường
( trong và ngoài nước).
Khai thác có hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngoài.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Tìm kiếm và mở rộng các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, các đối tác
lớn./.

9


Câu 1, Bài 2
Nêu những nội dung cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế?
1. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố tăng trưởng kinh tế
a. Khái niệm tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một thời gian
nhất định (thường là một năm). Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới đang

hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập của nền kinh tế biểu hiện dưới dạng giá trị được phản
ánh qua các chi tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng thu nhập quốc gia
(GNI).
b. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
*. Các yếu tố kinh tế: có 4 nhân tố kinh tế đầu vào tác động trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế, đó là:
Vốn (K): Vốn là yếu tố vặt chất đầu vào quan trọng có tác đông trực tiếp đến
tầng trưởng kinh tế.
Lao động (L): Trước đây thường quan niệm lao động là yếu tố vật chất tác động
vào táng trưởng kinh tế giống như yểu to vốn.
Tài nguyên thiên nhiên (R): Tài nguyên thiên nhiên có nhiều loại. Căn cứ vào
khả năng tái sinh, có thể chia thành 3 loại: tài nguyên vô hạn và không thể thay thế,
tài nguyên có thể tái tạo và tài nguyên không thể tái tạo. Vì thế, các nguồn tài nguyên
được đánh giá về mặt kinh tế, được tính giá trị như các yếu tố đầu vào khác trong quá
trình sử dụng.
Công nghệ kỹ thuật (T): Yếu tố này bao gồm tri thức khoa học, bí quyết, phương
pháp, thiết bị, công cụ, phương tiện sản xuất,...
*. Các yếu tố phi kinh tế
Đặc điểm văn hóa - xã hội: Nhân tố này bao gồm nhiều mặt từ tri thức phổ thông
đến tinh hoa văn hóa của nhân loại, từ khoa học, công nghệ đến lối sống, phong tục,
10


tập quán, v.v... Đây là nền tảng cơ bản tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động, kỹ
thuật, trình độ quản lý xã hội.
Thể chế chính trị - xã hội: Đây là nhân tố tác động đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế xét theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các
nhà đàu tư.
Đặc điểm dân tộc, tôn giáo: Các dân tộc khác nhau do điều kiện sống khác nhan,
nên trình độ phát triển cũng khác nhau. Vì thế cần phải thực hiện bình đẳng giữa các

dân tộc, song không làm mất đi bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Đó là điều kiện cần có
để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Sự tham gia của cộng đồng: Sự tham gia của cộng đồng là nhân tố đảm bảo tính
chất bền vững và động lực nội tại cho sự phát triển.
2. Mô hình tăng trưởng kinh tế và các mô hình tăng trưởng kinh tế:
2.1 Khái niệm mô hình tăng trưởng kinh tế
Mô hình tăng trưởng kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự
tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng.
2.2 Các mô hình tăng trưởng kinh tế
a. Mô hình tầng trưởng kinh tế theo chiều rộng: là tăng trưởng kinh tế dựa trên
cơ sở gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên mà không
kèm theo tiên bộ công nghệ.
*. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có đặc trưng là:
- Sự gia tăng về lượng các yếu tố đàu vào tạo ra trên 50% thu nhập của nền kinh
tế;
- Không thường xuyên sử dụng các nguồn lực có hiệu quả cao hơn;
- Chỉ chú trọng phát triển các loại công nghệ và nguồn lực sản xuất truyền
thống.
*. Mô hình tăng trường kinh tế theo chiều rộng có những lợi thế như:
- Giải phóng mọi nguồn lực của đất nước;
- Thu hút được nguồn lực từ nước ngoài;
- Giải phóng sức lao động, phát triển thị trường lao động;
- Đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh trong giai đoạn đầu phát triển của các
nước đang phát triển.
b. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu: là tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở
nâng cao hiệu quả sử dụng các yêu tố đầu vào.
*. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu có đặc trưng là:
- Hoàn thiện về chất các yếu tố sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng đạt
mức chiếm trên 50% tổng thu nhập tăng thêm của nền kinh tế;
- Thường xuyên, liên tục sử dụng nguồn lực có hiệu quả cao hơn;

- Sử đụng các loại công nghệ và nguồn lực tiên tiến.
*. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu có các lợi thế như:
- Nhân tố TFP dường như là vô hạn, nên có khả năng khắc phục được tình trạng
khan hiếm nguồn lực;
- Tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí, tăng hiệu quả và tăng sức cạnh tranh, của
nền kinh tế;
- Giảm ô nhiễm, bảo vệ môi trường; ít gây bất ổn kinh tế vĩ mô và tăng trưởng
kinh tế bền vững, đài hạn.
11


Cần lưu ý rằng việc phân định mô hình tăng trưởng kinh tế thành 2 loại như trên
chỉ là tương đối. Trong thực tế không tồn tại mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
rộng hoặc theo chiều sâu thuần túy.
Điều kiện tiên quyết để chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng
sang chiều sâu đó là: phải dựa vào tiến bộ khoa học - công nghệ và dựa vào nguồn
nhân lực chất lượng cao./.

Câu 2, Bài 2
Nêu những yêu cầu, mục tiêu, nội dung và nguyên tắc của đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế ở VN đến 2020.

12


2.1. Mục tiêu của mô tăng trưởng kinh tế gđoạn 2011-2020:
Mục tiêu của mô hình tăng trưởng mới là đáp ứng yêu cầu khắc phục các
khuyết tật của mô hình tăng trưởng cũ, giúp cho nền kinh tế không bị rơi vào “bẫy
thu nhập trung bình”, bảo đảm cho nền kinh tế tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá
trĩ toàn cầu, hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới. Các trụ cột chính của mô

hình tăng trưởng mới đó là công nghệ - kỹ thuật và lao động có chuyên môn kỹ
thuật cao. Phấn đấu “nâng tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP)
lên 31-32% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020”.
2.2 Các nguyên tắc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Thứ nhất, chuyển dần tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh
tế theo chiều sâu.
Thứ hai, phải coi trọng hiện đại hóa, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để đạt được
táng trưởng kinh tế cao, ổn định và dài hạn.
Thứ ba, phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát triển tất
cả các vùng.
Thứ tư, phải hài hòa vai trò Nhà nựớc và thị trường trong phân bổ các nguồn lực
tăng trưởng.
Thứ năm, phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường.
Thứ sáu, phải đồi mới mô hình tăng trưởng một cách toàn diện, đồng bộ và có
hệ thống.
2.3 Giải pháp đỏi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của VN:
Thứ nhất, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết với phát triển
và ứng dụng khoa học và công nghệ. Đây được coi là chìa khóa của quá trình đổi mới
mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
Thứ hai, tái cấu trúc nền kinh tế bắt đầu từ khu vực nhà nước, trước hết là hệ
thống ngân sách, đầu tư công và hệ thống doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, tái cấu trúc đầu tư theo hướng giảm quy mô và tăng hiệu quả đầu tư
toàn xã hội. Để thực liiện nội dung này cần ưu tiên thực hiện một số chính sách sau:
giảm quy mô, đồng thời tăng hiệu quả của đầu tư công; giảm quy mô, đồng thời tăng
hiệu quả của khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Thứ tư, thực hiện kỷ luật tài khóa. Để thay đổi cơ cấu kinh tế, cần bắt đầu với chính
sách tài khóa, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa.
Thứ năm, tái cấu trúc khu vực tài chính, trong đó trọng tâm là hệ thống ngân
hàng.

Thứ sáu, thực hiện cơ chế thị trường cho các loại giá cơ bản như lãi suất, tỷ giá,
giá đất, năng lượng, v.v...
Thứ bảy, xây dựng khu vực dân doanh thành động lực tăng trưởng của nền kinh
tế. Muốn vậy cần có cơ chế phân bổ nguồn lực bình đẳng đối vói khu vực kinh tế này.
Thứ tám, đổi mới quản lý nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế. Tách bạch
chức năng hành pháp chinh trị và hành chính công vụ, cải cách thể chế, cải cách cách,
làm kế hoạch, v.v...

13


Câu 3, Bài 2
Nêu những quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển ngành, lĩnh
vực kinh tế ở VN đến 2020?
1. Mối quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế với tăng trưởng, phát triển
kinh tế:
1.1 Ngành, lĩnh vực kinh tế - bộ phận cấu thành quan trọng trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế với vị trí, quy mô, tỷ trọng
tương ứng của chứng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Từ nội hàm của khái niệm cơ cấu kinh tế ngành, lĩnh vực có thể đưa ra những
phân tích sau đây:
Một là, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế.
Hai là, ngành, lĩnh vực kinh tế có vị trí, vai trò nhất định trong thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế.
Ba là, các ngành, lĩnh vực kinh tế có quy mô, tỷ trọng tương ứng trong cơ cấu
kinh tế và cùng tác động đến tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Bốn là, trong nền kinh tế quốc dân, các ngành, lĩnh vực kinh tế có mối quan hệ
hữu cơ tương đối ổn định. Cùng với tiến trình phát triển ngày càng tiến bộ, hiện đại
của xã hội, cơ cấu kinh tế sẽ bị lạc hậu tương đối. Những mối quan hệ hay quy mô, tỷ

trọng của các ngành, lĩnh vực kinh tế đã được xây dựng và phát triển trước đây dần bị
14


phá vỡ và thay vào đó là các quan hệ, quy mô, tỷ trọng... mới, phù hợp với tiến trình
phát triển của nền kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại.
1.2 Mối quan hệ giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ với
tăng trưởng, phát triển kinh tế:
Trước hết, phát triển ngành nông nghiệp sẽ góp phần cùng ngành công nghiệp,
dịch vụ phát triển.
Hai là, sự tác động trở lại của ngành công nghiệp, dịch vụ đối với phát triển
ngành nông nghiệp. Thông qua đó, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển nền kinh tế quốc
dân.
2. Tình hình và giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam:
2.1 Khái quát về tình hình phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam:
*. Phát triển ngành nông nghiệp: Trong những năm đổi mới, nhất là những năm
gần đây, nền nông nghiệp Việt Nam phát triển khá toàn diện (trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và thủy sản) theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn vói hội nhập kinh tế quốc
tế. Các hình thức tổ chức trong nông nghiệp dần được hình thành và phát triển, hình
thành các trang trại sản xuất - kinh doanh quy mô lớn. Năng suất cây trồng, vật nuôi
được nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nông nghiệp Việt Nam vẫn là nền
sản xuất nhỏ, manh mún và lạc hậu. Năng suất, chất lượng sản phẩm của ngành nông
nghiệp còn thấp; giá trị và giá trị tăng thêm trong ngành nông nghiệp còn hạn chế. Cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong nông nghiệp chuyển dịch chậm theo hướng hiện
đại.
Đất đai trong nông nghiệp còn chứa đựng nhiều bất cập. Tác động của khoa học
- công nghệ vào sản xuất nông nghiệp chưa hiệu quả. Những hình thức nâng đỡ, hỗ
trợ cho nông dân, nông nghiệp và nông thôn trong sản xuất hàng hóa gắn với hội
nhập còn yếu. Khả năng phòng chống, giâm nhẹ thiên tai hạn chế. Thu nhập của nông

dân còn thấp, v.v...
*. Phát triển ngành công nghiệp: Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ công
nghiệp là ngành giữ vị trí quan trọng trong tiến trình đây nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong những năm qua, ngành công nghiệp đã có bước phát triển
mới. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp có sự vượt trội so với ngành nông
nghiệp và công nghiệp đã góp phần làm tăng giá trị trong ngành công nghiệp. Cơ cấu
kinh tế công nghiệp có sự dịch chuyển từng bước theo hướng tiến bộ, xuất hiện một
hệ thống ngành mới; ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến và hiện đại
vào phát triển công nghiệp, trong đó, có những ngành có giá trị gia táng cao, như:
nặng lượng (hóa dầu), vật liệu mới, v.v...
Mặc dù ngành công nghiệp có bước phát triển, song, đa số các ngành công
nghiệp Việt Nam tăng trưởng và phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của đất nước. Cơ cấu kinh tế công nghiệp chuyển dịch còn chậm chạp. Năng suất lao
động trong ngành công nghiệp chưa cao. Thị trường tiêu thụ hàng công nghiệp chưa
mở rộng và phát triển thiếu bền vững. Năng lực cạnh tranh trên thị trường hàng công
nghiệp thấp. Thu nhập của người lao động hạn chế, v.v...
15


*. Phát triển ngành dịch vụ: Dịch vụ là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng
trong tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế thế giới. Thực hiện đường lối đổi mới,
ngành dịch vụ Vỉệt Nam đã từng bước được quan tâm phát triển. Sự phát triển của
ngành dịch vụ mới và dịch vụ truyền thống đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng của
ngành dịch vụ.
Một số ngành dịch vụ phát triển thỉếu bền vững, xét trên cả 3 tiêu chí (đẩy mạnh
tăng trưởng, phát triền kinh tế; ổn định và phát triển xã hội và giữ gìn và bảo vệ môi
trường). Thu nhập cùa lao động trong ngành dịch vụ còn thấp. Năng lực hội nhập khu
vực và thế giới của ngành dịch vụ còn hạn chế và lúng túng.
2.2 Giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở VN:
*. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế Việt Nam đến năm 2020.

Định hướng phát triển ngành nông nghiệp. Phát triển nền nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. Khai thác tiềm năng, lợi thế của nền nông
nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh cao.
Định hướng phát triển ngành công nghiệp: Phát triển mạnh công nghiệp theo
hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Tái cơ cấu ngành công
nghiệp, xét trên bình diện: cơ cấu ngành kinh tế-kỹ thuật, cơ cấu vùng và giá trị mới.
Định hướng phát triển ngành dịch vụ: Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, đặc
biệt là ngành dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao.
*. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát ưiển ngành, lĩnh vực kinh tế ở
Việt Nam trong thời gian tới:
Xây dựng tốt chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế là điều kiện tiên quyết
để phát triển ngành, lĩnh vực hiệu quả và bền vững. Xây dựng chiến lược phát triển
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phải trên cơ sở xác định rõ tiềm năng, lợi
thế trong phát triển ngành, lĩnh vực; xác định rõ thực trạng phát triển ngành công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong các thời kỳ phát triển; định vị được điểm xuất
phát cũng như điểm kết thúc giai đoạn phát triển đến năm 2020.
Thông qua xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ, có thể tái cơ cấu kinh tế ngành, lĩnh vực theo hướng phát triền bền vững.
Tuy nhiên, xây dựng chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mới chi là
điều kiện cần để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững nền kinh tế. Điều kiện đủ
phải thực hiện tốt và hiệu quả chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế đã xây
dựng.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế.
Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực đặc biệt, do
thiên nhiên ban tặng, song, có mối quan hệ mật thiết với tăng trưởng, phát triển của
các ngành, lĩnh vực kinh tế, nhất là ngành công nghiệp khai thác.
Nguồn lực khoa học - công nghệ, là nguồn gốc, là động lực nâng cao năng suất,

chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong phát triển ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ.
Đặc biệt, đối với nguồn lực vốn đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế, cần
phải huy động tổng lực và gắn huy động tổng lực với sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
16


đầu tư trong nước (tiết kiệm của Nhà nước, tiết kiệm của doanh nghiệp, tiết kiệm của
dân cư) và các nguồn vốn đầu tư ngoài nước.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại đảm bảo phảt triển bền
vững các ngành, lĩnh vực kinh tế.
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chỉnh sách vĩ mô thúc đẩy phát triển bền vững
ngành, lĩnh vực kinh tế.
Đẩy mạnh phát triển thị trường, đàm bảo chủ động hội nhập quốc tế trong phát
triển ngành, lĩnh vực kinh tế./.

Câu 1, Bài 3
Phân biệt CNH, HĐH với kinh tế tri thức?
1 Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công
nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn
minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.
2 Hiện đại hóa
Là quá trình, biến đổi từ tính chất truyền thống cũ lên trình đô tiên tiến của thời
đại hiện naỵ.
Theo ý nghĩa về kinh tế - xã hội, hiện đại hóa là quá trình chuyển dich căn bản
từ xã hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền kinh tê và đời sông
xã hội mang tính chât và trình độ của thời đại ngày nay.
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn điện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao

17


động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
3 Kinh tế trí thức:
“là nền kinh tế trong đó việc tạo ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực
chủ yếu của sự tăng trưởng, của quá trình tạo ra củạ cải và việc làm trong tất cả các
ngành kinh tế”
Đây là nền kinh tế có trình độ cao hơn hẳn 2 nền kinh tế trước nó là nông nghiệp
và công nghiệp.
Nền kinh tế tri thức được phát triển dựa trên 4 trụ cột: môi trường kinh tế và thể
chế xã hội, giáo dục và đào tạo, hệ thống cách tân (đổi mói) và hạ tầng cơ sở thông
tin./.

Câu 2, Bài 3
Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức của Việt Nam
1. Mục tiêu và quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức của Việt Nam
a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
của Việt Nam
Là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp vói trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: Mục tiêu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền

tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định chủ trương trên và
cụ thể hóa thành các chỉ tiêu.
b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức của Việt Nam.
Một là, công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại
hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
18


Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
Bốn làf coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng lcinVi tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học.
2. Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế trí thức của Việt Nam
a. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
của Việt Nam
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng yêu cầu: “Tranh thủ cơ hội thuận
lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định mạnh mẽ
yêu cầu này. Nội dung cơ bản của quá trình này là: Phát triển mạnh các ngành và sản

phẩm có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn
tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.
Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát
triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. Cơ
cấu kinh tế đó không chỉ tạo ra tăng trưởng kinh tế nhanh trong hiện tại mà còn bảo
đảm phát triển bền vững trong tương lai.
Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh
vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức canh tranh cao.
b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quả trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
*. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hỏa nông nghiệp, nông thôn; giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng để hồng trọt
và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ
yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Đảng và Nhà nước ta xác định quan tâm đến nông nghiệp là một vấn đề có tầm
quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Trong những năm tới, định hướng phát triển là:
+ Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.
+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và lảnh tế nống thôn theo hướng tạo ra
giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất.
19


+ Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn.

+ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới.
+ Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
+ Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao
trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tin dị đoan, bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội.
- Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân
Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
*. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
- Đối với công nghiệp và xây dựng.
Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh thuật, vùng và giá trị mới.
Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hóa chất, công nghiệp quốc phòng.
Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ.
Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đầy mạnh phát triển công
nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô
lởn và hiệu quả cao.
- Đối với dịch vụ.
Phát triển mạnh các ngành địch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng
lớn và có sức cạnh tranh; phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP.
Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và
công nghệ cao như du lịch, hàng hải, hàng không, viễn thông, cồng nghệ thông tin, y
tế. Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Mở rộng thi trường nội địa, phát triển mạnh thương mại trong nước; đa dạng hóa
thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thi trường có hiệp định mậu dịch tự
do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập siêu cả quy mô và tỉ
trọng, phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu.

Đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
*. Phát triển kinh tế vùng
Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển nhanh
hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của mỗi
vùng và liên vùng, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả
cao, khắc phục tình trạng chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính.
Xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành
những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày
càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước.
*. Phát triển kinh tế biển
20


Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm,
trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực,
gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh và hợp tác quốc tế.
Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải
biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch
biển, đảo.
Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước,
khoáng sản và rừng.
Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, chủ
động phòng chống thiên tai, tim kiếm, cứu nạn.
Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo
vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên
nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước./.

Câu 3, Bài 3

Đánh giá thực trạng đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế
tri thức ở VN thời gian qua và đề xuất
giải pháp thúc đẩy thời gian tới
Những điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH gắn phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
cần phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài, phải
ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo, thực sự coi đó là quốc sách hàng đầu.
Cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo, coi đó là nhiệm vụ cấp bách.
Xây dựng xã hội học tập dưới nhiều hình thức và biện pháp, tạo cơ hội và
khuyến khích mọi người dân tham gia học tập, nâng cao tính chủ động cho người
học.
Nâng cao chất lượng toàn diện cho người lao động.
2. Phát triển khoa học - công nghệ
21


Khoa học - công nghệ có vai trò là động lực, quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc
độ phát triển của toàn bộ quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
*. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
cần phải:
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối, chủ
trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn vói phát triển kinh tế tri thức đạt hiệu quả
cao vói tốc độ nhanh.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác nguồn tài nguyên
quốc gia.
Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học và công nghệ tiên tiến.
Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng
công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay

nghề cao.
Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ để bảo đảm mọi tri thức,
eông nghệ đều được trao đổi, mua bán, chuyển giao thuận lợi trên thị trường, được
nuôi dưỡng bằng tinh thần cạnh tranh bình đẳng.
Có cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đi thẳng vào các công
nghệ tiên tiến, công nghệ chất lượng cao.
Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài
chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và
công nghệ.
3. Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế trí thức
Vốn là điều kiện quan trọng nhất để bảo đảm việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trợ thành hiện thực.
Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng trong
nhân dân trên quan điểm tiết kiệm là quốc sách. Sử dụng cồ hiệu quả vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ. Chống lãng phí, thất thoát vốn.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển thị trường vốn, đa dạng hóa
nguồn vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển.
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là một đòi hỏi thiết yếu.
Để hiện thực hóa những yêu cầu trên, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách
kinh tế đối ngoại, nhất là cơ chế, chính sách hợp tác về khoa học và công nghệ, hợp
tác đầu tư, hợp tác giáo dục và đào tạo và phải bảo đảm các hình thức hợp tác vừa có
hiệu quả kinh tế cao.
5. Bảo đảm sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội; tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước
Phải bảo đảm tính nhất quán, tính đồng bộ và ổn định lâu dài của hệ thống luật
pháp, của đường lối, chính sách nói chung và đường lối, chính sách kinh tế nói riêng.
Phải bảo đảm sự ổn định về kinh tế, trước hết là ổn định thị trường, giá cả, phải

kiểm soát được lạm phát, môi trường cạnh ữanh phải lành mạnh.
22


Phải bảo đảm sự ổn định về xã hội, người dân tin tưởng vào hoạt động đầu tư của
mình, trật tự an toàn xã hội phải được giữ vững.
Đại hội XI của Đảng ta yêu cầu: “Phải đặc biệt coi trọng giữ vững ổn định chính
trị - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền
vững”./.
Câu 1, Bài 4
Cơ sở lý luận của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chỉ Minh về văn hóa
và phát triển văn hóa
C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định văn hóa là tổng thể toàn bộ ý thức xã hội của
con người gắn với đặc điểm quốc gia dân tộc
Hồ Chí Minh quan niệm văn hóa vừa cụ thể lại vừa khái quát hết sức uyên bác
và sâu sắc: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cự'sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn hộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh
ra nhằm thích ứng với yêu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Tại Đề cương Văn hóa Vỉệt Nam, Đảng ta chủ trương xây dựng nền văn hóa
Vỉệt Nam theo 3 phương châm vận động lớn là “dân tộc hóa, khoa học hóa và đại
chúng hóa”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa VIII đã xác định phương hướng chung, các quan điểm cơ bản và

nhiệm vụ cụ thể để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc. Những quan điểm chỉ đạo cơ bản được Đảng ta xác định như sau:
Văn hóa là nền tảng tinh, thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất và đa dạng trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam; là tổng thể thống nhất sinh động của những giá trị và sắc thái
riêng của 54 dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài
cần có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
23


Tại Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII, Đảng ta ra Nghị quyết về Xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: “Phương hướng
chung của sự nghiệp văn hóa nước ta lả phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống
đại đòan kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ
đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng
đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo nên
trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển,
phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng và văn minh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.
3. Tính chất tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam:
*. Đặc trưng tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam được thể hiện trên các phương
diện sau:

- Thứ nhất, nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tình thần yêu nước và
tiến bộ.
Đó là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh - cơ
sở chỉ đạo đòi sống tinh thần dân tộc và là thành tố quan trọng của văn hóa.
Nền văn hóa Việt Nam thể hiện ở mục tiêu mà nền văn hóa hướng tới là “độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.
- Thứ hai, nền văn hóa tiên tiến phải thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng.
Xây dựng nền văn hóa nhân văn là hướng tới con người, giải phóng con người,
phát triển và hoàn thiện con người. Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng duy nhất lấy
việc giải phóng con người làm mục tiêu cao cả của mình. Hồ Chí Minh, đã nhiều lần
nhấn mạnh tinh thần giải phóng con người như là mục đích tối thượng của chủ nghĩa
Mác-Lênin “muốn chủ nghĩa cộng sản thực hiện được, mọi người đều được phát triển
hết khả năng của mình”
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII, tinh thần nhân vãn được cụ thể hóa
là “nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và phát triển phong phú, tự do, toàn
diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng giữa xã hội và
tự nhiên”.
- Thứ ba, nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tinh thần dân chủ.
Dân chủ là dặc trưng cơ bản của nền văn hóa tiên tiến (tiến bộ), dân chù là yếu
tố làm thay đổi nhiều mặt đời sống văn hóa dân tộc. Dân chủ là động lực cho sự phát
triển tài năng, nhu cầu sáng tạo của quần chúng nhân dân góp phần làm phong phú,
đa dạng nền văn hóa dân tộc để phục vụ cho con người. Dân chủ gắn liền với tự do
sáng tạo, tôn trong cá tính sáng tạo, ý kiến cá nhân, giá tri cá nhân trong vãn hóa và
mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa VII nhấn mạnh: “Phải đảm bảo dân
chủ, tự do cho mọi sáng tạo và mọi hoạt động văn hóa. Mặt khác cần nhấn mạnh rằng
sự sáng tạo chân chính gắn liền với trách nhiệm trước công chúng, trước dân tộc và
thời đại”.
- Thứ tư, nền văn hóa tiên tiến bao gồm tính hiện đại.
24



Ngoài yếu tố hệ tư tưởng - thành tố quan trọng của nền văn hỏa tiên tiến thì các
yếu tố khác của nó cũng đòi hỏi phải có trình độ hiện đại: trình độ giáo dục, khoa học
- công nghệ... Nền văn hóa mới phải tạo ra những phẩm chất, đạo đức, tâm hồn, lối
sống con người Việt Nam hiện đại ngang tầm với sự nghiệp đổi mới đất nước. Nền
văn hóa Việt Nam hiện đại phải vươn lên góp phần giải quyết các vấn đề đặt ra trước
toàn nhân loại: vấn đề khủng hoảng toàn cầu, vấn đề chiến tranh và hòa bình, vấn đề
ô nhiễm môi trường, nạn đói nghèo và các tệ nạn xã hội, v.v...
- Thứ năm, nền văn hóa tiên tiến thể hiện ở hình thức biểu hiện, phương tiện
chuyển tải nội dung.
Sử dụng các hình thức sáng tạo mới bằng các công nghệ hiện đại làm sâu sắc,
phong phú và đa dạng các sản phẩm vãn hóa dân tộc. Có cách thức và phương pháp
tiên tiến để chuyển đồi nội dung và làm mới các giá tộ văn hóa cổ truyền cho phù hợp
với thời đại.
Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII chỉ rõ: “Tiên tiến không chỉ trong nội dung tư
tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện hiện đại để chuyển tải
nội dụng”
4. Bản sắc dân tộc của nền văn hóa mới
Trong văn kiện Hội nghi Trung ương 5 khóa VIII. Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chỉ rõ: “Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nản, ý chí tự cường dân tộc; tinh
thần, đoàn kết, ý thức cộng đồng găn kêt cá nhân - gia đình làng xã – Tổ quốc; lòng
nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao
động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống. Bản sắc văn hóa dân tộc
còn đậm nét cả trong các hình thức biêu hiện mang tính dân tộc độc đáo”
Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đổi mới bản sắc dân
tộc phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đem lại hạnh, phúc
cho nhân dân.

Phát triển văn hóa dân tộc đi đôi với giao lưu văn hóa với nước ngoài, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân loại làm giàu đẹp thêm văn hóa Việt Nam.
5. Quan niệm về văn hóa của nhân loại tiến bộ (UNESCO, Federico Mayor)
Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các
cộng đồng) trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã
hình thành nên hệ thống các giá trị, các ừvyền thống và các thị hiếu - những yếu tố
xác định đặc tính riêng của từng dân tộc (Federico Mayor).
Đây là tinh hoa trí tuệ của nhân loại tiến bộ có ý nghĩa gợi mở tư duy cho quan
điểm hướng tới kiến tạo nền -văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc./.

25


×