Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.97 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ TUYẾT NHUNG

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ TUYẾT NHUNG

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Tuyết Nhung


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FOB
CMT
ODM
OBM
OEM
WTO
SAFSA
ASEAN
CHDC
GTSX
CN
CNCB

DN
VĐT
VĐTNN

GTXK
ĐVT
APEC
KNXK
TP
R&D

SP
UBND

Phương thức xuất khẩu có tham gia vào hệ thống phân phối
Phương thức gia công xuất khẩu
Sản xuất dưới dạng thiết kế gốc
Sản xuất nhãn hiệu gốc
Sản xuất theo tiêu chuẩn khách hàng
Tổ chức thương mại thế giới
Chuỗi cung ứng dệt may ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cộng hòa dân chu
Giá trị sản xuất
Công nghiệp
Công nghiệp chế biến
Doanh nghiệp
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư nước ngoài
Cố định

Giá trị xuất khẩu
Đơn vị tính
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Kim ngạch xuất khẩu
Thành phố
Nghiên cứu và phát triển
Sản phẩm
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên bảng
Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm dệt may Đà Nẵng
Kim ngạch xuất khẩu dệt may Đà Nẵng
Tỷ trọng KNXK Dệt may Đà Nẵng so với cả
Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Đà
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may tại công ty
may Hòa Thọ

Trang
45
47
nước48

Nẵng49
dệt
50

2.6

Thị trường xuất khẩu dệt may tại công ty CP dệt may
29. 3

51

2.7

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cua công ty CP Vinatex
Đà Nẵng

51

2.8

Kim ngạch xuất khẩu dệt may cua một số quốc gia
trong khu vực châu Á năm 2008

53

2.9

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại công ty dệt may Hòa
Thọ


53

2.10

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại công ty CP dệt may
29.3

54

2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
3.1

2

Đơn giá bình quân/mhàng dệt may nhập vào My

Tỷ trọng, tốc độ tăng GTSX ngành dệt may
Cơ cấu GTSX dệt may theo ngành
Lao động ngành dệt may Đà Nẵng qua các năm
Cơ cấu lao động tại các doanh nghiệp dệt may Đà
Nẵng năm 2009
So sánh chi phí nhân công ngành dệt may năm 2008
cua một số nước trên thế giới
Sản lượng sản phẩm chu yếu ngành dệt may Đà62Nẵng

Mục tiêu cua ngành dệt may Đà Nẵng trong thời gian
đến

55
56
58
59
60
61

79


Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu

DANH MỤC CÁC HÌNHVE


Số hiệu hình ve
Tên hình ve
1.1
Chuỗi giá trị toàn cầu
1.2
Mô hình phân tích Porter Five Forces
ngành dệt may xuất khẩu
2.1
Tốc độ tăng trưởng GDP Đà Nẵng theo
so sánh
2.2
Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm dệt may Đà

2.3
Đóng góp cua xuất khẩu dệt may vào
KNXK toàn thành phố
2.4
Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt
Đà Nẵng năm 2011
2.5
Đóng góp cua ngành dệt may trong GTSX57
toàn ngành công nghiệp
2.6
Cơ cấu GTSX dệt may theo thành phần
kinh tế
2.7
Vị trí cua các doanh nghiệp dệt may Việt

Trang
11
36
giá
Nẵng46
47
may

58
64


1

MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dệt may Việt Nam là ngành có bề dày lịch sử và có những đóng gó trọng trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội cua đất nước; thể hiện rõ ở cạnh là giải quyết nhiều việc làm hàng
năm, nhất là lao động nữ và định khẩu cua Việt Nam trong bản đồ thương mại quốc tế. Hiện
nay, đây là mặt h xuất khẩu hàng đầu và có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Sản phẩm dệ
cua Việt Nam cũng đã thiết lập được vị thế trên các thị trường khó tính như và Nhật Bản.
Trong giai đoạn 2007-2009, Việt Nam đứng trong danh sách TOP 10 nước có kim ngạch xuất
khẩu dệt may lớn nhất thế giới và năm 2010 đứng ở thứ 7 với thị phần xuất khẩu gần 3% [4].

Với Đà Nẵng – trung tâm kinh tế cua khu vực miền Trung – Tây Nguyên, ngành dệt may
được xem là ngành công nghiệp mũi nhọn, đã có những đóng tích cực vào sự phát triển kinh tế
cua thành phố. Đây là ngành xuất khẩu c đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho thành phố. Năm
2011, dệt may đã đóng g 26,47% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cua thành phố. Sự phát triển
cua ngành góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động giúp nâng cao mức sống người
dân. Cơ cấu sản phẩm cua ngành cũng đa dạng và phong phú; trong đó phẩm may mặc được
xem là chu lực, tạo nên thế mạnh cua ngành. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề liên quan đến sự
phát triển cua ngành trong thời gian đến thành phố cần phải quan tâm hỗ trợ một cách thỏa
đáng như: tạo nguồn nguyên đầu vào, vấn đề về công nghệ, vốn và đặc biệt là hoạt động xúc
tiến xuất thị trường quốc tế.

Quá trình tự do hóa thương mại và hội kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh đây là xu thế
phát triển chung cua thế giới. Để không nằm ngoài sự phát triê sức cạnh tranh, đứng vững và
mở rộng thị phần trên thị trường quốc tế thì y đặt ra đối với ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
nói chung và Đà Nẵng nói là rất lớn. Hội nhập kinh tế đã mở ra nhiều cơ hội cho ngành dệt
may Đà Nă rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhưng bên cạnh đó sản phẩm cua ngành


2

đương đầu với không ít những thách thức lớn. Đó là sự cạnh tranh khốc liệt đối thu lớn trên

trường quốc tế về mẫu mã, chất lượng, giá thành; sự thay đô cơ chế, chính sách, cũng như
những trở ngại trong môi trường kinh doanh quốc tê Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
những luận cứ khoa học để đẩy mạn khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng là thiết thực và
cấp bách.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong cơ cấu giá trị tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, ngành dệt may Đà N có giá trị xuất
khẩu hàng năm chiếm khoảng 80% trong toàn bộ giá trị sản xu ngành. Do vậy mà sự biến động
cua kinh tế thế giới có ảnh hưởng lớn đến trưởng và phát triển cua ngành. Trong giai đoạn hiện
nay, nền kinh tế cua nh nước lớn vốn là thị trường chu lực cua sản phẩm dệt may Đà Nẵng có
nh động lớn và đang trong thời kỳ khôi phục suy thoái. Như sự sụp đổ cua hàng ngân hàng lớn
cua My, thiên tai do sóng thần ở Nhật…. Không chỉ đối mặt
những khó khăn về kinh tế tại thị trường nhập khẩu, ngành dệt may xuất khẩ phải đối mặt với
nhiều khó khăn khác. Phải kể đến là các đối thu cạnh tranh thế giới, nhất là Trung Quốc. Do
vậy, các doanh nghiệp luôn tìm hướng đi riêng c mình bằng cách nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, giảm thành, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới bên cạnh những thị
trường hiện tại chia sẻ thị phần và chia sẻ rui ro khi có biến động xảy ra. Và ở đó, vai trò
phương, cua nhà nước là hết sức quan trọng. Địa phương phải có những chính hỗ trợ cho sự
phát triển cua ngành, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác xú thương mại, ngoại giao, tìm
kiếm thị trường. Do đó, không ít tác giả đã đi nghiên cứu ngành dệt may nói chung và dệt may
xuất khẩu nói riêng giúp c doanh nghiệp và địa phương (nhà nước) có được những cái nhìn
khách quan và thể; để từ đó có hướng đi phù hợp trong điều kiện phát triển kinh tế toàn c hiện
nay.

Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về ngành dệt may chung và dệt may
xuất khẩu nói riêng. Nhưng mỗi nghiên cứu lại có hướng tiếp


3

vấn đề ở những khía cạnh, phạm vi và đối tượng khác nhau. Dưới đây là tổ những nghiên cứu

đó:
- “Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế (nghiên cứu điển hình ngành dệt may)” cua TS Hồ T trường Đại học Kinh tế quốc
dân (2009). Nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ sơ luận tương đối đầy đu về tốc độ và chất
lượng tăng trưởng, trong đó nghiên điển hình là ngành dệt may. Nghiên cứu cũng đưa ra được
các quan điểm độc lậ nâng cao chất lượng ngành dệt may Việt Nam trong bối cạnh hậu WTO;
từ đó cu đã đề xuất được những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao chất lượng tăng tr ngành dệt
may Việt Nam trung và dài hạn [19].
- “Phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết cua các doanh ngh may xuất khẩu ở
Việt Nam” nghiên cứu cua TS Đỗ Thị Đông, trường Đại học K tế quốc dân, (2011). Nghiên
cứu này hệ thống hóa một cách đầy đu lý luận vê giá trị và cách xác định chuỗi giá trị trong
quá trình sản xuất ra một sản ph định. Nghiên cứu đã xác định chuỗi giá trị cua các doanh
nghiệp may xuất kh Việt Nam, đánh giá việc tổ chức liên kết giữa các doanh nghiệp may và
các khác trong quá trình tạo ra và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Bên cạnh nghiên cứu
đã đưa ra được những giải pháp tăng cường tham gia chuỗi giá trị và chức quan hệ liên kết cua
các doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam với đích tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho các
doanh nghiệp [9].
- “Đẩy mạnh việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng cao năng lực ca tranh cho
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” cua nhóm tác giả Trường Đại h Ngoại thương (2008).
Công trình nghiên cứu này được xem là một công trình tương đối hoàn thiện về chuỗi giá trị và
năng lực cạnh tranh cua các doanh nghiệp dê ở Việt Nam cho đến nay [13].
- “Năng lực cạnh tranh cua sản phẩm dệt – may Đà Nẵng trước sức ép cua trình hội nhập”
nghiên cứu cua Ninh Thị Thu Thuy – Trường Đại học Kinh tế, học Đà Nẵng. Nghiên cứu này
đã đánh giá được năng lực cạnh tranh cua sản


4

dệt – may Đà Nẵng và để ra được những giải pháp phù hợp nhằm tăng được lực cạnh tranh sản


phẩm ngành dệt – may Đà Nẵng trong quá trình hội nhập [18 Tuy nhiên, nhìn chung mỗi

nghiên cứu đều tiếp cận phân tích ngành dệt ma và dệt may xuất khẩu ở mỗi khía cạnh, góc độ

khác nhau; và ở đây chu yê
tích tổng quan ngành dệt may Việt Nam. Có những công trình nghiên cứu về đ mạnh xuất khẩu
dệt may nhưng những giải pháp đưa ra không còn phù hợp với đ kiện hiện tại, khó áp dụng khi
Việt Nam đã gia nhập WTO và trong bối cảnh ki toàn cầu đang có những thay đổi mới. Và
hiện nay chưa có công trình nghiên c tổng quan và cụ thể về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu dệt
may tại thành Nẵng theo mục tiêu và hệ thống câu hỏi nghiên cứu mà tác giả đã đưa ra bên dươ
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩ
- Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu dệt may và hoạt động đẩy xuất khẩu dệt may
Đà Nẵng thời gian qua; tìm ra nguyên nhân cua những kết q cũng như những tồn tại;
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may cua Đà trong thời gian đến.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
+ Nội hàm cua đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may cua một địa phương là + Các chỉ tiêu
nào dùng để đánh giá kết quả cua hoạt động đẩy mạ
khẩu hàng dệt may?
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hà may?
+ Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại thành phố Đà Nẵng thời gian qua như
thế nào?
+ Những giải pháp nào thiết thực và phù hợp đối với việc đẩy mạnh xu hàng dệt may Đà
Nẵng trong thời gian đến?


5

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu:Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất
khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng.

- Phạm vi nghiên cứu:Đề tài nghiên cứu hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hà dệt may Đà
Nẵng trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đề xuất giải pháp đ hướng đến năm 2020.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông du như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tại bà được sử dụng
để thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm tìm kiếm, nghiên cứu và tô những tài liệu liên quan đến vấn
đề xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu hàng d phục vụ nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp th cách tiếp cận
suy diễn và quy nạp để trả lời các câu hỏi nghiên cứu cua đề tà
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài đã tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về xuâ đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may cua một địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đã phân tích và đánh giá xác thực về thực trạng xuất khẩu dệt m như vai trò cua
xuất khẩu dệt may đối với sự phát triển kinh tế – xã hội cu phố Đà Nẵng; qua đó đánh giá được
những thành công, hạn chế và nguyên nhâ tại trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu dệt may cua
thành phố. Bên cạnh đó, đề xuất cua đề tài về giải pháp cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu dệt
thành phố trong thời gian đến theo hướng phù hợp với điều kiện cua địa phươn có tính khả thi
sẽ là tài liệu hỗ trợ xây dựng và thực thi chính sách có liên với các bên hữu quan.


6

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu.

- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may và công tác đẩy mạnh xu khẩu hàng dệt
may thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà N đến năm 2020.


7

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Trong lý luận thương mại quốc tế, khái niệm xuất khẩu được địnhXuấtnghĩa: khẩu
là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương
tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích cua hoạt động này là thu được một khoảng ngoại tệ
dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh cua từng quốc gia trong phân công lao động
quốc tế. Khi hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia
đều tích cực tham gia hoạt động này [14].
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản cua hoạt động ngoại thương. Nó xuất
hiện từ rất sớm trong sự phát triển cua xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai cua chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng
hóa nhưng đến nay nó đã phát triển mạnh và biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực và trong mọi điều kiện cua nền
kinh tế. Từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc,… Tất cả các
hoạt động này nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra
trong một thời gian rất ngắn, cũng có thể kéo dài trong nhiều năm và có thể diễn ra
trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Một số lý thuyết chủ đạo làm cơ sở, nền tảng cho[3]xuất khẩu Lý thuyết

cổ điển
-

Lợi thế tuyệt đối Adam Smith (1723 - 1790):Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong

trao đổi thương mại quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hó vào sản xuất và trao đổi
những sản phẩm có mức chi phí sản xuất thấp hơn với các quốc gia khác và thấp hơn mức chi
phí trung bình cua quốc tế thì tất quốc gia đều cùng có lợi.


8

Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối làm khối lượng tổng sản toàn xã hội tăng
lên, làm cho các nguồn lực trong nước được sử dụng một cá hiệu quả hơn. Thương mại quốc tế
sẽ tạo điều kiện để phát triển những ngàn thế và thu hẹp những ngành bất lợi thế, là cơ sở lý
luận sau này cho việc chu cơ cấu kinh tế giữa các quốc gia. Lý thuyết này có ưu điểm là đã
khắc phụ hạn chế cua lý thuyết trọng thương, đó là khẳng định được cơ sở tạo ra giá tr xuất
chứ không phải lưu thông. Chứng minh thương mại đem lại lợi ích cho cả ha quốc gia. Tuy
nhiên, lý thuyết này cũng còn có nhiều điểm hạn chế: Không thích được hiện tượng chỗ đứng
trong phân công lao động quốc tế và thương m quốc tế sẽ xảy ra như thế nào với những nước
không có lợi thế tuyệt đối. động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá trị, là đồng nhất và được
sử du lệ như nhau trong tất cả các loại hàng hóa.

- Lợi thế so sánh của David Ricardo (1772 - 1823):Lợi thế so sánh là một nguyên tắc
trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó ch môn hóa sản xuất và xuất
khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất vơ tương đối thấp (hay tương đối có hiệu quả
hơn các nước khác); ngược lại, mỗi gia sẽ được lợi nếu nhập khẩu những hàng hóa mà mình có
thể sản xuất vơ tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả bằng các nước khác). Nguyên tắc
lơ thế so sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi từ thương mại bất kể nó tu có hiệu quả
hơn hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nước khác trong việc xuất mọi hàng hóa.


Lý thuyết này có ưu điểm là đã mở rộng phân tích lợi thế so sánh cho hàng hóa và nhiều
quốc gia. Trường hợp có nhiều hàng hóa với chi phí khô và có hai quốc gia thì lợi thế so sánh
cua từng hàng hóa sẽ được sắp xếp the ưu tiên từ hàng hóa có lợi thế so sánh cao nhất đến hàng
hóa có lợi thế so sa nhất. Trường hợp có nhiều quốc gia thì có thể gộp chung tất cả các nước
kha một nước gọi là phần còn lại cua thế giới và những phân tích như trên vâ nguyên tính đúng
đắn cua nó.


9

Lợi thế so sánh không chỉ áp dụng trong trường hợp thương mại quốc tế còn có thể áp
dụng cho các vùng trong một quốc gia một cách hoàn toàn tương
Lý thuyết tân cổ điển
- Lý thuyết về nguồn lực sản xuất vốn có (Lý thuyếtCâu Hhỏi–O):mà Heckscher và Ohlin
muốn trả lời là: Tại sao năng suất lao động lại khác nhau gi các nước. Theo Ricardo thì lý do là
công nghệ sản xuất ở các nước khác nhau. nhiên, Heckscher và Ohlin lại cho rằng nguyên nhân
là ở chỗ các quốc gia có sư khác nhau về mức độ trang bị cũng như về mức độ sử dụng các yếu
tố sản thể là, các quốc gia được trang bị với mức độ khác nhau các yếu tố như đất động, vốn và
tài nguyên thiên nhiên, điều này dẫn đến hình thành lợi thế so sá
Lý thuyết hiện đại
- Thương mại dựa trên hiệu suất tăng dần theo quy:Đốimô với những nước
có điều kiện sản xuất giống nhau, một trong những lý do quan trọng dẫn đến đổi thương mại
quốc tế là tính hiệu quả tăng dần theo quy mô. Sản xuất được c có hiệu quả nhất khi được tổ
chức trên quy mô lớn. Lúc đó, một sự gia tăng đầ với tỷ lệ nào đó sẽ dẫn đến sự gia tăng đầu ra
với tỷ lệ cao hơn.
- Thương mại dựa trên yếu tố công nghệ:Lýthuyết này có thể giải thích cho hai dạng
thương mại. Thứ nhất, nếu cả hai quốc gia đều có tiềm năng công ng như nhau thì vẫn có thể
hình thành thương mại, bởi vì phát minh sáng chế t trường hợp nào đó sẽ đối lại được trò tiên
phong cua nước kia trong một lĩnh Dạng thương mại này thường diễn ra giữa các nước phát

triển. Thứ hai, thương hình thành khi một nước tỏ ra năng động hơn về công nghệ so với nước
kia. Khi đ nước thứ nhất thường xuất khẩu những mặt hàng mới và phức tạp để đổi lâ mặt hàng
đã chuẩn hóa từ nước thứ hai.
- Lý thuyết thương mại liên quan đến: Cáchcầu tiếp cận thứ nhất cho rằng, các dạng biến
tướng khác nhau cua cùng một loại SP đòi hỏi tỷ lệ các yếu tố dùng để sản xuất ra chúng là
khác nhau. Cách tiếp cận thứ hai gắn liền sự ph sản phẩm với hiệu suất tăng dần theo quy mô.
Cách thức hiệu quả nhất để cung


10

các dạng biến tướng cua sản phẩm là thực hiện chuyên môn hóa sản xuất từn biến tướng và sau
đó tiến hành trao đổi.
- Lý thuyết về chu kỳ sống của sản:Lýphẩmthuyết này đã đưa ra cách giải thích khác về
động cơ buôn bán giữa các nước. Lý thuyết chu kỳ sống cua S xét khả năng xuất khẩu tiềm
tàng cua sản phẩm gắn liền với 4 pha trong ch sống cua nó: giai đoạn đổi mới sản phẩm, giai
đoạn tăng trưởng sản phẩm, giai bão hòa và giai đoạn suy giảm – triệt tiêu.
Xuất khẩu trong xu thế toàn cầu hóa có sự tham gia của chuỗi giá trị Chuỗi giá trị toàn
cầu là chuỗi giá trị bao gồm các công việc như thiết k
xuất, marketing, phân phối và dịch vụ khách hàng. Các hoạt động có thể do doanh nghiệp tự
thực hiện hoặc được phân chia cho nhiều doanh nghiệp trong phạm
vi một hoặc nhiều khu vực địa lý [9].
Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, hiếm có một doanh nghiệp na thể thống lĩnh
toàn bộ chuỗi giá trị. Doanh nghiệp dựa vào thế mạnh cua m tham gia vào chuỗi giá trị bằng
cách chuyên môn hóa từng giai đoạn. Hình 1.1 dư đây sẽ minh họa về giá trị gia tăng mà các
doanh nghiệp thường tạo ra trong chu giá trị toàn cầu.
Hình vẽ cũng sẽ cho ta thấy được rằng giá trị mà các doanh nghiệp tạo ra quá trình sản
xuất hay trong một chuỗi giá trị là khác nhau. Trong khi các do nghiệp chuyên tập trung vào
nghiên cứu và phát triển, thiết kế, phân phối marketing có thể tạo ra một mức giá trị lớn thì các
doanh nghiệp lắp ráp và s lại chỉ tạo ra một phần giá trị khiêm tốn và là phần thấp nhất trong

chuỗi gia cầu. Do đó, khi tham gia xuất khẩu, dựa vào chuỗi giá trị toàn cầu mà doanh ng có
thể biết được chỗ đứng cua mình ở đâu và biết được giá trị mà doanh n được là cao hay thấp.


11

Giá trị gia
tăng

R&D

Thiết kế sản
phẩm

Lắp ráp và
sản xuất

(Nguồn:[9] )

Phân phối

Marketing

Các công đoạn cua quá trìnhxuấtsản

Hình 1.1. Chuỗi giá trị toàn cầu
Các lý thuyết thương mại quốc tế ra đời trong những điều kiện thương m quốc tế khác
nhau nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định, và do vậy, chú đúng trong những điều kiện lịch
sử nhất định. Cho đến nay, vẫn chưa có lý th nào giải thích một cách đầy đu về bản chất cua
thương mại quốc tế. Vì vâ thuyết còn được tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh và kiểm nghiệm trong

thực tiễ động thương mại.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu [14]
Một là, xuất khẩu tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu
Xuất khẩu sẽ tạo ra nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với các quốc gia đang phát triển thì quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là bước đi thích hợp và đúng đắn nhằm đưa đất nước
thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển. Nhưng quá trình công


12

nghiệp hóa, hiện đại hóa lại đòi hỏi một lượng vốn đu lớn để nhập khẩu trang thiết
bị, công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Thực tế cho thấy, nguồn vốn nhập khẩu cua quốc gia được huy động từ các
nguồn chính như: Đầu tư nước ngoài, vay nợ từ các nguồn viện trợ; thu từ các hoạt
động du lịch, dịch vụ; thu từ ngoại tệ trong nước; thu từ hoạt động xuất khẩu. Trong
đó, tầm quan trọng cua nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phu nhận
được, nhưng huy động được nguồn vốn này không phải là việc dễ dàng. Để sử dụng
được nguồn vốn này, nước đi vay phải chịu thiệt thòi, chịu những điều khoản có thể
bất lợi cho đất nước cả về kinh tế lẫn chính trị.
Do vậy, xuất khẩu là một hoạt động tạo nguồn vốn quan trọng nhất. Xuất khẩu
tạo tiền đề cho nhập khẩu, ảnh hưởng đến cả quy mô và tốc độ tăng trưởng cua hoạt
động nhập khẩu. Và ở một số quốc gia, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng kém phát triển là thiếu nguồn vốn và cho rằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài là
chu yếu; song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ cua nước ngoài chỉ thuận lơ chu đầu tư và
đối tượng cho vay nhận thấy được khả năng sản xuất và xuất k nguồn vốn duy nhất để trả nợ.
Hai là, xuất khẩu giúp các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh
Để hàng hóa được xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩ lựa chọn mặt hàng
có chi phí nhỏ hơn chi phí trung bình trên thế giới. Đó là mặt hàng phát huy được lợi thế cua
đất nước cả về tương đối và tuyệt đô động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả những lợi

thế cua đất nướ xuất khẩu doanh nghiệp sẽ có điều kiện tiếp cận máy móc, thiết bị tiên tiến, h
để nâng cao năng suất lao động.
Ba là, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển
Dưới tác động cua hoạt động xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng cua thế
giới đã và đang có sự chuyển biến khá mạnh mẽ. Xuất khẩu đã làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cua các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Với đặc
điểm quan trọng là tiền tệ làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu đã góp phần tăng


13

dự trữ ngoại tệ cua quốc gia. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển đồng tiền
không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan
trọng trọng việc điều hòa về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, góp phần vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Bốn là, xuất khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân
Ở những nước đang phát triển, nguồn lao động rất dồi dào với giá nhân công rẻ;
hoạt động xuất khẩu đã thu hút và tạo việc làm cho hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú cua nhân dân.
Chính nhờ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, người lao động có việc làm,
góp phần cải thiện đáng kể đời sống nhân dân, một phần giảm được các tệ nạn xã
hội, đời sống tinh thần cũng được nâng lên.
Năm là, đây là cơ sở mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại Hoạt
động xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở, tiền đề vững chắc để xây dựng
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại; hơn nữa, còn kéo theo sự phát triển cua các mối
quan hệ như tín dụng quốc tế, bảo hiểm quốc tế, du lịch quốc tế…; và ngược lại, sự

phát triển cua các ngành này cũng tác động lại và tạo điều kiện cho hoạt động xuất
khẩu phát triển.
Sáu là, vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ cua nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là xu hướng chung cua tất cả các quốc gia và doanh nghiệp. Xuất khẩu là
một trong những hướng đi mà các doanh nghiệp thường chọn để thực hiện chiến
lược bành trướng, phát triển và mở rộng thị trường cua mình. Nhờ đó mà thương
hiệu cua doanh nghiệp được lan rộng ra thị trường quốc tế.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, nâng cao khả năng nhập
khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho
quá trình phát triển.


14

1.1.3. Các hình thức của xuất khẩu
Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán
và chia sẻ rui ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể chọn nhiều hình thức xuất
khẩu khác nhau căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hóa trước khi xuất khẩu, cũng như
nguồn hàng xuất khẩu. Và ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có những đặc điểm
riêng, ky thuật tiến hành riêng.
Thứ nhất, xuất khẩu trực tiếp
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hóa trong đó
các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản
xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài. Theo
hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng hóa để xuất
khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hóa từ các địa phương, các cơ sở sản xuất trong
nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng hóa thì hàng hóa thuộc sở hữu cua
doanh nghiệp. Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thường có hiệu quả kinh doanh
cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Do vì DN có thể mua được những hàng hóa

có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu cua mình cũng như cua khách hàng với mức
giá mua vào thấp hơn. Tuy nhiên, đây là hình thức xuất khẩu có độ rui ro cao, hàng
hóa có thể không bán được với những thay đổi bất ngờ cua khách hàng, cua thị
trường và dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, thất thoát hàng hóa.
Thứ hai, xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu uy thác là một hình thức dịch vụ thương mại, mà theo đó
doanh nghiệp ngoại thương đứng vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu cho
các đơn vị có hàng hóa uy thác. Trong trường hợp này, hàng hóa trước khi kết thúc
quy trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu cua đơn vị uy thác; doanh nghiệp ngoại thương
chỉ có nhiệm vụ làm các thu tục về xuất khẩu hàng hóa, vận chuyển hàng hóa và
được nhận một khoảng tiền gọi là phí uy thác do đơn vị uy thác trả. Hình thức xuất
khẩu này có ưu điểm là dễ thực hiện, độ rui ro thấp, doanh nghiệp ngoại thương
không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hóa và cũng không


15

phải tự bỏ vốn ra mua hàng hóa. Tuy nhiên, phí uy thác mà doanh nghiệp ngoại
thương nhận được thường ít nhưng được thanh toán nhanh.
Thứ ba, buôn bán đối lưu
Theo hình thức này, mục đích cua hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu
về một khoảng ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hóa khác tương đương với giá
trị cua lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất
khẩu này để nhập những loại hàng hóa mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc
có thể xuất khẩu sang nước thứ ba.
Thứ tư, gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động mà một bên (bên đặt hàng) giao nguyên vật liệu,
đôi khi cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia (bên nhận gia công) để sản
xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu cua bên đặt hàng. Hàng hóa sau khi sản xuất
xong được giao cho bên đặt gia công; bên nhận gia công sẽ được trả tiền công. Khi

hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, DN ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu,
bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng nước ngoài đặt
gia công. Sau đó, doanh nghiệp ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị
nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngoài đã đặt gia
công và doanh nghiệp ngoại thương sẽ nhận được một khoảng tiền thu lao gia công.
Với hoạt động gia công xuất khẩu, DN ngoại thương không phải bỏ vốn vào
kinh doanh nhưng hiệu quả thu được khá cao, rui ro ít và khả năng thanh toán đảm
bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu DN muốn thực hiện theo hình thức này, DN
phải có mối quan hệ với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là hình thức khá
phức tạp, nhất là trong quá trình thỏa thuận với bên khách hàng gia công về số
lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm cũng như giám sát
quá trình gia công. Do đó, đội ngũ nhân viên cua doanh nghiệp phải có sự am hiểu
tường tận về các nghiệp vụ và cả quá trình gia công sản phẩm.


16

Thứ năm, xuất khẩu theo Nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa thường là hàng trả nợ được thực hiện
theo Nghị định thư giữa hai Chính phu cua hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này
có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả hàng hóa dễ chấp
nhận, tiết kiệm được chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng.
Thứ sáu, xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi do những ưu
việt mà nó đem lại. Đặc điểm cua loại hình xuất khẩu này là hàng hóa không cần
vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy, nhà sản xuất
không cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà
xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thu tục hải
quan, hay mua bảo hiểm hàng hóa nhờ đó mà giảm được đáng kể chi phí.

Thứ bảy, tạm nhập tái xuất
Hình thức này được hiểu là việc mua hàng hóa cua một nước để bán cho nước
khác trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm các thu tục nhập khẩu rồi lại
làm các thu tục xuất khẩu không qua gia công chế biến. Đối với những hàng hóa
nhập khẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng sau một thời gian, vì lý do nào
đó nó không được sử dụng nữa mà được xuất ra nước ngoài thì không được coi là
hàng hóa kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất. Thời gian hàng hóa kinh
doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển ở nước ta là 60 ngày.
Thứ tám, chuyển khẩu hàng hóa
Đây là việc mua hàng hóa cua một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một
nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thu tục nhập khẩu vào Việt Nam
cũng như thu tục xuất khẩu từ Việt Nam.
Thứ chín, quá cảng hàng hóa
Hàng hóa cua một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt
Nam, có sự cho phép cua Chính phu Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có
đu điều kiện như quy định cua Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực
hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập.


17

1.2. Khái niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương
1.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ dệt may mà trong đó
bao gồm tất cả những biện pháp, chính sách, cách thức Nhà nước và các doanh nghiệp dệt may
nhằm tạo ra cơ hội và khả năng để tăn trị cũng như sản lượng cua hàng dệt may được xuất

khẩu ra thị trường nước ng Hiểu một cách khái quát hơn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may là


tổn các nổ lực cua các bên hữu quan nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu cả theo
rộng và chiều sâu.
- Tăng trưởng xuất khẩu theo chiều rộng là sự gia tăng cua xuất khẩu về mô. Cụ thể là
quy mô về sản lượng, quy mô về chung loại hàng hóa, quy mô vê trường và quy mô cua ngành
sản xuất hàng xuất khẩu. Sản lượng cua ngành s lên hàng năm; hàng hóa đa dạng và phong
phú về chung loại; thị trường tiêu được mở rộng; quy mô ngành tăng lên thông qua sự gia tăng
về lượng lao động, gia tăng về vốn đầu tư vào ngành cũng có thể là sự gia tăng về số doanh
nghiệ động trong ngành.
- Tăng trưởng xuất khẩu theo chiều sâu là sự gia tăng hiệu quả trong xuấ khẩu, tính bền
vững trong xuất khẩu và đóng góp cua xuất khẩu đối với triển kinh tế - xã hội cua địa phương.
- Các nổ lực cua các bên hữu quan trong đẩy mạnh xuất khẩu thường xuất từ các quan
điểm chu đạo về phát triển kinh tế – xã hội cua quốc gia và phương. Mối quan hệ này tác động
hỗ trợ qua lại, nhằm dẫn dắt đưa mục tiêu mạnh xuất khẩu không nằm ngoài mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội đã đề r sở cua mối quan hệ này chính là hoạt động xuất khẩu là một hoạt
động kinh trọng cua hoạt động phát triển kinh tế nói chung.
- Các bên hữu quan bao gồm: doanh nghiệp (nhà xuất khẩu), đối tác nươ ngoài (nhà
nhập khẩu), công ty vận tải, công ty kiểm định độc lập, ngân hàng, hiểm và các cơ quan quản
lý nhà nước như: hải quan, cơ quan thuế.


×