Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh đaklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VINH HÒA

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG – CHI NHÁNH ĐAKLAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VINH HÒA

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG – CHI NHÁNH ĐAKLAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS . NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng – Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả được nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Nguyễn Vinh Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Bố cục dự kiến của luận văn ............................................................... 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO TRUNG DÀI
HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA

NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.............................................................................................. 11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TRUNG DÀI HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................ 11
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM ..................................................... 11
1.1.2. Cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp của NHTM. .... 15
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP CỦA NHTM .................................................................... 24
1.2.1. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động cho vay trung dài hạn khách
hàng doanh nghiệp của NHTM ...................................................................... 24
1.2.2. Công tác tổ chức hoạt động cho vay trung dài hạn khách hàng
doanh nghiệp của NHTM ............................................................................... 26
1.2.3. Các hoạt động triển khai cho vay trung dài hạn khách hàng doanh
nghiệp của NHTM .......................................................................................... 27
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay trung dài hạn
khách hàng doanh nghiệp của NHTM ............................................................ 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN ......................................................................................... 31


1.3.1. Các nhân tố về phía khách hàng ................................................... 31
1.3.2. Các nhân tố về phía ngân hàng. .................................................... 32
1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ............................................ 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ
DÀI HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH ĐAKLAK37
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH ĐAKLAK .................................................. 37
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Phương Đông ................. 37
2.1.2. Khái quát sự hình thành và phát triển của OCB Đắk Lắk ............ 39
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ........................................ 40
2.1.4. Khái quát hoạt động cho vay trung và dài hạn khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh ĐakLak
giai đoạn 2015 – 2017 ..................................................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH ĐAKLAK GIAI ĐOẠN 2015 –
2017 ................................................................................................................. 45
2.2.1. Bối cảnh hoạt động cho vay trung và dài hạn khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Dak Lak
......................................................................................................................... 45
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức cho vay trung và dài hạn khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh
ĐakLak ............................................................................................................ 52
2.2.3. Thực trạng các hoạt động triển khai cho vay trung và dài hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
chi nhánh ĐakLak ........................................................................................... 58


2.2.4. Thực trạng kết quả cho trung và dài hạn khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh ĐakLak thời gian
qua. .................................................................................................................. 71
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH ĐAKLAK....................... 75
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 75
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 80
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH ĐAKLAK ........ 81
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................... 81
3.1.1. Định hướng chung......................................................................... 81
3.1.2. Định hướng tín dụng trung và dài hạn ......................................... 82
3.2. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH ĐAKLAK............. 84
3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh
Dak Lak ........................................................................................................... 84
3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Phương Đông ............... 98
3.2.3. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................. 99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

OCB

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông

OCB Dak Lak : Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông
- CN Dak Lak

TMCP

: Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.

Tỷ trọng cổ phần của các nhóm cổ đông
Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB ĐắkLắk từ
năm 2015 đến năm 2017
Tình hình cho vay tại OCB Đắk Lắk phân theo loại
hình khách hàng từ năm 2015 đến năm 2017
Tình hình cho vay KHDN tại OCB Đắk Lắk phân theo
thời hạn cho vay từ năm 2015 đến năm 2017
Tình hình cho vay KHDN tại OCB Đắk Lắk phân theo
theo tài sản bảo đảm từ năm 2015 đến năm 2017
Tình hình cho vay KHDN tại OCB Đắk Lắk phân theo
theo ngành kinh tế từ năm 2015 đến năm 2017

Chất lượng tín dụng tại OCB Đắk Lắk từ năm 2015 đến
năm 2017

Trang
37
44
71
71
72
72
73

2.8.

Nợ xấu và nợ quá hạn theo thời hạn cho vay

74

2.9.

Nợ xấu và nợ quá hạn theo ngành kinh tế

74


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

2.1.


Tên sơ đồ

Sơ đồ tổ chức của OCB Đắk Lắk

Trang

41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây với tình hình kinh tế ngày càng ổn định, lãi
suất vay vốn ngân hàng có xu hướng giảm do đó các doanh nghiệp mạnh dạn
hơn trong việc vay vốn ngân hàng để đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng công suất nhà
máy để mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mình. Tự xác định mình là Ngân hàng có quy mô nhỏ so với các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường vì vậy việc phát triển cho vay vốn lưu động
sẽ khó giữ được sự ổn định do sự cạnh tranh và lôi kéo khách hàng của các tổ
chức tín dụng khác, Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Đak Lak
nhận thấy việc đi sâu vào hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp là hoạt động trọng tâm và cốt lõi trong giai đoạn hiện nay của
ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh ĐakLak. Chính vì vậy, vấn đề
đặt ra là ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh ĐakLak
phải làm gì để hoàn thiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt
động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh ĐakLak” làm đề tài luận văn

Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu thực trạng công tác cho vay trung dài hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp, qua đó làm rõ những thành công, những hạn chế và đề
xuất các khuyến nghị hoàn thiện công tác cho vay trung dài hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông – Chi
nhánh Đak Lak.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay trung dài hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp của NHTM.


2

+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông – Chi
nhánh Đak Lak, đúc kết những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt
động cho vay này.
+ Trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Đak Lak.
- Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn tập trung giải quyết
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp bao
gồm những nội dung gì? Tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động cho vay
trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương
mại?
- Thực trạng hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông - Chi Nhánh Đak
Lak các năm qua như thế nào? Có những thành công và những hạn chế gì
trong công tác cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng này?
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông - Chi Nhánh Đak Lak
cần làm gì để hoàn thiện công tác cho vay trung dài hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ
thực tiễn hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Đak Lak. Luận văn
dựa vào các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm, căn cứ vào hồ sơ tín dụng
cho vay, báo cáo tín dụng của ngân hàng, báo cáo tổng kết hàng kỳ, tài liệu của
các phòng Tổng hợp, Kế toán, Các phòng thuộc khối Khách hàng doanh nghiệp
như: Quản lý kinh doanh; Quản trị hiệu suất; Phát triển sản phẩm….Kết quả
hoạt động kinh doanh của Trung


3

tâm Khách hàng doanh nghiệp - Chi nhánh Dak Lak trong giai đoạn từ năm
2015 đến
năm 2017.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay nhưng chỉ cho
đối tượng là các doanh nghiệp và chỉ vay vốn trung dài hạn để đầu tư dự
án/đầu tư tài sản cố định, không bao gồm cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về không gian: Chỉ nghiên cứu các nội dung về hoạt động cho vay
trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phương

Đông - Chi nhánh Ðắk Lắk.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động cho vay trong
giai đoạn 2015 - 2017 và có những khuyến nghị cho đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu như trên đề tài sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo
cáo tổng kết công tác cho vay của các tổ chức tín dụng nói chung và công tác
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng trên địa bàn để xác định
phân khúc thị trường và đối tượng khách hàng tiềm năng;
Phương pháp tổng hợp thống kê: để tổng hợp các số liệu liên quan đến
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay trung dài hạn khách
hàng doanh nghiệp nói riêng tại ngân hàng OCB chi nhánh Đắk Lắk từ 2015 2017;
Phương pháp phân tích, so sánh: Dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp thu
thập được từ các tài liệu của ngân hàng OCB Dak Lak như các báo cáo tín
dụng hàng kỳ, báo cáo về dư nợ của khách hàng là tổ chức kinh tế, báo cáo
kinh doanh hàng năm, luận văn so sánh việc thực hiện và kết quả đạt được
giữa các năm qua, từ đó thấy được việc phát triển hoạt động cho vay trung dài
hạn khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng OCB chi nhánh Đắk Lắk trong
thời gian từ 2015 - 2017.
Bên cạnh đó, luận văn cũng thu thập các ý kiến của các chuyên gia,


4

nhất là các chuyên gia trong các lĩnh vực tài chính để phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung
dài hạn khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng OCB chi nhánh Đắk Lak.
5. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trung dài hạn khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh
ĐakLak.
- Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi
nhánh Đak Lak.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay cũng đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ
phần tại Việt Nam. Đặc biệt với hoạt động cho vay trung dài hạn đối với
Khách hàng doanh nghiệp sẽ giúp các Doanh nghiệp nâng cao năng lực sản
xuất, giảm giá thành để có thể tồn tại và cạnh tranh với các Doanh nghiệp
nước ngoài đang tiếp cận và nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam ngày càng
nhiều trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Chính vì vậy, trong những năm gần
đây đề tài này đã được rất nhiều tác giả chọn làm công trình nghiên cứu.
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi đã tìm hiểu nhiều công trình nghiên
cứu liên quan trong số đó.
a. Về các Luận văn thạc sĩ:
[1] Luận văn “Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng” của Nguyễn Hồ
Thanh Vĩnh thực hiện năm 2016.
Ở chương 1, luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý luận chung: ngân hàng


5

thương mại, đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại; Khái niệm, phân
loại, đặc điểm cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng

thương mại và các hình thức cho vay; nội dung hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại, các tiêu chí phản ánh
hiệu quả của hoạt động cho vay; các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh
hướng đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời chương 1
cũng đánh giá được vai trò ngày càng quan trọng của hoạt động cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Chương 2 tác giả đã đi
vào tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
tại SeABank Lê Duẩn. Trong giai đoạn từ năm 2013-2015, mảng cho vay đối
với KHDN tại SeABank Lê Duẩn đã có những bước tiến vượt bậc. Song song
với sự tăng trưởng, chi nhánh cũng đã có sự kiểm soát chất lượng nợ và đảm
bảo khả năng thu hồi vốn vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
đã đạt được, chương 2 cũng đã chỉ ra những hạn chế như cơ cấu vay vốn
không đồng đều, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa đáp ứng nhu cầu của
người thẩm định, quy trình tín dụng chưa được hoàn thiện… khiến cho việc
tăng trưởng quy mô đối với hoạt động cho vay KHDN chưa được như kỳ
vọng. Chương 3, dựa trên kết quả phân tích thực trạng, những mặt hạn chế và
nguyên nhân, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quy trình,
nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay KHDN nhằm góp phần đem lại lợi
nhuận ngày càng cao cho chi nhánh và gia tăng quy mô, thị phần của
SeABank Lê Duẩn trên địa bàn.
[2] Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay
trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Chi nhánh tỉnh Gia Lai” của Phan Thị Hiền thực hiện năm 2016.
Chương 1 đề cập một cách khái quát cơ sở lý luận cơ bản về công tác
thẩm định trong cho vay TDH của NHTM, tập trung nội dung về công tác
thẩm định lần đầu trong cho vay dự án đầu tư, những tiêu chí để đánh giá
đánh giá kết quả thẩm định cho vay TDH dựa trên những yếu tố ảnh hưởng
đến công tác thẩm định cho vay TDH đối với khách hàng. Chương 2 đánh giá



6

tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Gia Lai
giai đoạn 2013-2015, trong đó phân tích cụ thể về thực trạng công tác thẩm
định tín dụng trong cho vay trung dài hạn tại chi nhánh. Luận văn đã đi sâu
phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Agribank Gia Lai theo các nội dung về công tác tổ chức thẩm định, nội
dung thẩm định và phương pháp thẩm định, đánh giá các tiêu chí đánh giá kết
quả thẩm định, qua đó rút ra những tồn tại, hạn chế của từng nội dung. Ngoài
việc tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt được đem đến thành công của Chi
nhánh, tác giả đã nêu ra cụ thể những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu gây ra
những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian qua.
Chương 3, từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực trạng của Agribank Chi nhánh
tỉnh Gia Lai, định hướng trong thời gian tới về công tác thẩm định tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư, luận văn đã mạnh dạn đề xuất hệ thống các giải
pháp tương đối đồng bộ. Để các giải pháp có tính khả thi, luận văn đã kiến
nghị với Ngân hàng nhà nước và kiến nghị với Agribank Việt Nam về một số
nội dung nhằm góp phần nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Gia Lai trong thời gian tới cũng như góp phần giúp hoàn thiện
công tác thẩm định tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank chi
nhánh tỉnh Gia Lai.
[3] Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Phát
triển Nông thôn Quận Ngũ Hàng Sơn, Tp. Đà Nẵng” của Nguyễn Hữu Hoàng
Anh thực hiện năm 2016.
Chương 1 đã trình bày cho vay khách hàng doanh nghiệp, vấn đề thẩm
định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp, chú trọng làm rõ một
cách khá đầy đủ qua các mục tổ chức bộ máy quản lý công tác thẩm định, nội
dung công tác thẩm định, các tiêu chí đánh giá, đã đáp ứng được yêu cầu về
mặt nghiên cứu lý luận nền tảng của đề tài. Chương 2 trình bày thực trạng

công tác thẩm định tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Aribank Ngũ Hành Sơn qua các mặt nội dung: đặc điểm khách hàng doanh


7

nghiệp vay vốn, chính sách thẩm định tài sản bảo đảm trong cho vay của
Aribank Ngũ Hành Sơn qua danh mục tài sản bảo đảm, phương pháp xác định
giá, mức cho vay. Qua đó, có đánh giá chung cuối cùng những kết quả, hạn
chế và nguyên nhân của công tác này khá đầy đủ, khá cụ thể. Chương 3 đã đề
xuất được hệ thống 8 giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Aribank Ngũ Hành Sơn. Tuy
nhiên, trong phần thực trạng công tác thẩm định tài sản bảo đảm trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Aribank Ngũ Hành Sơn, một số nội dung
thực trạng công tác chưa được cụ thể, nội dung một số giải pháp còn khá
chung.
[4] Luận văn “Phân tích tình hình cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Huế” của Phan
Văn Phước thực hiện năm 2016.
Ở chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận Phân tích tình hình
cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại, bao hàm các nội dung và
chỉ tiêu phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp như các tiêu chí về tăng
trưởng quy mô cho vay doanh nghiệp, tiêu chí về cơ cấu cho vay doanh
nghiệp, tiêu chí phân tích về kết quả tài chính của cho vay doanh nghiệp, các
tiêu chí phân tích về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở lý luận, đề tài đã thu thập tình hình thực tế, sô liệu và sử dụng
các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phân tích để đánh
giá thực trạng tình hình cho vay doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh TP Huế. Cũng

giống như một số đề tài, đề tài cũng chỉ đề cập đến đối tượng nghiên cứu là
hoạt động cho vay doanh nghiệp nói chung, chưa đi vào phân tích loại hình
doanh nghiệp cụ thể cũng như chưa đánh giá phân tích những cơ hội, thời cơ,
thách thức của thực tiễn kinh tế - xã hội vĩ mô mang lại.
[5] Luận văn “Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh ĐakLak” của Trần Văn


8

Hùng thực hiện năm 2016.
Trong chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về phân tích tình hình
cho vay doanh nghiệp của NHTM, đã giới thiệu được một số nội dung lý luận
về hoạt động của NHTM và tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp, các chỉ
tiêu phân tích kết quả tình hình cho vay doanh nghiệp. Chương 2, đã trình bày
tình hình thực tế cũng như phản ánh kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệp
tại BIDV Dak Lak trên nhiều mặt; đã đúc kết được một số kết quả, hạn chế và
giải thích được nhiều nguyên nhân cụ thể của tình hình trên; trên cơ sở đó,
chương 3 đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
BIDV Dak Lak.Tuy nhiên, nội dung luận văn cùng còn những giới hạn: nội
dung lý luận chính của chương 1 như đã đề cập trên còn thiếu; chưa mô tả và
phân tích đầy đủ thực trạng các hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng như các
giải pháp còn quá chung chung.
b. Về việc tổng thuật các bài báo khoa học:
[1] Bài: Điều tra xu hướng tín dụng trong ngành Ngân hàng Việt Nam –
Ngô Thị Thu Trà - Tạp chí Ngân hàng (Tạp chí số 24 ngày 05/01/2018).
Bài báo nêu lên cách thức điều tra xu hướng tín dụng trong ngành ngân
hàng của các nước có nên kinh tế phát triển như: Mỹ, Nhật, Canada, Hàn
Quốc…. Điều tra xu hướng tín dụng trong ngành Ngân hàng nhằm mục đích
giúp đánh giá xác thực xu hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngành

ngân hàng và có tác dụng hữu ích trong việc hoạch định, điều hành chính sách
tiền tệ từ đó bổ sung thông tin hữu ích, kịp thời cho Chính phủ và NHNN
trong quá trình hoạch định và điều hành chính sách vĩ mô, phát triển kinh tế,
ổn định tiền tệ, ngân hàng. Đồng thời, các tổ chức tín dụng nắm bắt được
những xu hướng chung trên thị trường để có điều chỉnh chính sách kinh
doanh phù hợp, hiệu quả, góp phần định hướng phát triển các sản phẩm, dịch
vụ cho vay hiệu quả tại thị trường tài chính Việt Nam.
[2] Bài: Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự phát triển bền vững của
thị trường bất động sản – TS. Nguyễn Thị Kim Thanh - Tạp chí Ngân hàng
(Tạp chí số 03 ngày 13/04/2017).


9

Bài báo trên cho thấy, tín dụng ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ và là
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, khi mà
dòng vốn này được đầu tư có hiệu quả. Vì vậy, để thị trường bất động sản
phát triển bền vững, tránh những hậu quả bất lợi của bong bóng bất động sản
đã xảy ra trong những năm trước, làm gia tăng nợ xấu ngân hàng, gây mất an
toàn hệ thống. Việc đầu tư tín dụng của hệ thống ngân hàng vào thị trường bất
động sản cần có những định hướng chiến lược rõ ràng, trên cơ sở thường
xuyên phân tích dự báo xu hướng phát triển của thị trường bất động sản nói
chung và từng phân khúc thị trường nói riêng, tránh đầu tư quá mức gây ra
bong bóng bất động sản và/ hoặc gây ra sự lệch pha trong các phân khúc thị
trường.
[3] Bài: Tác động của pháp luật đầu tư đến hoạt động cho vay của các
tổ chức tín dụng - TS. Bùi Đức Giang - Tạp chí Ngân hàng (Tạp chí số 09
ngày 05/06/2017).
Qua bài báo chúng ta thấy có thể thấy, pháp luật về đầu tư có khá nhiều
quy định ảnh hưởng trực tiếp tới việc thẩm định và quản lý khoản vay của tổ

chức tín dụng, trong đó một số quy định có nguy cơ “làm khó” tổ chức tín
dụng trong việc thực hiện các nghiệp vụ này. Việc nắm bắt và cập nhật các
thay đổi này trong các quy trình thẩm định, kiểm soát rủi ro tín dụng và các
quy định nội bộ khác của tổ chức tín dụng là cần thiết, góp phần phòng ngừa
nợ xấu của tổ chức tín dụng.
[4] Bài: Thị trường tiền tệ, tín dụng – Triển vọng và thách thức - TS.
Nguyễn Viết Lợi - Tạp chí Ngân hàng (Tạp chí số 05 ngày 02/04/2018).
Bài báo nêu lên được thị trường tiền tệ, tín dụng ghi nhận những kết quả
tích cực trong nỗ lực tái cơ cấu của toàn hệ thống như tăng trưởng tín dụng
cao, nợ xấu và lãi suất có xu hướng giảm, tín dụng được tập trung vào các
lĩnh vực ưu tiên như sản xuất nông nghiệp và công nghệ cao,… Mặc dù vậy,
thị trường tiền tệ - tín dụng đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối
cảnh động lực phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào nguồn tín dụng ngân
hàng, kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động, rủi ro hoạt động ngân


10

hàng tăng cao trong khi khả năng quản lý, giám sát chưa theo kịp sự phát triển
và đa dạng hóa của thị trường.
Khoảng trống nghiên cứu:
Các đề tài này chủ yếu tập trung phân tích về hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại, dù đã làm rõ một số
cơ sở lý luận, phân tích thực trạng các hoạt động cho vay và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hoạt động cho vay. Tuy nhiên, các đề tài này chưa tập trung
chuyên sâu vào phân tích đối với hoạt động cho vay trung dài hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại. Do đó, hoạt động
cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng
thương mại còn nhiều nội dung cần phải nghiên cứu sâu hơn. Với việc chọn
đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh ĐakLak” làm luận
văn Thạc sĩ kinh tế, trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình đã
được công bố, tác giả mong muốn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt
động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp và đưa ra những
giải pháp để hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài hạn tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh ĐakLak;


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO TRUNG DÀI HẠN
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TRUNG DÀI HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để
tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền
gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí
thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, cho vay luôn là khoản
mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản và là khoản mục đem lại thu nhập
cao nhất cho NH. Nhưng so sánh với các tài sản khác, khoản mục cho vay có
tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể chuyển thành tiền mặt
trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một khoản vay được
NHTM được cấp thì người đi vay mới là bên chủ động. Người đi vay có thể
trả NH tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí kéo dài thời gian trả nợ. Còn

NHTM thực hiện quản lý các khoản vay đó tuân theo các điều khoản trong
hợp đồng tín dụng đã ký. Do đó, hoạt động này thường đòi hỏi ngân hàng
phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít
nhất là dự tính và phán đoán khả năng xảy ra của nó nhằm hạn chế tối đa
RRTD xảy ra.
b. Phân loại cho vay
Thông thường danh mục cho vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tùy
vào các tiêu thức quản lý khác nhau của các NHTM.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động cho vay được chia thành các
loại sau:


12

+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động cho vay
được chia thành các loại sau:
+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
+ Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ vào phương thức cho vay, hoạt động cho vay được chia thành

các loại sau:
+ Cho vay từng lần: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà NHTM và KH
xác định và thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay mà NHTM thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của KH.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay, hoạt động cho vay được
chia thành các loại sau:
+ Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng bao gồm như cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi
trả góp), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) hoặc cho vay


13

hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ mà việc trả nợ phụ thuộc vào
khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay theo kỹ thuật thấu chi.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà NH có thể yêu
cầu KH trả nợ bất cứ lúc nào hoặc KH tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng
phải báo trước một thời gian hợp lý (theo hợp đồng).
c. Rủi ro trong cho vay
Rủi ro là mức thiệt hại có thể bị gánh chịu do hậu quả của một sự kiện
nhất định và khả năng xảy ra sự kiện đó.
Rủi ro trong kinh doanh NH là khả năng mà một tiến trình hoặc một sự
kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi lên tình hình tài chính của
NH hoặc cản trở NH thực hiện các mục tiêu đã định.
Rủi ro trong cho vay của ngân hàng thường được quan tâm nhiều nhất

là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng
(tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu
tư sẽ không được trả đầy đủ.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Ngày nay, RRTD vẫn là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở
phạm vi các NH, mà cả toàn bộ nền kinh tế. RRTD diễn ra trong quá trình cho
vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của NH. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả
và sai hẹn của KH, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng.
Vì thế, song song với mục đích tối đa hóa lợi nhuận qua việc tìm kiếm những
lợi tức cao nhất có thể có ở các món vay và chứng khoán, các NH luôn cố
gắng giảm thiểu RRTD. Nhưng dẫu sao, không một NH nào nghĩ được hết
mọi khả năng và thiệt hại do RRTD gây ra trong khi viết ra những quy định
hạn chế của một hợp đồng tín dụng nên sẽ luôn tồn tại RRTD, cũng như chưa
có một quy định hạn chế nào loại bỏ được chúng.


14

* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia
thành 02 loại:
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận
chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để quyết định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của TSBĐ.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạn rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro do những hạn chế trong quản lí danh mục
cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung:
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất
định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro, RRTD được phân thành 2 loại: rủi ro
đặc thù và rủi ro hệ thống.
- Rủi ro đặc thù: là rủi ro của một người vay cụ thể phát sinh do những
kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện. Điều này có nghĩa, rủi
ro đặc thù chỉ ảnh hưởng đến một người vay nên có thể tối thiểu hóa nhờ đa
dạng hóa.


15

- Rủi ro hệ thống: là rủi ro phát sinh do bổi cảnh chung của nền kinh tế
hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay. Khác với rủi
ro đặc thù, rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được.
* Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân, RRTD

được phân thành 02 loại: rủi ro do nguyên nhân khách quan và rủi ro do
nguyên nhân chủ quan.
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan: là rủi ro do sự kiện ngẫu nhiên
thường là do các yếu tố bên ngoài tác động (như thiên tai, địch họa, người vay
bị chết, mất tích, các biến động ngoài dự kiến khác) và không lường trước
được tổn thất.
- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc chủ
quan của người vay và người cho vay (vô tình hay cố ý thất thoát vốn vay hay
vì những lý do chủ quan khác).
1.1.2. Cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
a. Doanh nghiệp và cho vay doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM
giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
+ Các phương thức cho vay doanh nghiệp
* Phương thức cho vay ngắn hạn:
- Phương thức cho vay ứng trước: là phương thức cho vay trực tiếp đến
người đi vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Có 2 phương
thức cho vay như sau:
+ Phương thức cho vay ứng trước từng lần: là phương thức được áp
dụng trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể như mua
hàng, mua nguyên nhiên vật liệu dự trữ, hay khoản phải thu. Cơ sở để xem xét
cho vay dựa trên hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hóa đơn


16


bán hàng, bảng kê bán thành phẩm, thành phẩm. Phương thức cho vay này
thường áp dụng đối với DN có nhu cầu vay không thường xuyên.
+ Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay
trong đó NHTM và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu
thiếu hụt vốn lưu động của DN theo hạn mức tín dụng đã cam kết.
- Chiết khấu thương phiếu: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho NHTM để đổi lấy
một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng
phí (nếu có).
* Các phương thức cho vay trung và dài hạn
- Cho vay thông thường: còn gọi là cho vay thanh toán định kỳ, là
phương thức cho vay dùng để đáp ứng nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị,
nhu cầu tài trợ cho TSLĐ thường xuyên hay thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp, tiền vay được thanh toán dần cho NH theo định kỳ. Số tiền
thanh toán định kỳ có thể đều nhau, không đều nhau hay kỳ cuối nhiều hơn.
- Cho vay tuần hoàn: là hình thức cho vay trong đó, NH cam kết chính
thức dành cho KH một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định (có thể từ
1-3 năm hay 5 năm), song thời hạn nợ ký kết trong hợp đồng thường ngắn
(khoảng 3 tháng) và nếu KH thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng cam
kết hạn mức sẽ được tiếp tục. Tín dụng tuần hoàn thường được dùng tài trợ
cho nhu cầu tăng trưởng TSLĐ hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới
kỳ thanh toán, hoặc sử dụng trong trường hợp NH chưa xác định được phần
TSLĐ thường xuyên của DN.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp
- Cho vay doanh nghiệp là cho vay kinh doanh vì phần lớn các DN vay
vốn là để tài trợ cho mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh của mình như bổ



×