Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Cho vay trung,dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.64 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây; cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị nhân
viên ngân hàng và quý thầy cô Khoa Tài chính- Ngân hàng ,Đại học Thương
Mại, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp: “ 

 !"#”.
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại, đã trang bị cho
em kiến thức kinh tế vững chắc, cũng như các lĩnh vực khác có liên quan trong
suốt bốn năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Khoa Tài chính-Ngân
hàng, Trường Đại học Thương Mại; đã trang bị cho em kiến thức chuyên ngành
chuyên sâu giúp em có kiến thức nền tảng để tìm hiểu các vấn đề kinh tế ngoài
thực tế.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Ths.Phạm Tuấn
Anh.Cảm ơn thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn
thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn anh Nguyễn Mạnh Hà và các anh chị nhân viên
phòng Tín dụng, đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp em học hỏi được kinh nghiệm
thực tế trong thời gian thực tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các
anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Sơn
Tây dồi dào sức khỏe và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
!$%#&#'(
1
1
1
1
MỤC LỤC
2


2
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của chi nhánh giai
đoạn 2010-2012
16
2 Bảng 2.2 :Thống kê mô tả chất lượng dịch vụ của chi nhánh 22
3 Bảng 2.3: Thống kê mô tả chất lượng dịch vụ cho vay
trung, dài hạn của chi nhánh
23
4 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DN chia theo thời hạn vay 24
5 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo tài sản đảm
bảo
24
6 Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay TVDH đối với DN 26
7 Bảng 2.7 : Bảng số liệu về phân loại nợ cho vay DN theo
nhóm
28
3
3
3
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên biểu đồ Tran
g
1 Sơ đồ bộ máy tổ chức:NHNo&PTNT- Chi nhánh Sơn Tây 14
1 Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản chi nhánh AGRIBANK-Sơn Tây,
giai đoạn 2010-2012

15
2 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay đối với KHDN 22
3 Biểu đồ2.3 : Cơ cấu dư nợ cho vay TVDH đối với DN theo
lĩnh vực kinh tế
23
4 Biểu đồ 2.4: Chỉ tiêu dự phòng rủi ro cho vay TVDH đối với
DN
27
5 Biểu đồ 2.5 : Doanh thu cho vay trung và dài hạn đối với
KHDN
29
4
4
4
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
St
t
Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 AGRIBANK Vietnam Bank for Agriculture and Rural Developmen
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 DN Doanh nghiệp
4 NH Nhà nước
5 NHNN Ngân hàng nhà nước
6 NHNo&PTN
T
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
7 NHTM Ngân hàng Thương mại
8 LIBOR Lãi suất trên thị trường Luân Đôn
9 SIBOR Lãi suất trên thị trường Singapore

10 SWOT Là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ
tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm
yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là
một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của
doanh nghiệp
11 TSĐB Tài sản đảm bảo
12 TVDH Trung và dài hạn
13 VCSH Vốn chủ sở hữu
5
5
5
5
Viết tắt Diễn giải
A Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay
B Tiếp nhận, phân tích, thẩm định hồ sơ xin vay
C Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
D Giải ngân khoản vay
E Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
F Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
G Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
H
Kiểm tra và kiểm4 soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng
I
Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với
khách hàng khác
K Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
L Thu nợ gốc và lãi, xử lý các vấn đề phát sinh
M Thanh lý hợp đồng tín dụng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Cho vay trung và dài hạn là một trong những hoạt động kinh doanh quan
trọng của chi nhánh NHNo&PTNT ,Sơn Tây. Bởi lẽ ,cho vay trung và dài hạn
tạo nguồn doanh thu lớn cho ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này có đặc điểm thời gian thu hồi vốn dài,
số tiền cho vay lớn nên chứa nhiều rủi ro như mất khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp dẫn đến ngân hàng mất khả năng thu hồi vốn. Vì vậy, cho vay
trung và dài hạn luôn chiếm tầm quan trọng trong chiến lược cho vay của ngân
hàng kể cả trong ngắn và dài hạn.Trong giai đoạn năm 2010-2012, doanh số cho
vay trung và dài hạn của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn 40% trong cơ
cấu cho vay của ngân hàng,số lượng khách hàng trung và dài hạn chiểm tỷ trọng
lớn hơn 80% trong cơ cấu khách hàng vay vốn SXKD và đang có xu hướng tăng;
như vậy có thể nói chovay trung và dài hạn là một trong những hoạt động tạo
doanh thu chủ yếu cho chi nhánh; tuy nhiên trong những năm qua tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn đang có xu hướng giảm sút một cách rõ rệt, không đạt được
chỉ tiêu của chi nhánh NHNo&PTNT Sơn Tây đề ra.
Qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Sơn Tây em nhận thấy chất lượng
cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN đang là mối quan tâm hàng đầu
của ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng; chi nhánh đã bước đầu áp dụng một số
mô hình tự đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được thì vẫn tồn tại nhiều bất cập về hoạt động cho vay trung và
dài hạn tại chi nhánh như: quy trình cho vay chưa được hoàn thiện: thủ tục rườm
rà, thẩm định dự án mất nhiều thời gian khiến cho việc giải ngân chậm không
đáp ứng kịp thời nguồn vốn SXKD cho DN; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng lên
một cách đáng kể trong những năm vừa qua. Do đó, cần thiết có những hành
động, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay trung và dài
hạn, vừa nhằm thu hút khách hàng, đảm bảo lợi nhuận đồng thời giảm thiểu rủi
ro.
6
Từ những vấn đề nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài “

)*## 
!"#” đi sâu, nghiên cứu về hoạt động này của Chi nhánh Sơn Tây và
làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng
DN tại NHNo&PTNT Việt Nam,chi nhánh Sơn Tây trên các phương diện
(doanh số, thu nhập, tỷ trọng khách hàng, quy trình cho vay, chất lượng dịch vụ,
quản trị cho vay…)
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động cho
vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN tại NHNo&PTNT Việt Nam,chi
nhánh Sơn Tây
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các
tồn tại trong cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN tại NHNo&PTNT
Việt Nam,chi nhánh Sơn Tây
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng cho vay trung, dài hạn đối với khách
hàng DN tại NHNo&PTNT Việt Nam,chi nhánh Sơn Tây; kết hợp với phân tích
các yếu tố môi trường kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam,chi nhánh Sơn
Tây, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong cho vay trung, dài hạn đối
với khách hàng DN tại chi nhánh ngân hàng.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN tại chi nhánh
NHNo&PTNT Việt Nam, Sơn Tây.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới cho vay trung, dài hạn đối
với khách hàng DN tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam,Sơn Tây.
+ Các yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ cho vay trung, dài hạn đối với
khách hàng DN tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam,Sơn Tây.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nghiệp vụ kinh doanh: cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN
7

+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại chi nhánh
NHNo&PTNT Việt Nam, Sơn Tây
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2010 đến 2012
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp suy luận: Sử dụng phương pháp suy diễn: suy luận từ các
mô hình, các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn
quản trị tại ngân hàng.
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích: sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố; sử dụng mô hình SWOT để phân tích các nhân tố môi trường kinh
doanh ảnh hưởng tới hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN
của chi nhánh NHNo&PTNT Sơn Tây; sử dụng mô hình ServPerf để đánh giá
chất lượng dịch vụ cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN của chi nhánh
NHNo&PTNT Sơn Tây.
- Các phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập sơ cấp: Phát phiếu điều tra, thu thập và xử lý
thông tin của khách hàng.
+ Phương pháp thu thập thứ cấp:
Là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên các nguồn thứ cấp, đã
qua tổng hợp sử lý, thống kê. Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã
được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng: Sử dụng các nguồn dữ liệu trên
internet, tạp chí và đặc biệt là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT, chi nhánh Sơn Tây.
- Xử lý thông tin:
+ Ghi chép và sử dụng phần mềm excel để xử lý dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp phân tích tỷ trọng để nghiên cứu biến động của các chỉ tiêu
+ Dùng phương pháp phân tích số tuyệt đối, tương đối, so sánh đối chiếu số
liệu qua các năm để phân tích, đánh giá.
+ Dùng các biểu đồ, bảng biểu để phân tích, lso psánh…l
8

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1%"+, /0

Chương 2%#1
!"#2
Chương 3%$3 4+567/
9
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm cho vay
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay,đặc biệt là hoạt
động cho vay trung và dài hạn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
NHTM.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Cho vay là việc một bên (bên cho
vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi
vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và
thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên
cho vay còn gọi là 89, bên đi vay gọi là 9. Do đó, Cho vay phản ánh
mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi
vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian
cho vay, lãi suất phải trả,
1

Tại Việt Nam, hoạt động cho vay được định nghĩa như sau: - 4
(3:;<=>?3;< 46
0+@< <; 4A:&=BC
$D>66-E2
F
1.1.2 Khái niệm cho vay trung và dài hạn
3
1 wikipedia.org/wiki/Tín_dụng.
2QĐ 1627/2001 và 127/2005/QĐ-NHNN.
3 PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Liên, G6&)#H, NXB Thống Kê,2011
10
Trong nền kinh tế, nhu cầu cho vay trung và dài hạn thường xuyên phát
sinh bởi các DN luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật…
Để củng cố và tăng cường sức mạnh trên thị trường. Muốn làm được điều này
đòi hỏi DN phải có một khối lượng vốn lớn với một thời gian dài. Chính vì vậy
các DN tìm đến các NHTM tìm sự giúp đỡ và các NHTM cho các DN vay khối
lượng vốn lớn với thời gian dài bằng hình thức cho vay trung và dài hạn.
- Cho vay trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình
tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
- Cho vay dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
 Các phương thức cho vay trung và dài hạn
- Cho vay theo dự án đầu tư
Đa phần các dự án đầu tư thường tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, phục vụ và đầu tư phục vụ đời sống. Căn cứ vào hồ sơ xin vay vốn, NH
sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn, nếu chấp nhận, NH và khách hàng ký hợp
đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của

dự án, phân định các kỳ trả nợ. Nguồn vốn giải ngân theo tiến độ của dự án.
Dựa vào hợp đồng tín dụng đã kí kết, NH sẽ phát tiền vay cho khách hàng
dựa trên:
- Hợp đồng và chứng từ đã cung ứng vật tư, thiết bị, công nghệ, dịch vụ,…
- Biên bản xác nhận giá trị khối lượng công trình hoàn thành (đã được nghiệm thu
theo từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình) hoặc các văn bản xác nhận tiến độ
thực hiện dự án.
Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải kí nhận giấy nợ
- Cho vay trả góp
Đây là phương thức cho vay nhằm giúp người vay có điều kiện để mua sắm
thiết bị máy móc. Theo phương thức này NH và khách hàng sẽ xác định và thỏa
thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
11
Số tiền trả nợ trong mỗi kỳ hạn có thể xác định theo công thức sau:
A=V/
Trong đó: A là tổng nợ gốc và lãi phải trả trong mỗi kỳ hạn
V là tổng số tiền vay
r là lãi suất tính cho một kỳ hạn trả nợ
i là thứ tự các kỳ hạn trả nợ
n là số kỳ hạn trả nợ
Phương thức này được áp dụng với người vay có phương án trả nợ gốc và
lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định.
- Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là phương thức cho vay trong đó một nhóm ngân hàng
cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng.
Trong cho vay hợp vốn, một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với
các ngân hàng khác. Việc cho vay được thực hiện theo chế độ đồng tài trợ và
quy chế tín dụng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành.

1.1.3 Một số khái niệm khác
Bên cạnh những khái niệm về cho vay, cho vay trung và dài hạn, thì khóa
luận còn đề cập đến một số khái niệm khác như TSĐB, dự phòng rủi ro….
- #!I': “ Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên
bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ,bao gồm: Tài sản thuộc quyền sở
hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh
nghiệp nhà nước, tài sản hình thành từ vốn vay”.
4
- J1 K8%” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và
Dự phòng chung.”
5
4 Sổ tay tín dụng NHTM
5 493/2005/QĐ-NHNN
12
- 97 : “là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn”.
6
- 9L:%M là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 . Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.”
7
- NE+:%M là một tỷ lệ phải trả bằng tiền cho việc sử dụng tiền. Nó được
tính bằng cách chia số tiền lãi cho số tiền gốc. Lãi suất thường xuyên thay đổi
như là một kết quả của lạm phát và chính sách dự trữ của NHNN”
8
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan về vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Các lý thuyết quản trị cho vay trung và dài hạn

1.2.1.1 Quy trình cho vay trung và dài hạn
Quy trình cho vay trung và dài hạn bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất
liên hoàn, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau, được thực hiện theo một trình
tự 7 bước:
B1: Hướng dẫn KH lập hồ sơ xin vay
B2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
B3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
B4: Giải ngân
B5: Kiểm tra giám sát tiền vay
B6: Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh
B7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2.1.2 Tiêu chuẩn cho vay trung và dài hạn
NHTM cho vay trung, dài hạn đối với các DN chủ yếu là để tài trợ cho đầu
tư đổi mới, hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị, thực hiện sản xuất kinh doanh
mới…
Do đặc điểm cho vay trung và dài hạn là vốn vay lớn, thời gian vay kéo dài
vì vậy mức độ rủi ro cao nên các NHTM hết sức thận trọng khi cho vay. Một số
yếu tố mà các NHTM thường xem xét khi cho vay trung và dài hạn là:
 Năng lực tài chính của khách hàng, hiệu quả dự án đầu tư
Năng lực tài chính hiện tại của KH là một trong những yếu tố sẽ quyết định
đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vây, NH thường yên tâm hơn khi cho
các khách hàng có tiềm lực tài chình mạnh vay vốn. Năng lực tài chính của một
6 493/2005/QĐ-NHNN
7 493/2005/QĐ-NHNN
8 InvestorWords.com
13
khách hàng, cụ thể là một DN được thể hiện qua bốn chỉ tiêu chủ yếu: khả năng
thanh toán, quy mô và cơ cấu nguồn vốn, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
…Thông qua việc phân tích các yếu tố này, NH sẽ có cái nhìn tổng quát về tình
hình tài chính của doanh nghiệp từ đó làm cơ sở quan trọng cho việc ra phán

quyết cho vay.
Yếu tố quan trọng nhất khi cho vay theo dự án đó là hiệu quả về mặt tài
chính của dự án vì nguồn trả nợ khi cho vay theo dự án bao gồm trích khấu hao
và lợi nhuận hàng năm của dự án. Căn cứ vào việc phân tích khả năng tiêu thụ
của sản phẩm trên thị trường, công suất thiết kế của TSCĐ, thời gian thực hiện
dự án…Nhà đầu tư sẽ tính toán hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Hiệu quả tài
chính của dự án là một chỉ tiêu rất khó dự đoán chính xác mà phải đến khi hoàn
thành dự án mới đánh giá chính xác được. Tuy nhiên, hiệu quả của dự án được
đánh giá mang tính dự báo thông qua hệ thống các chỉ tiêu: Giá trị hiện tại
ròng(NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR), thời gian hoàn vốn đầu tư(PP)…
Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu NPV là giá trị hiện tại ròng, là số chênh lệch
giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền thu với giá trị hiện tại của các khoản đầu
tư. Một dự án được đánh giá là có hiệu quả nếu NPV>0.
Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR) cũng là một chỉ tiêu thường được
dùng khi thẩm định dự án. IRR cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một đồng
vốn bỏ ra có được từ việc đầu tư vào dự án hay nói cách khác IRR cho biết lợi
nhuận tương đối của dự án, IRR là mức lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại ròng
NPV=0. Một dự án được lựa chọn để đầu tư khi có tỉ suất hoàn vốn nội bộ lớn
hơn lãi suất chiết khấu.
Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu NPV và IRR, khi đánh giá hiệu quả của một
dự án người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như: thời gian hoàn vốn, chỉ số
doanh lợi, phân tích điểm hòa vốn…Hiện nay, một trong những phương pháp
được sử dụng phổ biến khi đánh giá hiệu quả của dự án đó là phương pháp phân
tích độ nhạy cảm trên cơ sở lượng hóa mức đội rủi ro của dự án, từ đó lượng hóa
được sự thay đổi của các dòng tiền thu trong tương lai và lượng hóa được sự
thay đổi của các chỉ tiêu IRR,NPV.
14
 Về

tài


sản

đảm

bảo

Cho vay trung và dài hạn có mức độ rủi ro rất cao nên để đảm bảo có nguồn
thu nợ thứ hai khi mà nguồn nợ thứ nhất là nguồn thu nợ từ thu nhập của dự án
không đạt được thì các NHTM thường yêu cầu bên vay phải có TSĐB. TSĐB
phải là những tài sản có gia trị không bị hao hụt theo thời gian và không gian,giá
trị của TSĐB phải lớn hơn giá trị khoản vay. Theo quy định thì các NHTM được
phép cho vay tối đa bằng 75% giá trị của TSĐB
 Khả

năng

của

bộ

máy quản lí

doanh nghiệp

Cho vay trung, dài hạn có mức đội rủi ro cao nên khi NH quyết định cho
DN vay tức là NH đã quyết định gắn bó hoạt động của mình với DN. Vì vậy, bất
cứ sự biến động nào của DN đều có khả năng ảnh hưởng tới NH, cụ thể là khả
năng trả nợ cho NH. Một bộ máy quản lý điều hành công việc tốt, khả năng trả
nợ cho NH cũng được đảm bảo.

Một điều quan trọng nữa cần phải xem xét, đó là vị thế của DN trên thị
trường, khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng
đến jj thất có thể xảy ra khi DN không thực hiện nghĩa vụ cam kết. Tỷ lệ này
càng nhỏ càng tốt cho NH.
 Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động cho vay TVDH đối với DN
N9CON9CP-EQ;
Lợi nhuận ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng kinh doanh
của ngân hàng. Xét lợi nhuận của ngân hàng thì chính là phần chênh lệch về lãi
suất huy động và lãi suất cho vay cộng với các doanh thu khác từ hoạt động kinh
doanh tiền tệ và trừ đi các chi phí hoạt động. Lợi nhuận cho vay chính là lãi suất
cho vay mà ngân hàng áp dụng đối với khách hàng trừ đi những chi phí hoạt
động trong quá trình cho vay.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DN; đứng trên góc
độ của một NH bên cạnh phải xem xét những chỉ tiêu về mặt định lượng thì
chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính. Về mặt định tính, các
chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Chất lượng cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng DN được thể hiện qua khả
năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp
15
vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp
với chu kỳ kinh doanh của khách hàng DN
- Những NH có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt; đồng
thời NH tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và không
ngừng ứng dụng các dịch vụ NH mới. NH có tổng nguồn vốn huy động vốn lớn,
ổn định, có lượng khách hàng vay đông.
16
1.2.3 Mô hình yếu tố của chất lượng dịch vụ cho vay trung, dài hạn
(Servperf)
Mô hình ServPerf được xây dựng trên mô hình Servqual. Đây là một dụng

cụ đo lường chất lượng dịch vụ đầy đủ và chính xác và mô hình đã được sử dụng
rộng rãi nhưng nó loại bỏ đánh giá về sự mong đợi và chỉ giữ lại phần đánh giá
về sự cảm nhận của khách hàng. Trong khi đó sự cảm nhận có thể đánh giá và đo
lường dễ dàng dựa trên niềm tin của khách hàng về những dịch vụ họ đã sử
dụng, sự mong đợi có thể hiểu theo nhiều cách và vì vậy có thể giải thích khác
nhau đối với những tác giả khác nhau và những nhà nghiên cứu khác nhau. Có
thể cho ServPerf là một thang đó có giá trị và đáng tin cậy. Theo Cronin và
Taylor SERVPERF với 5 thành phần nguyên thuỷ hướng đến đặc trưng cung
ứng của một gói dịch vụ:
(1) Phương tiện hữu hình (tangibles): bao gồm những dấu hiệu của chất lượng
dịch vụ, sự thể hiện bề ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên, vật liệu công
cụ thông tin:
• Phương tiện vật chất
• Gương mặt nhân viên
• Công cụ và trang thiết bị tạo ra dịch vụ
• Đầu mối vật chất của dịch vụ
• Những khách hàng trong hệ thống dịch vụ
(2) Tin cậy (reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với
những gì hứa hẹn, cam kết bao gồm sự thực hiện thích hợp và có độ tin cậy.
Thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu, doanh nghiệp tôn trọng những thông điệp
truyền thông của mình, đồng thời bảo đảm:
• Tính tiền đúng
• Ghi chép chính xác
• Thực hiện dịch vụ đúng kế hoạch
(3) Đáp ứng (Responsiveness): mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách
hàng một cách kịp thời, bảo đảm dịch vụ khi nào thỏa mãn nhu cầu người tiêu
17
dùng:
• Quy chế, thủ tục dịch vụ
• Giao dịch dịch vụ nhanh chóng

• Khách hàng tới trong mọi tình huống
• Dịch vụ nhanh thỏa mãn tức thời
(4) Năng lực phục vụ (Assurance): kiến thức, chuyên môn và phong cách lịch
lãm của nhân viên phục vụ; khả năng làm cho khách hàng tin tưởng có nghĩ là kĩ
năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ bao gồm:
• Kiến thức và kĩ năng nhân viên cung cấp
• Kiến thức và kĩ năng nhân viên trợ giúp
• Khả năng quản lí,nghiên cứu điều hành tổ chức
(5) Cảm thông (Empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách
hàng, thể hiện sự ân cần quan tâm tới tùng khách hàng:
• Quan tâm tới của cải, tài sản của khách hàng
• Nhân viên cung cấp thiện cảm,lịch sự hấp dẫn
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.3 Nhân tố bên ngoài
1.2.3.1 Nhân tố môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu
sẽ làm cho hiệu quả hoạt động ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Một
nền kinh tế đang trong giai đoạn ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu
cầu tiêu dùng của dân cư tăng là cơ hội rất tốt để DN đầu tư mở rộng sản xuất do
đó nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của tăng cao. NHTM cũng dễ dàng cho vay
vì khả năng mất vốn là rất thấp và ngược lại.
- Môi trường pháp lý: là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn bộ
các hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay trung và dài hạn nói
riêng. Khi một hệ thống pháp luật đồng bộ, phù hợp thì sẽ tạo ra được một hành
lang an toàn cho hoạt động của các NHTM, không chỉ tạo điều kiện cho các
NHTM xây dựng chính sách tính dụng, cơ cấu cho vay một cách hợp lý mà còn
giúp các DN nắm bắt thông tin, xây dựng các chiến lược kinh doanh dựa trên
18
những nguồn vốn có khả năng tiếp cận.
- Môi trường chính trị, xã hội : Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là

một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này
ổn định thì các nhà đầu tư se yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó
nhu cầu nguồn vốn cho vay trung và dài hạn sẽ tăng lên, và ngược lại.
1.2.3.2 Môi trường ngành
- Ngân hàng cấp trên(NHNN)
Mọi hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đều được thực hiện
theo qui định chung của NHNN. Chính sách tiền tệ của NHNN được tiến hành
thông qua các công cụ như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, các quy định về TSĐB, quy định về trần lãi suất…và các NHTM
phải thực hiện các quy định đó của NHNN.
- Khách hàng vay
Một trong những bước đầu tiên để NH quyết định cho DN vay vốn; chính
là tìm hiểu ,đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu DN
chứng minh được với NH về khả năng quản lý, năng lực tài chính cũng như sự
nhạy bén trong kinh doanh thì sẽ rất thuận lợi trong việc cho vay bởi năng lực
DN là một trong những yếu tố nhất thiết mà NH sẽ phải xem xét và cân nhắc
trước khi có quyết định cho vay hay không.
- Đối thủ cạnh tranh
Với bức tranh tình hình kinh tế ảm đạm như hiện nay, tổng mức dư nợ tín
dụng liên tục bị giảm sút, tăng trưởng tín dụng âm trong những tháng đầu năm,
cho thấy tình hình cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng DN gặp vô cùng
khó khăn; vì vậy việc thu hút khách hàng DN vay vốn là một trong những chiến
lược quan trọng hàng đầu của các NHTM. Các NH liên tục đưa ra các chính sách
khuyến mãi nhằm thúc đẩy việc cho vay, cạnh tranh trên thị trường NH trở nên
gay gắt đồng nghĩa với việc các NH xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, để
tìm được khách hàng vay vốn là các DN uy tín trở nên khó khăn hơn đối với các
NH.
1.2.4 Nhân tố bên trong
1.2.4.1 Sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa kinh doanh
Sứ mệnh kinh doanh của NH chính là mục đích hoạt động kinh doanh, là lý

do cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của một NH. Sứ mệnh và mục tiêu kinh
19
doanh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của ngân hàng. Văn hóa kinh doanh
chính là yếu tố tạo sự khác biệt cho các sản phẩm của ngân hàng này với ngân
hàng khác.
1.3.4.2 Quy mô, tiềm lực tài chính
Quy mô và tiềm lực tài chính là một trong những yếu tố quan trọng giúp
NH đạt được lợi thế cạnh tranh so với các NH khác. Một NH có quy mô lớn,
tiềm lực tài chính mạnh sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng yên tâm khi đến
giao dịch tại ngân hàng.
1.3.4.3 Quy mô, trình độ nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn nhân lực là bộ mặt hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Nguồn nhân lực tốt, có trình độ chuyên môn cao, thấu cảm được nhu cầu của
khách hàng, sẽ tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp; tạo được uy tín
cũng như niềm tin cho khách hàng. Đặc biệt trong hoạt động cho vay trung, dài
hạn đối với DN thì trình độ nguồn nhân lực lại trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động của NH cũng càng ngày càng
tinh vi và phức tạp, vì vậy cán bộ NH có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến
1.3.4.4 Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ
Trong thời buổi hiện nay, CNTT đã trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu
trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. CNTT sẽ giúp các giao dịch trở nên
nhanh chóng và tiện lợi hơn, tạo ra nhiều chức năng nhằm thỏa mãn nhu cầu tối
đa cho khách hàng. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngành NH cũng
có nhiều lợi thế từ việc ứng dụng những phát triển đó, các giao dịch có thể được
thực hiện qua internet giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho NH cũng như KH,
thuận tiện hơn trong quản lý KH hay bảo mật thông tin,… nhờ đó mà thu hút
được nhiều KH hơn và phục vụ được nhiều KH hơn, nâng cao được khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
1.3.4.5 Thương hiệu, các lợi thế kinh doanh của ngân hàng

Thương hiệu chính là giá trị vô hình tạo nên uy tín cho NH. Thương hiệu
bao gồm tất cả những gì khách hàng thực sự cảm nhận về NH và về những sản
20
phẩm dịch vụ cung ứng bởi NH. Vì thế thương hiệu sẽ là sợi dây liên kết giữa
NH và khách hàng. Trong kinh doanh, chính mối quan hệ lâu dài đó sẽ tạo đà
cho DN có những bước phát triển và khẳng định được uy tín lợi thế của mình
trên thương trường. Các lợi thế cạnh tranh của NH là điểm mạnh giúp NH cạnh
tranh tốt hơn trên thị trường. Lợi thế cạnh tranh chính là điểm khác biệt, vượt
trội mà chỉ có NH này có, dựa vào đó để NH có các sản phẩm phù hợp phát huy
lợi thế cạnh tranh của NH mình nhất
Mô hình SWOT
Môi trường kinh doanh S W O T
Môi
trườn
g bên
ngoài
Môi
trường vĩ

Kinh tế


Chính sách pháp luật  
Văn hóa- xã hội  
Tự nhiên  
Môi
trường
ngành
Khách hàng  
Đối tác 

Đối thủ cạnh tranh  
Môi
trườn
g bên
trong
Sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa kinh
doanh

Quy mô, tiềm lực tài chính 
Quy mô, trình độ nguồn nhân lực 

Công nghệ 

Thương hiệu, lợi thế khác 
21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH SƠN TÂY ,GIAI ĐOẠN 2010
ĐẾN 2012
2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNN, chi nhánh Sơn Tây.
2.1.1. Thông tin khái quát về chi nhánh ngân hàng nơi thực tập
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh
Sơn Tây( gọi tắt là AGRIBANK SƠN TÂY) là chi nhánh ngân hàng cấp 1 của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; có trụ sở chính ở số
189, đường Lê Lợi, thành phố Sơn Tây. Được thành lập từ năm 1989, đến nay
đã có bề dày hơn 20 năm hoạt động.
Chức năng nhiệm vụ chính của chi nhánh là :
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội, các DN, dân cư trên địa bàn qua
các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản vãng lai…

- Đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ ủy thác, bảo lãnh…đối
với DN và dân cư.
- Tư vấn về lĩnh vực tài chính tiền tệ.
- Thực hiện các dịch vụ NH khác
22
Giám Đốc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
P.KH-KD
P.KTOÁN-NQUỸ
P.DV&MARKETING P.KIỂM TRA NỘI BỘ
P.HC&NS
P.ĐIỆN TOÁN
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC
LÊ LỢI
QUANG TRUNG
VĂN MIẾU
SƠN LỘC
ĐÔNG SƠN
XUÂN KHANH SỐ 8
Sơ đồ bộ máy tổ chức:NHNo&PTNT- Chi nhánh Sơn Tây
23
Tình hình tài sản – vốn
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản chi nhánh AGRIBANK-Sơn Tây, giai đoạn
2010-2012
R%#;S((+6TR8
FUVUTFUVF

Tổng tài sản của chi nhánh được tăng qua các năm. Năm 2011 tổng tài
sản của chi nhánh ước đạt 2,319,412 triệu, tăng trưởng 33.78% so với năm 2010
(1,733,535 triệu). Năm 2012 với diễn biến phức tạp của nền kinh tế ( bất động
sản đóng băng, lạm phát tăng cao…) chi nhánh vẫn duy trì được mức tăng của
tài sản tuy nhiên mức tăng trưởng không được cao; năm 2012 tổng tài sản của
chi nhánh ước đạt 2,340,434 triệu tăng trưởng0.91% so với năm 2011( 2,319,412
triệu).
Trong cơ cấu tài sản thì tài sản được hình thành từ các khoản cho vay
khách hàng chiếm tỷ trọng cao luôn ở trên mức 70%, cụ thể: năm 2010 chiếm
78.60% (1,362,214 triệu ), năm 2011 chiếm75%(1,739,559 triệu) , năm 2012
chiểm 78.43%(1,835,603 triệu). Các khoản mục tài sản khác chiểm tỷ trọng
không cao phần lớn là chiếm dưới 10% trong cơ cấu tài sản của chi nhánh.
Trong cơ cấu nguồn vốn : Nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ tiền gửi của
khách hàng, cụ thể năm 2010 tiền gửi khách hàng chiếm 63.11% (1,030,510
triệu) trong cơ cấu nguồn vốn; tương tự năm 2011 chiếm 62.32% (1,438,035
triệu), năm 2012 chiếm 58.67% (1,373,190 triệu)
2.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của chi nhánh AGRIBANK-Sơn
Tây
I"&%#R
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh thu 74,490 116,731 133,792
LNST 32,398 51,081 60,642
Nợ phải trả
1,632,765 2,157,053 2,153,199
24
Tổng tài sản
1,733,535 2,319,412 2,340,434
Hệ số nợ = Nợ phải
trả/Tổng tài sản

94.18% 93.0% 92.0%
ROS = Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
43.49% 43.76% 45.33%
ROA = LNST/ Tổng tài
sản
1.87% 2.20% 2.59%
R%#;S/768WXYZ'W[T!"#
FUVUTFUVF
•Hệ số nợ qua các năm chiếm tỷ trọng rất cao, nhưng liên tục giảm từ năm
2010 đến nay,điều này chứng tỏ chi nhánh đã có phần tự chủ, kiểm
soát được khoản nợ của mình hơn.
• ROA: chiếm tỷ trọng thấp nhưng đang có xu hướng tăng, cho thấy khả năng sinh
lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của chi nhánh ngày càng tăng. Chi nhánh
nên có biện pháp làm tăng chỉ số ROA trong thời gian tới, ROA càng cao càng
có lợi.
• ROS: Chỉ tiêu ROS của chi nhánh cũng đạt mức khá cao có xu hướng tăng qua
các năm, NH cần tiếp tục các biện pháp tăng doanh thu trong hoạt động cùng với
việc giảm chi phí.
2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thực hiện thông qua
quan sát trực tiếp thực tế kinh doanh tại NHNo&PTNNT Việt Nam-Chi nhánh
Sơn Tây, Sử dụng phương pháp phiếu điều tra thăm dò KH và cán bộ Ngân hàng
phòng quan hệ khách hàng và phòng quản trị tín dụng.
Phương pháp phát phiếu điều tra trắc nghiệm được thực hiện qua các bước:
• Bước 1: Xác định đối tượng phát phiếu điều tra
• Bước 2: Thiết kế nội dung của phiếu điều tra(do giáo viên hướng dẫn cung cấp-
phụ lục số 3).
25

×