Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khảo sát nhu cầu du lịch việt nam của khách trung quốc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LIU YI LI YUAN

KHẢO SÁT NHU CẦU DU LỊCH VIỆT NAM CỦA
KHÁCH TRUNG QUỐC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC

HÀ NỘI - Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===============

LIU YI LI YUAN

KHẢO SÁT NHU CẦU DU LỊCH VIỆT NAM CỦA
KHÁCH TRUNG QUỐC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:

Việt Nam học

Mã số:

60.22.01.13


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Phúc

HÀ NỘI- NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của thầy Nguyễn Văn
Phúc, bản thân em không thể hoàn thành luận văn này. Những tài liệu và
hướng dẫn của thầy có tác dụng và giá trị rất lớn. Tại đây em xin được gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễ n Văn Phúc
Em cũng xin được cảm ơn các thầy cô trong khoa Việt Nam học đã
nhiệt tâm giảng dạy và truyền thụ kiến thức trong suốt 3 năm em học tập ở
trường. Đây là những kiến thức quý báu không chỉ giúp em có thể hoàn thành
luận văn mà còn tạo nền tảng kiến thức cho em trong cuộc sống và công việc
sau này.
Cảm ơn các bạn bè và người thân ở Trung Quốc, đặc biệt là các khách
du lịch của công ty đã giúp em làm khảo sát, phỏng vấn các bảng hỏi. Nhờ đó
mà em đã thu được kết quả khảo sát đầy đủ, chính xác, làm cơ sở và căn cứ để
hoàn thiện các phân tích trong luận văn.
Xin cảm ơn các bạn học viên cùng khóa, đặc biệt là các bạn Việt Nam
đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em tìm tài liệu, chỉnh sửa lỗi sai từ vựng,
ngữ pháp, giúp em dịch và giải thích nhiều từ Hán - Việt, các thuật ngữ
chuyên môn rất khó.
Cuối cùng xin được kính chúc các thầy cô và các bạn luôn luôn mạnh
khỏe, vạn sự như ý.
Em xin cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2017
Học viên
Liu Yi Li Yuan



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu cẩn thận, nghiêm
túc của bản thân em dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Phúc. Nội
dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây.
Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2017
Học viên

Liu Yi Li Yuan


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Nhiệm vụ và đối tƣợng nghiên cứu............................................................ 3
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 3
3.1. Các nghiên cứu ở Trung Quốc ................................................................ 3
3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 8
4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 8
4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ......................................... 9
5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9
5.1. Phạm vi không gian .................................................................................. 9
5.2. Phạm vi thời gian ..................................................................................... 9
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 10

PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ............................................................................................ 11
1.1. Giải thích một số thuật ngữ liên quan .................................................. 11
1.1.1. Du lịch................................................................................................... 11
1.1.2. Khách du lịch ....................................................................................... 12
1.1.3. Sản phẩm du lịch ................................................................................. 12
1.2. Một số cơ sở lý luận liên quan đến đề tài ............................................. 13
1.2.1. Lý thuyết về các nhu cầu cơ bản của con ngƣời............................... 13
1.2.2. Lý thuyết về hành vi du lịch ............................................................... 14
1.2.3. Lý thuyết về tiêu dùng du lịch............................................................ 17
1.3. Tổng quan tình hình khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam .......... 19
CHƢƠNG II KHẢO SÁT NHU CẦU CỦA KHÁCH TRUNG QUỐC
KHI DU LỊCH TẠI VIỆT NAM .................................................................. 27
2.1. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................... 27
2.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 28
2. 3. Một số nhận xét và kết luận sau khảo sát ........................................... 45
CHƢƠNG III MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC ĐẾN VIỆT NAM
HIỆN NAY ..................................................................................................... 48
3.1. Những tồn tại trong hiện trạng phát triển thị trƣờng khách du lịch
Trung Quốc tại Việt Nam hiện nay .............................................................. 48


3.1.1. Tình hình trật tự trị an và các chính sách bảo vệ du khách nƣớc
ngoài................................................................................................................ 49
3.1.2. Rào cản ngôn ngữ và giao tiếp ........................................................... 49
3.1.3. Bất cập về tình trạng an toàn giao thông, phƣơng tiện đi lại ......... 50
3.1.4. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa bảo đảm ........................ 51
3.1.5. Giá cả chƣa công khai, minh bạch..................................................... 51
3.1.6. Các vấn đề khác................................................................................... 52

3.2. Một số kiến nghị và đề xuất................................................................... 54
3.2.1. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong các công việc liên quan đến giữ
gìn hình ảnh của đất nƣớc Việt Nam ........................................................... 56
3.2.2. Tăng cƣờng việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách liên quan
đến phát triển ngành du lịch Việt Nam ....................................................... 57
3.2.3. Không ngừng hoàn thiện hệ thống các sản phẩm du lịch ............... 58
3.2.4. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch theo hƣớng chuyên
nghiệp hóa ...................................................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 71
Phụ lục 1: Bảng các câu hỏi khảo sát nhu cầu của khách Trung Quốc khi
đến Việt Nam du lịch ..................................................................................... 71
Phụ lục tiếng Việt: ......................................................................................... 71
Phụ lục 2 – Kết quả khảo sát những vấn đề du khách Trung Quốc gặp
phải khi đi du lịch ở Việt Nam ..................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung
Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam của một
số thị trường tiêu biểu (Giai đoạn 2005-2010).
Biểu đồ 2. Biểu đồ so sánh lượt khách du lịch quốc tếđến Việt Nam của một
số thị trường tiêu biểu (Giai đoạn 2011-2016)
Biểu đồ 3. Biểu đồ Tỷ lệ khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam qua các
giai đoạn.
Bảng 1: Khảo sát đặc điểm vềđộ tuổi của khách du lịch Trung Quốc tại Việt
Nam
Bảng 2: Khảo sát về đặc điểm nghề nghiệp của khách du lịch Trung Quốc
Bảng 3: Khảo sát mục đích đi du lịch Việt Nam của khách Trung Quốc

Bảng 4: Khảo sát tỷ lệ khách thường xuyên
Bảng 5: Khảo sát cách thức tiếp cận thông tin của du khách Trung Quốc
về Việt Nam
Bảng 6: Khảo sát ấn tượng của du khách Trung Quốc khi nói đến Việt Nam
Bảng 7: Khảo sát thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch Trung Quốc
tại Việt Nam
Bảng 8: Khảo sát khả năng quay lại Việt Nam du lịch của du khách Trung
Quốc.
Bảng 9: Khảo sát mức độ ưu tiên của du khách Trung Quốc về các loại hình
du lịch khi đến Việt Nam
Bảng 10: Khảo sát về mức độ ưu tiên các tiêu chí cần thiết cho một chuyến
du lịch của du khách Trung Quốc
Bảng 11: Khảo sát nhu cầu về lựa chọn phương tiện ưa thích của du khách
Trung Quốc tại Việt Nam
Bảng 12: Khảo sát nhu cầu về chỗ ở của du khách Trung Quốc tại Việt Nam


Bảng 13: Khảo sát nhu cầu về ẩm thực ưa thích của du khách Trung Quốc
tại Việt Nam
Bảng 14: Khảo sát về khả năng chi tiêu bình quân cho một chuyến du lịch
Việt Nam của khách Trung Quốc
Bảng 15: Khảo sát về mức độ hài lòng với các dịch vụ du lịch của Việt Nam
cũng như về đất nước Việt Nam của du khách Trung Quốc
Bảng 16: Khảo sát mức độ hài lòng của du khách Trung Quốc về hướng dẫn
viên du lịch Việt Nam
Bảng 17: Khảo sát một số kiến nghị của du khách Trung Quốc nhằm nâng
cao chất lượng du lịch ở Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Du lịch vốn được coi là ngành công nghiệp không khói bởi nó tạo
nguồn lực lớn để tạo ra thu nhập quốc dân,tạo công ăn việc làm,là phương
thức hiệu quả để phân phối lại thu nhập giữa các quốc gia và điều chỉnh cán
cân thương mại quốc tế, cũng là phương thức hiệu quả để đẩy nhanh tiến trình
hội nhập, bắt kịp với tiến trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới.
Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, các quốc gia cũng không ngừng
đẩy mạnh việc quảng bá văn hoá thông qua con đường thúc đẩy du lịch. Các
quốc gia không chỉ áp dụng nhiều biện pháp để thúc đẩy du lịch nội địa mà
còn tạo điều kiện để thúc đẩy du lịch quốc tế. Ngày nay nhu cầu du lịch của
con người ngày càng cao,người ta đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau
như nghỉ ngơi,giải toả,tham quan... hay tìm kiếm cơ hội kinh doanh, đầu tư,
học tập...
Việt Nam là một đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên, phong cảnh đẹp,
khí hậu ôn hòa, lịch sử lâu dài, kinh tế-chính trị-văn hoá-xã hội ổn định và
đang ngày càng phát triển. Chính vì vậy, Việt Nam được hưởng nhiều ưu đãi
của thiên nhiên trong phát triển du lịch. Ngành Du lịch đóng góp một tỷ trọng
không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam.
Trung Quốc hiện đã là nền kinh tế lớn thứ 2 sau Mỹ, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ về kinh tế, ngành Du lịch Trung Quốc cũng có những bước
phát triển vượt bậc. Hoạt động đi du lịch nước ngoài có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển, đặc biệt là chính sách của Trung Quốc đối với du lịch nước
ngoài ngày càng được nới lỏng. Lượng khách Trung Quốc đi du lịch nước
ngoài có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Theo thống kê của Cục Du lịch Quốc gia
Trung Quốc, vào thập niên 90, Trung Quốc chỉ có khoảng 10 triệu lượt khách
đi du lịch nước ngoài, năm 2010 đã có 57,39 triệu lượt khách Trung Quốc đi
du lịch nước ngoài, đứng thứ tư thế giới về lượng khách (sau Đức, Mỹ, Anh)
1



và đứng thứ 3 thếgiới về chi tiêu dành cho đi du lịch nước ngoài đạt gần 55 tỷ
USD (sau Đức và Mỹ). Trong Báo cáo thường niên phát triển du lịch ra nước
ngoài (outbound) của Trung Quốc năm 2016 thống kê, năm 2014, lượng
khách Trung Quốc du lịch nước ngoài đạt 107 triệu lượt người, tăng 9.2% so
với cùng kỳ 2013; năm 2015 đạt 117 triệu lượt người, tăng 9.3% so với cùng
kỳ 2013 và năm 2016 đạt 122 triệu lượt người, tăng 4.3% so với cùng kỳ
2015, trở thành quốc gia có lượng khách du lịch ra nước ngoài lớn nhất trên
thế giới [17].
Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, lượng khách nước ngoài Trung
Quốc có khả năng chi tiêu cao cũng không ngừng tăng lên, đặc biệt chi tiêu
cho dịch vụ cao cấp và mua sắm hàng hóa. Chẳng hạn như năm 2016, chi tiêu
dành cho du lịch của thị trường du lịch nước ngoài Trung Quốc đạt 109,8 tỷ
USD. Vì vậy, không chỉ với riêng Việt Nam mà còn với nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, Trung Quốc luôn được xác định là thị trường
trọng điểm để phát triển du lịch. Nhiều quốc gia, điểm đến trên thế giới rất coi
trọng và ban hành nhiều chính sách và ưu đãi cho khách du lịch Trung Quốc.
Bên cạnh đó,Trung Quốc là quốc gia láng giềng có quan hệ gần gũi và
mật thiết với Việt Nam. Hai nước có nhiều tương đồng cả về mặt văn hoá xã
hội lẫn thể chế kinh tế - chính trị. Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để
thu hút khách du lịch Trung Quốc: Là nước láng giềng có chung đường biên
giới, giao thông đường bộ, đường biển, đường không thuận tiện; Trung Quốc
là đối tác lớn của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, thương mại,
đầu tư... Chính vì thế mà trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam luôn là lựa
chọn hàng đầu cho các du khách Trung Quốc. Theo số liệu mới nhất vừa được
Tổng cục Thống kê công bố, trong những năm trở lại đây, du khách Trung
Quốc sang du lịch ở Việt Nam ngày càng đông. Cụ thể, trong 4 tháng đầu năm
2017, cả nước có khoảng 4,2 triệu du khách quốc tế, trong đó chỉ tính riêng
khách Trung Quốc đạt hơn 1,2 triệu lượt. Như vậy, trung bình cứ 10 khách
quốc tế thì có khoảng 3,5 khách là người Trung Quốc. Số khách Trung Quốc

2


gấp 1,7 lần so với số khách Hàn Quốc sang Việt Nam (thị trường có khách du
lịch đông đảo thứ 2 vào Việt Nam) và gấp 4,6 lần so với số khách đến từ Nhật
Bản. Đây cũng là năm ghi nhận con số cao kỷ lục của thị trường này, tăng hơn
61,1% so với cùng kỳ năm 2016 [14] .
Những số liệu thống kê này cho thấy tiềm năng phát triển du lịch giữa
hai nước Việt - Trung là vô cùng lớn. Tác giả luận văn là người Trung Quốc
đã sống, học tập và làm việc ở Hà Nội, Việt Nam hơn 3 năm, đồng thời hiện
đang làm việc trong lĩnh vực du lịch. Người viết cho rằng đề tài “Khảo sát
nhu cầu của khách Trung Quốc khi du lịch tại Việt Nam” là một đề tài thú
vị và có giá trị thực tiễn.
2. Nhiệm vụ và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Tìm hiểu nhu cầu, hành vi và thói quen du lịch của khách Trung
Quốc tại Việt Nam.
2) Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động
tới sự thoả mãn của du khách Trung Quốc đối với các điểm đến du
lịch tại Việt Nam.
3) Chỉ ra được những ưu điểm và tồn tại mà ngành du lịch Việt Nam
đang gặp phải để từ đó có thể phân tích nguyên nhân và đưa ra một
số kiến nghị, đề xuất của bản nhân nhằm thúc đẩy phát triển du lịch
song phương.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các du khách Trung Quốc đến
Việt Nam du lịch (bao gồm cả du khách cá nhân, du khách đi theo đoàn...).
3. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
3.1. Các nghiên cứu ở Trung Quốc
Có thể nói tính đến thời điểm này, chưa có một nghiên cứu nào phân

tích nhu cầu của du khách Trung Quốc khi đến Việt Nam đầy đủ và toàn diện.
Người viết luận văn đã tìm kiếm 702 luận văn với từ khoá “du lịch Việt Nam
3


(越南旅游) tại kho luận văn lớn và uy tín nhất Trung Quốc cnki (cụ thể trên
trang nhiên, gần như
không thu được nhiều kết quả tham khảo phù hợp với đề tài của luận văn.
Hơn nữa, nội dung luận văn liên quan nhiều đến số liệu qua khảo sát, thống
kê nên yêu cầu phải tiến hành phỏng vấn, thu thập một số lượng lớn các ý
kiến để có thể thu được các số liệu tham khảo chính xác..., vì vây, hầu như
không có một loại tài liệu nào. Trên thực tế, trong thời gian gần đậy cũng đã
có một vài luận văn thạc sĩ, tuy nhiên phần lớn đều chỉ điểm qua, liệt kê sơ sài,
hoặc chỉ dừng lại ở một số địa phương, vùng miền....chẳng hạn như luận văn
thạc sĩ Nghiên cứu đánh giá của du khách Trung Quốc về chất lượng dịch
vụ du lịch miền Trung Việt Nam(中国游客对越南中部旅游服务质量的
评价研究(Đại học sư phạm Hồ Nam, 2013). của học viên 阮惟善 (Nguyen
Duy Thien)[2]. Tác giả đã giới thiệu khá đầy đủ về khu vực miền Trung Việt
Nam, những lợi thế để phát triển du lịch, đánh giá những khó khăn, trở ngại
và những chiến lược để phát triển du lịch miền Trung... Luận văn cũng tận
dụng lượng khách du lịch đến Đà Nẵng rất đông để làm đối tượng khảo sát, vì
vậy những dẫn chứng và số liệu trong luận văn rất phong phú, toàn diện. Tuy
nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về chất lượng dịch vụ du lịch của
miền Trung Việt Nam, đối tượng khảo sát bao gồm cả khách du lịch nội địa và
nước ngoài, vì vậy những nhận xét hoặc phân tích, đề xuất nhằm phát triển du
lịch miền Trung đều áp dụng cho mọi loại hình du lịch cũng như mọi đối
tượng khách du lịch, không phải tập trung vào đối tượng là du khách Trung
Quốc như nội dung của luận văn này.
Luận văn thạc sỹ (Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm
xã hội của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam 越南旅游企业社会责任评价


指标体系研究 ) của Ta Thi Thu Quynh(谢氏秋琼),Đại học Hồ Nam
(2012)[3] cũng là một đề tài liên quan đến phát triển du lịch. Luận văn đã tập
trung nêu ra các tồn tại và bất cập của nhiều doanh nghiệp du lịch Việt Nam

4


hiện nay như du khách bị ngộ độc thực phẩm trong khu thời gian du lịch, chất
lượng của sản phẩm và dịch vụ du lịch thấp, sự quản lý yếu kém trong việc để
du khách xả rác thải bừa bãi gây nguy hại cho môi trường... Tác giả luận văn
đã tiến hành khảo sát và lấy mẫu, phân chia cấp độ trách nhiệm ở nhiều doanh
nghiệp du lịch cụ thể ở Việt Nam. Từ những kết quả thu được đã đưa ra
những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và cả khách du lịch. Tuy đề tài luận
văn hoàn toàn khác với đề tài nghiên cứu của luận văn này nhưng tính khoa
học trong phương pháp khảo sát, lấy mẫu, luận điểm phân tíchcủa luận văn đã
có những giá trị tham khảo nhất định với chúng tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Một số nghiên cứu mang tính hai chiều, mục đích chủ yếu nhằm thúc
đẩy sự giao lưu, hợp tác du lịch hai nước Trung-Việt như luận văn Nghiên cứu
về việc khai thác nguồn khách du lịch Trung Quốc của ngành du lịch Việt
Nam(越南旅游业对中国旅游客源市场开发研究), Học viện ngôn ngữ thứ 2
Bắc Kinh (2008) của Hoang Van Nga (黄云娥)[4]; luận văn Nghiên cứu hợp
tác khai thác nguồn khách du lịch Trung Việt (中越旅游客源市场合作开发

研究), Đại học Quảng Tây (2005) của Truong Anh Tuan (张英俊) [5] v.v...
Từ góc độ phân tích thực trạng và tình hình phát triển thị trường khách
du lịch Trung Quốc tại Việt Nam thì có thể tham khảo một số bài viết có quan
điểm, phân tích khá rõ ràng như Một số sách lược để ngành du lịch Việt Nam

xúc tiến công tác Marketting với khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam (越
南旅游业促进中国游客入境旅游营销工作的一些策略) của tác giả Do Thi
Minh Hoa (陈氏明和) đăng trên tạp chí Đông Nam Á (2014 kỳ 5). Trong luận
văn này, đầu tiên tác giả đã thống kê cụ thể về tình hình thị trường khách du
lịch outbound Trung Quốc trong những năm qua (mức chi tiêu, số lượt khách,
xu hướng, thói quen, sở thích...). Tiếp đó tác giả giới thiệu về các nội dung,
hạng mục cụ thể của ngành du lịch Việt Nam như các chính sách thu hút du
5


lịch của chính phủ Việt Nam; điểm du lịch; môi trường du lịch; dịch vụ ẩm
thực; nhà hàng; khách sạn... Cuối cùng,tác giả phân tích các nhân tố thuận lợi
và bất cập gây ra các vấn đề của khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam trong
thời gian qua cũng như đưa ra một số kiến nghị, giải pháp khắc phục. Mặc dù
bài viết này của Do Thi Minh Hoa chỉ là bài viết ngắn, đăng tạp chí, nhưng đã
giúp người viết luận văn định hình được khung luận văn cũng như bố cục các
phần, nhất là chương III.
3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở Việt Nam cũng hạn chế
như ở Trung Quốc. Người viết luận đã tìm kiếm các tài liệu mạng từ các kho
luận văn, tài liệu (tailieu.vn; luanvan.net; khotailieu.com v..v..) cũng như các
tài liệu giấy tại thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội; thư viện Hà Nội; thư viện
Quốc gia... thì nhận thấy rằng hầu hết các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
du lịch Trung Quốc, Việt Nam đều chủ yếu là các nghiên cứu mang tính khái
quát như viết về quan hệ hợp tác du lịch Trung-Việt; một số giải pháp
marketting nhằm tăng lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam ... Một
số nghiên cứu thuộc phạm trù khảo sát thì cũng chỉ dừng lại ở cấp độ địa
phương (một số trọng điểm du lịch của Việt Nam như Đà Nẵng; Hà Nội,
Quảng Ninh...), hoặc đối tượng khảo sát chung chung như khách quốc tế,
khách nội địa... hầu như không có nghiên cứu riêng cho đối tượng khảo sát,

điều tra là khách du lịch Trung Quốc. Tất cả những hạn chế này khiến cho
việc tìm kiếm tài liệu tham khảo của chúng tôi gặp nhiều khó khăn.
Tiêu biểu có thể kể đến như luận văn thạc sĩ Du lịch học của Lê Quỳnh
Phương Quan hệ hợp tác Việt - Trung và hoạt động thu hút khách du lịch
Trung Quốc của ngành Du lịch Việt Nam (Đại học Quốc gia Hà Nội,
2009)[8]. Luận văn này có bố cục rõ ràng, đầu tiên giới thiệu tổng quan về thị
trường khách du lịch Trung Quốc, tìm hiểu đặc trưng và các sở thích tiêu
dùng du lịch của du khách Trung Quốc. Tiếp đó nghiên cứu mối quan hệ hợp
tác giữa Việt Nam và Trung Quốc làm tiền đề cho hoạt động thu hút khách du
6


lịch Trung Quốc tới Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích và làm rõ thực trạng
khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008, đánh giá
những thuận lợi đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động thu
hút khách du lịch Trung Quốc của Việt Nam. Đề xuất các định hướng và giải
pháp về thu hút khách du lịch Trung Quốc trên các phương diện như cải cách
thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du
lịch; đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động; giáo dục du lịch toàn dân; hợp tác quốc tế. Tuy nhiên
hạn chế của luận văn này là chưa có những số liệu thống kê, khảo sát thực địa
để tăng thêm tính thuyết phục cho các kết luận và mục đích nghiên cứu của
luận văn.
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành du lịch Giải pháp phát triển thị trường
khách du lịch Trung Quốc của Hải Phòng, Quảng Ninh của Nguyễn Thị
Phương Thảo, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2013) cũng có
cùng đối tượng nghiên cứu như đề tài của chúng tôi (khách du lịch Trung
Quốc). Đồng thời cũng sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra thực địa để
thu thập được ý kiến và tư liệu để phân tích hiện trạng thị trường khách du
lịch Trung Quốc. Tuy nhiên phạm vi luận văn chỉ giới hạn ở hai tỉnh Hải

Phòng và Quảng Ninh, là hai tỉnh chủ yếu phát triển du lịch biển (Hải Phòng
và Quảng Ninh là hai thành phố biển nổi tiếng của Việt Nam), vì vậy các đề
xuất trong luận văn có phạm vi áp dụng nhỏ, cá biệt, không mang tính khái
quát, toàn cảnh như phạm vi nghiên cứu của luận văn này.
Ngoài những luận văn tham khảo tiêu biểu trên, cũng đã có một số
nghiên cứu lấy đối tượng là khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam như:
Đề tài khoa học cấp ngành Nghiên cứu đánh giá một số đặc điểm của
thị trường khách Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách của
du lịch Việt Nam do bà Nguyễn Quỳnh Nga và nhóm nghiên cứu thực hiện
(2001).
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân khoa học du lịch Nghiên cứu tâm lý và
7


ứng dụng xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù cho khách Trung Quốc trên thị
trường du lịch Quảng Ninh của Vũ Khắc Điệp (2003).
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân khoa học du lịch Việc xây dựng định
hướng thu hút khách du lịch Trung Quốc vào Lạng Sơn của Hồ Minh Châu
(2006).
Luận văn thạc sĩ du lịch học Hoạt động xúc tiến của du lịch Hải Phòng
nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc của Lê Thành Công (2010).
Luận án tiến sĩ kinh tế Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm
đến của ngành Du lịch Việt Nam của Nguyễn Văn Đảng (2007).
Báo cáo Phát triển Trung Quốc tình hình và triển vọng của Viện khoa
học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu Trung Quốc do PGS. TS. Đỗ Tiến Sâm
thực hiện (2006).
Ưu điểm của các nghiên cứu này là có nội dung, phạm vi đề tài cụ thể,
rõ ràng, lĩnh vực nghiên cứu tập trung. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều
thiếu khảo sát hoặc chưa nghiên cứu nhiều về thực trạng và giải pháp của tình
hình khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam. Vì vậy trên cơ sở học hỏi và kế

thừa những hướng nghiên cứu và lý luận đi trước tác giả luận văn đã có
những nghiên cứu bổ sung, nhất là liên quan đến thực trạng thị trường du lịch
Việt – Trung để từ đó đề xuất giải pháp khắc phục cũng như nhằm đấy mạnh
hoạt động hợp tác, quảng bá du lịch Trung – Việt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
 Phƣơng pháp điều tra: gồm 3 bƣớc:
1) Xác định vấn đề nghiên cứu rõ ràng, trên cơ sở đó đặt ra những câu hỏi
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
2) Thiết kế bảng hỏi (phiếu điều tra): Trọng tâm là khảo sát, lấy ý kiến của
du khách Trung Quốc về nhu cầu thực tế của họ khi đi du lịch Việt Nam.
3) Tiến hành điều tra và thu thập dữ liệu: Tiến hành điều tra và phát phiếu
điện tử bằng phần mềm WJX ngày 6/7/2017, thu về ngày 10/7/2017,
8


đối tượng điều tra là khách Trung Quốc đã và đang du lịch ở Việt Nam.
Tổng số phiếu khảo sát thu được là 205 phiếu.
 Phƣơng pháp phỏng vấn, khảo sát thực địa
Với lợi thế bản thân người viết luận văn đang làm việc trong lĩnh vực
du lịch - khách sạn nên để các kết quả được trình bày trong luận văn được
khoa học, hệ thống, bên cạnh kết quả khảo sát, chúng tôi cũng đã phỏng vấn
bằng miệng trực tiếp một số khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam, một số
cán bộ lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè hiện đang hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch tại Việt Nam để thu thập thông tin, đề xuất, kiến nghị liên quan
đến đề tài (khi cần thiết).
4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Từ các tài liệu thu được qua nhiều nguồn như khảo sát bằng bảng hỏi,
phỏng vấn thực tế, các công trình sách chuyên khảo ở thư viện, nhà sách, các
trang web quan phương v.v. bằng tiếng Trung và tiếng Việt, chúng tôi đã tổng

hợp, phân tích và chọn lọc những tài liệu có giá trị và tác dụng định hướng
nhất cho quá trình hoàn thành luận văn.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Chúng tôi sử dụng các phương pháp
thống kê đối với từng nhóm chỉ tiêu thu được từ cuộc khảo sát bằng phần
mềm WJX.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi không gian
Tuy không giới hạn ở một khu vực địa lý cụ thể nhưng do chủ yếu sinh
sống và làm việc ở Hà Nội nên những địa điểm khảo sát, phỏng vấn (nếu có)
trong luận văn chủ yếu tập trung ở khu vực Hà Nội (các trọng điểm du lịch
mà du khách Trung Quốc khi sang Việt Nam thường ưu tiên lựa chọn).
5.2. Phạm vi thời gian
Luận văn chủ yếu lựa chọn mốc thời gian từ khi Trung Quốc và Việt
Nam chính thức bình thường hoá quan hệ (1992) đến nay, nhưng tập trung
chủ yếu vào giai đoạn kể từ khi hai nước gia nhập WTO để qua đó có thể thấy
9


được những thay đổi của ngành du lịch Việt Nam cũng như nhu cầu khi du
lịch sang Việt Nam của khách Trung Quốc.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì luận văn
bao gồm 3 chương chính sau:
Chương I:

Cơ sở lý luận và một số vấn đề liên quan

Chương II: Khảo sát nhu cầu của khách Trung Quốc khi du lịch tại Việt Nam
Chương III: Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác khách du
lịch

Trung Quốc đến Việt Nam

10


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1. Giải thích một số thuật ngữ liên quan
Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều có ngành du lịch. Nếu căn cứ theo
định nghĩa của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) “Du lịch là hoạt động di
chuyển đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người
và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác
ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”
[15] thì có thể thấy rằng hoạt động du lịch đã có từ hàng ngàn năm về trước.
Ngay trong thời kỳ cổ đại với các nền văn hóa lớn như AiCập, Hy Lạp hoặc
ngay như ở xã hội phong kiến Trung Quốc, Việt Nam, đã sớm xuất hiện hình
thức đi du lịch dù là hoạt động mang tính tự phát hay có kế hoạch (ví dụ các
vị vua quan Trung Quốc ngày xưa vẫn thường có những cuộc “du sơn ngọa
thủy”), các cuộc hành hương về các thánh địa, đất thánh, đềnchùa, các nhà thờ
thiên chúa giáo... thì bản chất vẫn là những hoạt động “du lịch” nếu nói theo
ngôn ngữ của xã hội hiện đại.
Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn là khách du
lịch Trung Quốc tại Việt Nam, thị trường du lịch Việt Nam... cho nên trong
phần này chúng tôi sẽ không giới thiêu các khái niệm liên quan đến du lịch
của nhiều quốc gia mà chỉ chủ yếu của Việt Nam và Trung Quốc.
Luật du lịch của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 09/2017/QH14 mới ban hành có quy định rõ các thuật ngữ liên quan đến
lĩnh vực du lịch như sau [16]:
1.1.1. Du lịch
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người

ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.”

11


1.1.2. Khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch bao gồm:
1) Khách du lịch nội địalà công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú
ởViệt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
2) Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
3) Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài.
Ngoài những thuật ngữ được giải thích rõ trong Luật du lịch Việt Nam
trên, một số khái niệm chúng tôi sử dụng trong luận văn cũng cần phân biệt:
Khách Inbound: Chỉ khách du lịch quốc tế, Việt kiều ở nước ngoài
đến thăm quan du lịch Việt Nam. Ví dụ khách Trung Quốc đến Việt Nam sẽ là
khách Inbound.
Khách Outbound: Người Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam đi
thăm quan các nước khác.
1.1.3. Sản phẩm du lịch
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài
nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”. (Theo Luật Du lịch
Việt Nam)
Từ định nghĩa này có thể thấy rằng, chất lượng của những sản phẩm du
lịch có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến nhu cầu của khách du
lịch.Việc tạo ra những sản phẩm phù hợp và không ngừng thay đổi, cải tiến để

phù hợp với tâm lý và nhu cầu của khách du lịch đòi hỏi những người hoạt
động trong ngành du lịch phải rất linh hoạt, sáng tạo vì chỉ cần một bộ phận
nhỏ trong hệ thống sản phẩm du lịch không tốt thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh doanh chung của toàn bộ các dịch vụ du lịch.

12


1.2. Một số cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
1.2.1. Lý thuyết về các nhu cầu cơ bản của con ngƣời
Khi nghiên cứu về nhu cầu của con người, không thể không nhắc tới
thang nhu cầu của nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970). Đây là một
trong những lý thuyết quan trọng nhất của quản trị kinh doanh. Tháp nhu cầu
Maslow được áp dụng cho rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các ứng dụng cụ thể
trong quản trị nhân sự và quản trị kinh doanh, nhất là với các ngành dịch vụ
mà điển hình là ngành du lịch-nhà hàng-khách sạn. Đây là lý thuyết về tâm lý
được xem là có giá trị nhất trong hệ thống lý thuyết tâm lý mà tầm ảnh hưởng
của nó được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống.
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con
người được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình kim tự tháp.

Biểu đồ 1. Cấu trúc tháp nhu cầu (Nguồn: Subiz.com)
Tầng thứ nhất (PHYSIOLOGICAL): Các nhu cầu sinh lý cơ bản
nhất của con người như thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở,
nghỉ ngơi.
Tầng thứ hai (SAFETY): Nhu cầu về cảm giác an toàn, con người cần

13



có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản
được đảm bảo.
Tầng thứ ba (BELONGING): Nhu cầu được giao tiếp xã hội và được
trực thuộc - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình
yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
Tầng thứ tƣ (ESTEEM): Nhu cầu được coi trọng con người cần có
cảm giác được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng.
Tầng thứ năm (SELF-ACTUALIZATION): Nhu cầu về tự thể hiện
bản thân, con người luôn muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản
thân, trình diễn mình, có được và được công nhận là thành đạt.
Maslow nhấn mạnh rằng những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp (nhu
cầu thể lý) phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các
nhu cầu bậc cao hơn sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày càng lớn
khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới đã được đáp ứng đầy đủ.
Lý thuyết về tháp nhu cầu của Maslow là cơ sở lý luận quan trọng cho
người viết trong quá trình thực hiện đề tài, nhất là khi xây dựng các bảng hỏi
ở chương II. Từ góc độ quản trị kinh doanh, người viết cho rằng nếu các đối
tượng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch chú ý phân tích được
những nhu cầu cơ bản của khách du lịch trong suốt quá trình du lịch thì sẽ thu
hút được lượng lớn khách hàng tìm đến dịch vụ của công ty mình cũng như
tăng thêm tỷ lệ khách mới, khách quay lại... Nhất là với đối tượng khách du
lịch Trung Quốc, do hai nước có nhiều sự tương đồng về phong tục, tập quán,
văn hoá, tư tưởng... cho nên việc phân tích và nắm bắt tâm lý cũng như nhu
cầu của du khách Trung Quốc khá thuận lợi so với khách du lịch đến từ những
quốc gia khác.
1.2.2. Lý thuyết về hành vi du lịch
Một cơ sở lý luận quan trọng khác để người viết có thể triển khai được
đề tài luận văn đó là các cơ sở lý luận về hành vi du lịch. Nó bao gồm các nội
dung cơ bản dưới đây:
14



Khái niệm hành vi du lịch:
Hành vi du lịch (旅游行为) là chỉ những đặc trưng lựa chọn vềđịa điểm,
mùa du lịch, mục đích và phương thức du lịch của khách du lịch cũng như
những yếu tố có quan hệ mật thiết với nó là khái niệm, hiệu ứng và các đặc
trưng nhu cầu du lịch (Chu The Cuong 周世强,1998). Hiểu ngắn gọn thì
hành vi du lịch là chỉ những hoạt động vui chơi, giải trí cụ thể của khách du
lịch tại nơi mà khách du lịch đến để du lịch. Hành vi du lịch có quan hệ với
tính chất và đặc trưng về môi trường du lịch của điểm du lịch đó. Hành vi du
lịch là tiêu chí cơ bản nhất của khách du lịch, bao gồm nhiều tầng lớp và loại
hình khác nhau. Phân tích những hành vi du lịch là cơ sở để tìm hiểu và nhận
định về thị trường du lịch, là kiến thức cơ sở quan trọng cho bất cứ cá nhân, tổ
chức nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch [6].
Những yếu tố cơ bản tạo nên một hành vi du lịch:
Tác giả Dien Loi Quan (田利军) trong cuốn Tâm lý học du lịch (旅游

心理学 ) (Nxb.Đại học Nhân dân Trung Quốc, tháng 8/2006) viết, để giải
thích được những hành vi du lịch của du khách là việc khó, bởi vì có rất nhiều
nhân tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi của khách du lịch.
Nhìn chung, một hành vi du lịch thường được cấu thành bởi ba yếu tố:
1) Quá trình hoạt động tâm lý của người tiêu dùng du lịch;
2) Trạng thái tâm lý của người tiêu dùng du lịch;
3) Môi trường, hoàn cảnh du lịch.
Những nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi du lịch [7]
Tác giả Ly Quang Vu (李光宇) trong cuốn Khái luận du lịch học (旅游

学概论) chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch là:
1) Nhân tố khách quan:
Nhu cầu du lịch là nhân tố tâm lý cơ bản để khách du lịch thực hiện

hoạt động du lịch của mình. Nhu cầu như thế nào thì sẽ tạo ra các động cơ du
lịch tương ứng. Vì vậy, động cơ và hành vi vừa là quá trình được tạo ra bởi

15


hành vi du lịch, vừa là quá trình quyết định hành vi của người đi du lịch.
Một người có thể trở thành “người đi du lịch” và thực hiện các “hoạt
động du lịch”, trước hết luôn luôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế xã
hội. Cụ thể hơn, những điều kiện để một người có ý niệm về “nhu cầu du lịch”
và thực hiện các “hoạt động du lịch” đó là:
a) Những điều kiện chủ quan của bản thân người đi du lịch, gồm
mức thu nhập và thời gian nhàn rỗi.
b) Khả năng cung cấp, đáp ứng của địa điểm du lịch: các yếu tố
thuộc vềđiểm đến như thức ăn, chỗ ở, vui chơi, giải trí... cũng là một trong
những nhân tố quyết định hành vi du lịch. Đặc biệt, sự phong phú đa dạng của
những sản phẩm du lịch luôn có khả năng kích thích động cơ đi du lịch và đáp
ứng được các nhu cầu của khách du lịch.
c) Các điều kiện khác như giao thông, chỗ ở...
2) Nhân tố chủ quan:
a) Động cơ du lịch, gồm các yếu tố cá nhân như giới tính; tuổi; tình
trạng sức khỏe; thu nhập... hoặc các yếu tố xã hội như tình hình chính trị, kinh
tế, văn hóa..., trong đó môi trường du lịch được coi là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến động cơ du lịch.
b) Nhu cầu du lịch, gồm “Nhu cầu tiềm năng” là chỉ một người hay
một tổ chức đã có đủ các yếu tố cần thiết để đáp ứng được các nhu cầu du lịch
như thời gian; tiền bạc; mong muốn; khả năng..., chỉ thiếu các yếu tố kích
thích từ bên ngoài nên tạm thời chưa thể trở thành “người mua”, lúc này sẽ ở
hình thức “nhu cầu du lịch tiềm năng”. Ngoài ra còn gồm nhu cầu thực tế là
chỉ những người tham gia vào hoạt động du lịch thực sự.

Như vậy, áp dụng vào đề tài nghiên cứu, lý thuyết về hành vi du lịch,
không chỉ giúp chúng tôi lựa chọn và thiết kếđược bảng hỏi chính xác, phù
hợp với hành vi du lịch của du khách Trung Quốc khi đến Việt Nam mà còn
có thể phân tích được nguyên nhân giải thích hành vi, lựa chọn, nhu cầu của
du khách. Từ đó có thể đưa ra những đề xuất phù hợp để khắc phục những tồn
16


tại trong việc đẩy mạnh nhu cầu du lịch Việt Nam của người Trung Quốc.
1.2.3. Lý thuyết về tiêu dùng du lịch
Tiêu dùng là một trong những khía cạnh đáng quan tâm nhất không chỉ
đối với các doanh nghiệp kinh doanh mà còn với cả khách hàng. Có thể nói sự
thiết kế mọi sản phẩm, dịch vụ du lịch đều phải tính đến yếu tố tiêu dùng đầu
tiên. Nếu không có sự tính toán hợp lý thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
khách du lịch cũng như quyết định doanh thu của các đơn vị kinh doanh lữ
hành.
Khái niệm cơ bản nhất của thuật ngữ “tiêu dùng du lịch” đó là chỉ sự
tổng hòa một phần giá trị do tự nhiên mang lại (tài nguyên thiên nhiên) và
một phần thành quả lao động, sáng tạo của con người (tài nguyên nhân tạo)
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về hưởng thụ và thể hiện bản thân của con người
trong quá trình du lịch [18].
Thuật ngữ “người tiêu dùng du lịch” chỉ người mua sản phẩm du lịch
nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu
dùng sản phẩm du lịch do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng du lịch
có thể là một cá nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm người (tập thể) [19].
Trong cuốn《旅游经济学》
(Kinh tế học du lịch), Nxb. Đại học lý
công Hoa Nam (02/2008), Gan Qiao Lin (甘巧林)[1] đã tổng kết các đặc
điểm cơ bản của tiêu dùng du lịch gồm:
1) Là sự tiêu dùng mang tính tổng hợp:

Nhu cầu du lịch xuyên suốt toàn bộ quá trình du lịch, do các nhân tố
tổng hợp như tài nguyên, cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch... cấu thành. Không
chỉ thế, hiệu quả của một hành vi tiêu dùng du lịch cũng mang tính tổng hợp.
Nếu xét theo tháp nhu cầu của Maslow thì nó không chỉ thỏa mãn các nhu cầu
của con người ở tầng cao (thể hiện bản thân, được tôn trọng...) mà còn thỏa
mãn các nhu cầu ở tầng đáy (nhu cầu cơ bản vềđiều kiện ăn, ở, môi trường...).
2) Việc tạo ra và trao đổi các hành vi tiêu dùng du lịch với các sản
phẩm du lịch mang tính đồng nhất:
17


×