Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Lỗi ngữ âm học sinh thường mắc phải (tiếng Anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.97 KB, 10 trang )

SKKN Năm học 2006 - 2007 Vũ Hồng Tuấn
A- đặt vấn đề
I- lời mở đầu
Ngày nay trong xu thế phát triển và hội nhập của các nền kinh tế giữa các
nớc trong khu vực và trên thế giới, nhất là việc Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thơng mại thế giới WTO, thì việc sử dụng ngoại ngữ
trong giao tiếp đã trở nên rất cần thiết và phổ biến. Ngày càng có nhiều ngời tham
gia vào các lớp học ngoại ngữ ở các trung tâm , có nhiều ngời không chỉ nói giỏi
một mà còn sử dụng đợc từ hai đến ba ngoại ngữ. Đối với sinh viên tốt nghiệp đại
học ngoài bằng cấp chuyên môn họ còn có bằng , chứng chỉ ngoại ngữ, tin học .
Trong nhà trờng đặc biệt ở cấp học THCS việc dạy và học ngoại ngữ đã đợc quan
tâm hơn, phơng pháp dạy học cũng đã đợc đổi mới từ phơng pháp cũ nặng nề về
luyện đọc viết sang phơng pháp mới chú trọng nhiều đến việc rèn luyện các kỹ
năng . Đây là một sự thay đổi tích cực vì học ngôn ngữ là để giao tiếp và hình
thức giao tiếp đầu tiên của con ngời. Thật là vô nghĩa khi một ngời học ngoại ngữ
mà không hiểu đợc một ngời nớc ngoài nói gì và không diễn đạt đợc những gì mà
mình muốn nói bằng ngoại ngữ mặc dù đó chỉ là những câu giao tiếp thông th-
ờng.
Việc phổ cập Tiếng Anh trong các trờng Trung học ở Việt Nam hiện nay
đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao không chỉ về trình độ mà còn về phơng pháp
giảng dạy của ngời giáo viên dạy Ngoại ngữ. Phơng pháp giảng dạy mới thì có
nhiều nhng làm thế nào để chọn cho mình một phơng pháp dạy riêng có hiệu quả
nhất , truyền thụ đến học sinh một cách dễ hiểu nhất thì đó quả là cả một vấn đề
mà bất kỳ ngời thầy, ngời cô nào cũng đang trăn trở, có thể trăn trở trong suốt cả
nghiệp dạy học của mình. Bởi vậy, để có và ngày càng nâng cao đợc phơng pháp
giảng dạy của mình , ngời giáo viên phải biết sử dụng một cách hợp lý những
kiến thức giáo học pháp cơ bản, giản dị, dễ hiểu, thiết thực , có thể áp dụng đợc
trong hoàn cảnh và với đối tợng học sinh ở các trờng phổ thông Việt Nam hiện
nay, từ đó có thể nghiên cứu sâu, tìm hiểu thêm về bộ môn và khẳng định cho
mình một phơng pháp giảng dạy hữu hiệu nhất.


Đề tài
: Những lỗi ngữ âm học sinh thờng mắc khi sử dụng tiếng anh
giao tiếp
1
SKKN Năm học 2006 - 2007 Vũ Hồng Tuấn
Tuy nhiên việc đổi mới phơng pháp cũng đã gây cho ngời dạy và ngời học
không ít những khó khăn về việc sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp vì lâu nay
chúng ta quen với việc dạy học ngữ pháp nhiều hơn. Đối với học sinh trung
học cơ sở - đối tợng đang ở giai đoạn đầu của chơng trình học ngoại ngữ- thì vấn
đề quan trọng trớc tiên là ngời giáo viên phải luyện đọc cho học sinh một cách
chính xác tất cả các từ mới trong SGK . Đây là một vấn đề quan trọng rất đáng
phải quan tâm đối với mỗi ngời giáo viên chúng ta. Với mục đích đó, để đáp ứng
nhu cầu dạy và học, qua thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở nhà trờng THCS
tôi nhận thấy học sinh thờng mắc phải một số lỗi về ngữ âm khi sử dụng Tiếng
Anh trong thực hành giao tiếp.
Tôi xin đợc nêu ra một vài kinh nghiệm về luyện âm trong quá trình dạy
Tiếng Anh ở trờng THCS để chúng ta cùng tìm biện pháp khắc phục.
Ii. thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng
Hiện nay ngành giáo dục đã đa ra rất nhiều phơng pháp đổi mới vào
giảng dạy nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng. Theo tôi nghĩ để giúp học
sinh tự tin trong giao tiếp bằng ngoại ngữ sau này và muốn đạt đợc mục đích đó
tốt thì phải cần có những định hớng ngay từ khi các em mới làm quen với ngoại
ngữ. Đối với việc luyện âm trong Tiếng Anh là nhằm tạo điều kiện cho học sinh
giao tiếp tốt, để giúp các em t duy lô gíc. Để làm đợc điều đó thầy và trò cần
chuẩn bị chu đáo để có một tiết học thật sự sôi nổi và tự nhiên.
- Nêu lên đợc những biện pháp mang tính kinh nghiệm giúp cho việc
luyện âm đạt kết quả cao.
- Những nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm
của việc luyện âm.

2- Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
Với thực trạng trên dẫn đến hiệu quả bộ môn cha đạt đợc những yêu cầu cụ
thể:

Đề tài
: Những lỗi ngữ âm học sinh thờng mắc khi sử dụng tiếng anh
giao tiếp
2
SKKN Năm học 2006 - 2007 Vũ Hồng Tuấn
Học sinh nắm rất lơ mơ về cách phát âm , thậm chí có những học sinh còn
phát âm sai ,dẫn đến việc giao tiếp kém hiệu quả , sai lệch về ngôn ngữ .
Từ thực trạng trên , để công việc đạt hiệu quả tốt hơn , tôi đã mạnh dạn cải
tiến nội dung , phơng pháp để dạy những tiết Tiếng Anh theo phân phối chơng
trình một cách chú trọng , có chất lợng .
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu : Học sinh trờng THCS
2. Phạm vi nghiên cứu : Trờng THCS Văn Lộc trong năm học 2006-2007
IV. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp tạo tình huống, gợi mở, lấy học sinh làm trọng tâm.
B- Giải quyết vấn đề
I- Các giải pháp thực hiện
ở lứa tuổi học sinh THCS đặc biệt là đối với học sinh lớp 6, lớp 7 t duy lý
luận, t duy logic và t duy trừu tợng các em phát triển còn chậm. ở lứa tuổi này t
duy trực quan của các em phát triển rất nhanh. Vì vậy, chúng ta nên dựa vào cơ sở
này để đa ra những phơng pháp dạy học phát âm chính xác thì chất lợng giáo dục
sẽ đạt kết quả cao.
Trong chơng trình dạy Tiếng Anh do Bộ giáo dục và đào tạo đề ra, việc
luyện phát âm phải gắn liền với từ vựng, mẫu câu và bài hội thoại, nghĩa là học
sinh phải nhớ từ trong tình huống giao tiếp và mẫu câu cho sẵn. Tuy nhiên, điều
đó chỉ có thể thực hiện đối với từng đối tợng học sinh trong từng giai đoạn học và

phụ thuộc vào nội dung từng bài học.
Trớc đây, do phơng tiện dạy học còn thiếu, thời gian hạn chế và sĩ số học
sinh trong lớp còn đông, giáo viên thờng luyện phát âm từ mới một cách đơn điệu.
Giáo viên cho học sinh đọc to từ mới sau đó giải thích nghĩa của từ ( thờng bằng
cách dịch sang Tiếng Việt) tiếp theo giáo viên cho một vài ví dụ với từ mới. Sau đó
có thể yêu cầu học sinh làm một vài ví dụ với từ mới đó. Với cách này học sinh sẽ
không đợc luyện phát âm nhiều cho nên giáo viên không thể sửa lỗi cho các em.

Đề tài
: Những lỗi ngữ âm học sinh thờng mắc khi sử dụng tiếng anh
giao tiếp
3
SKKN Năm học 2006 - 2007 Vũ Hồng Tuấn
Thông thờng ở những giờ dạy trên lớp, phần lớn mọi cố gắng của giáo viên
là làm sao để có thể hoàn thành hết các mục có sẵn trong sách giáo khoa. Khi
những công việc này đợc hoàn thành, có nghĩa là học sinh đọc trôi chảy, có thể nói
đợc nội dung bài, đặt đợc câu với ngữ liệu mới, nêu ra đợc từ tơng đơng của Tiếng
Anh trong tiếng Việt và ngợc lại. Thì giáo viên sẽ dễ cảm thấy hài lòng với giờ
dạy của mình và cho rằng mình đã thành công.
Tuy nhiên nếu thử xem xét lại thực chất kết quả của sự hoàn thành đó
qua một buổi kiểm tra nói thì khả năng phát âm của các em rất kém không có
kết quả nh giáo viên mong muốn, sẽ không phải lúc nào cũng trôi chảy nh
những gì đã diễn ra trên lớp. Giáo viên sẽ nhận ra rằng sự thành công và trôi chảy
không phải lúc nào cũng đi đôi với nhau. Lúc này chính là lúc ngời giáo viên cần
xem xét lại cách dạy của mình.
Để khắc phục những tình trạng trên giáo viên có thể áp dụng một vài kinh
nghiệm về luyện âm để học sinh nhớ và sử dụng vào giao tiếp sao cho có thể đạt
kết quả nh mong muốn.
II- Các biện pháp để tổ chức thực hiện
A - Những lỗi học sinh thờng mắc phải khi nói

1. Đọc sai hoặc việt hoá một số nguyên âm và phụ âm.
1.1. Về nguyên âm:
-học sinh thờng không phân biệt đợc hai nguyên âm i và i: . Các em thờng
đọc nh nguyên âm i trong tiếng Việt ( tơng đơng với i: )
Ví dụ :
Sit [ sit ] - seat [ si:t]
live [ liv ] - leave [ li:v ]
ship [

ip] - sheep [

i:p]
Học sinh thờng đọc các từ trên là
[si:t]; [li:v]; [

i:p]
- Nguyên âm đôi [ei ] học sinh thờng đọc sai thành ây hoặc ay trong Tiếng
Việt ví dụ các từ:
Sunday, today , May day .

Đề tài
: Những lỗi ngữ âm học sinh thờng mắc khi sử dụng tiếng anh
giao tiếp
4
SKKN Năm học 2006 - 2007 Vũ Hồng Tuấn
- Nguyên âm [
^
] thờng bị phát âm thành ă trong Tếng Việt.
Ví dụ:
son, month, gun

[ D ] và [

u ] đôi khi học sinh phát âm nh nguyên âm ô trong Tiếng Việt.
Ví dụ : ball [ bD l ] hello [ hèl

u] tall [ t D l ]
1.2. Về phụ âm
- Hai phụ âm [ ] và [

] thờng bị phát âm thành d và th trong Tếng Việt.
Ví dụ :
this [i:s] think [

ik]
they [ei ] thank [

ổk]
- Phụ âm [t ] đôi khi bị phát âm thành th trong Tiếng Việt
Ví dụ : tell [ tel]
Và bị việt hoá thành âm t trong Tiếng Việt
Tom , take , Peter
- Phụ âm [

] thờng đợc phát âm nh [S ]
Ví dụ :
show [


u] thành so [ s


u]
she [

i: ] thành see [ si:]
- Học sinh thờng bỏ không phát âm các phụ âm khi chúng đứng cuối của một từ.
Ví dụ:
tell [ tel ]
work [ w k]
must [ m
^st ]

white [ wit ]
Do đó khi có một số từ khi phát âm chỉ khác nhau ở phụ âm cuối thì
học sinh phát âm hoàn toàn giống nhau.
Ví dụ : why [wai] ,white [wait], wife[waif], wine [ win ]
- Học sinh đều phát âm là [ wi ]

Đề tài
: Những lỗi ngữ âm học sinh thờng mắc khi sử dụng tiếng anh
giao tiếp
5

×