Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua môn Ngữ văn lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.73 KB, 27 trang )

CHUYÊN ĐỀ
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH QUA MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
I. Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để đáp
ứng những yêu cầu phát triển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở thành
một trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong hệ thống
giáo dục nước nhà nói riêng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể
hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ năng) được thể
hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào
đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần
phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi bao gồm những năng lực
cơ bản: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, nó mang đặc thù riêng của môn
học, do đó các năng lực chuyên biệt: năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập

1


văn bản - năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ là những năng lực đóng
vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học.


Quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển
các năng lực, đáp ứng với các yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn
luyện và phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói. Với đặc trưng của môn học,
môn Ngữ văn triển khai các mạch nội dung bao gồm các phân môn Văn bản, Tiếng
Việt, Tập làm văn, nhằm hướng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản và tạo lập được
các văn bản theo các kiểu loại khác nhau.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn giúp
học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ
thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe, đọc) và năng lực tạo lập văn
bản (gồm kỹ năng nói và viết). Năng lực đọc - hiểu văn bản của học sinh thể hiện ở
khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về Tiếng Việt, về các loại hình văn bản
và kỹ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và
giá trị của tác phẩm văn chương nghệ thuật.
Năng lực tạo lập văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp
kiến thức về các kiểu văn bản, với ý thức và tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa,
cùng kỹ năng thực hành tạo lập văn bản, theo các phương thức biểu đạt khác nhau,
theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. Thông qua các năng lực học tập của bộ
môn để hướng tới các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn học.
Trên cơ sở đó, tổ Văn - Ngoại ngữ xây dựng và triển khai báo cáo chuyên
đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua môn Ngữ văn lớp
11 nhằm tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng với sự phát triển của xã
hội, của thời đại và đặc biệt là của ngành Giáo dục.

II. THỰC TRẠNG

2


Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh ở môn Ngữ văn

chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng chưa
được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác
(chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá
trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải
quyết các tình huống trong thực tiễn. Điều đó thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang
tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục
kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Việc tích hợp nội môn và tích hợp liên môn chưa thực sự hiệu quả, chính vì vậy
chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực
của
học sinh chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang tính
hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức ở các lớp thực hiện chương
trình SGK hiện hành nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực
tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục
đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày
tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành
quan điểm cá nhân.
- Mặc dù đa số giáo viên đã thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên
nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được
thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống, có đổi mới
3


song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến

thức một cách có chiều sâu; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và
năng lực chuyên biệt ở môn Ngữ văn ở một vài GV vẫn còn hạn chế.
+ Về phía học sinh: Là con em các dân tộc thiểu số lại ở nội trú nên việc tiếp
cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học
sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên
cứu bài học nên chưa đảm bảo các năng lực.
III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Định hướng chung.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các
môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp
đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào
cũng phải đảm bảo được nguyên tắc: Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với hình thức dạy học. Tùy theo
mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức
4



thích hợp như học cá nhân, học nhóm; trong lớp học, ngoài lớp học… Cần chuẩn bị
tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người
học.
- Cần sử dụng đủ, hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiếu đã quy định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học
và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy
học.
* Các năng lực mà môn học Ngữ văn hướng đến:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực tạo lập và tiếp nhận văn bản (năng lực thưởng thức văn
học/cảm thụ thẩm mĩ).
* Những yêu cầu cần có trong một tiết học:
+ Phát huy tối đa các năng lực trong giờ học cho học sinh.
+ Tạo không khí hào hứng, thoải mái, tự nhiên cho học sinh trong giờ
học.
+ Phát hiện năng lực chuyên biệt của học sinh.
+ Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua phương pháp thảo
luận nhóm.
+ Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua phương pháp tổ
chức trò chơi.
+ Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua khả năng phản biện.

5



2. Những năng lực chuyên biệt cần được hình thành và phát triển trong môn Ngữ
văn.
a. Năng lực tiếp nhận văn bản

Đây là khả năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học của học sinh.Thể hiện ở chỗ
các em có thể tự mình nắm bắt được nội dung tư tưởng và các giá trị nghệ thuật đặc
sắc của bất kì tác phẩm văn học cùng thể loại với các tác phẩm đã được học trong
chương trình.
- Trên thực tế, học sinh chỉ mới nắm bắt được nội dung kiến thức của các tác
phẩm dưới sự hướng dẫn và truyền thụ của giáo viên. Đối với những tác phẩm chưa
được học (Dù cùng thể loại, chủ đề với các tác phẩm đã học) các em không thể tự
mình khai thác.
- Nguyên nhân: Trong quá trình giảng dạy văn bản, giáo viên chỉ mới chú
trọng về mặt kiến thức, chưa cung cấp và hướng dẫn cho học sinh phương pháp tìm
hiểu khai thác văn bản.
- Phương pháp hình thành và phát triển năng lực: Trong các tiết dạy văn bản,
bên cạnh kiến thức, kĩ năng còn phải chỉ ra và hướng dẫn cho học sinh phương
pháp đọc hiểu văn bản theo thể loại, chủ đề.
VD: - Hình thành và phát triển năng lực đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại:
- Hình thành năng lực đọc – hiểu thơ trữ tình hiện đại:
b. Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ
- Đây là khả năng phát hiện ra cái đẹp trong tác phẩm văn học, cảm nhận, xúc
động trước cái đẹp đó bằng những rung cảm chân thành, từ đó hình thành thế giới
nội tâm phong phú.
- Để hình thành và phát triển năng lực này cho học sinh, trước hết trong quá
trình dạy giáo viên phải biết giảng điểm. Sẽ điểm vào những chi tiết trọng tâm,
những tín hiệu nghệ thuật, những điều học sinh hiểu hời hợt hoặc không ngờ để gây
6



ấn tượng mạnh mẽ, bừng dậy trong nhận thức, trong tâm hồn các em sự ngạc nhiên,
hứng thú… từ đó phấn khởi, tự tin đi tìm, khám phá những điều mới lạ khác trong
tác phẩm.
- Trên thực tế, mỗi giờ văn thường chật vật về thời gian. Nguyên nhân là do
giáo viên muốn hướng dẫn học tìm hiểu hết các nội dung kiến thức trong văn bản.
Điều đó không sai nhưng tạo nên sự ôm đồm, dàn trải, thiếu trọng tâm, bài dạy
không có điểm nhấn. Cần phải giảng điểm - tức là những kiến thức mà học sinh có
thể đã biết qua việc soạn bài, qua thảo luận nhóm thì không đi sâu giảng lại, chỉ lướt
qua để hệ thống kiến thức, còn lại tập trung thời gian thích đáng cho những kiến thức
trọng tâm.
c. Năng lực tự học
- Là khả năng học sinh có thể độc lập tìm kiếm, tích lũy tri thức, tự nâng cao
nhận thức của bản thân mình theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập hoặc sở thích,
niềm say mê, nhu cầu nhận thức của bản thân.
- Để hình thành cho học sinh năng lực đó, cần:
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học: học bài cũ, làm bài tập, soạn
bài mới; học từ xa qua sách, tư liệu, trên mạng...
+ Tạo điều kiện để học sinh có cơ hội trình bày những kiến thức mà các em
tự tìm kiếm, tích lũy được trước tập thể.
VD: Theo phương pháp truyền thống, phần giới thiệu bài thường do giáo
viên làm. Còn theo định hướng phát triển năng lực nên để cho học sinh giới thiệu
hoặc tương tác với giáo viên qua việc trả lời câu hỏi phần khởi động bài. Điều này
làm tăng hứng thú của học sinh. Đồng thời rèn luyện cho các em tính tự tin, khả
năng trình bày trước tập thể. Luyện được cách dẫn dắt, mở bài cho một bài văn
phân tích về tác phẩm văn học. Để làm được điều này các em phải có sự chuẩn bị,
tạo thói quen tự học ở nhà.
Trong phần tìm hiểu về tác giả, tác phẩm: giáo viên yêu cầu học sinh thuyết
minh, thuyết trình về tác giả, tác phẩm đó trước lớp. Điều này sẽ tạo hứng thú cho
7



các em vì được thể hiện những hiểu biết của mình trước tập thể. Đồng thời tạo động
lực cho ý thức tự học của các em, bởi muốn thuyết trình được trước lớp đòi hỏi
phải có sự chuẩn chu đáo và nắm chắc nội dung ở nhà.
+ Giao các nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải có sự tìm kiếm kiến thức
từ các nguồn khác nhau như: tài liệu tham khảo, tra cứu thông tin trên mạng, ….
d. Năng lực thực hành ứng dụng
- Đây là khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải
quyết nhiệm vụ học tập, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn.
- Để hình thành và phát triển năng lực này cho học sinh, cần phát triển được ý
tưởng sáng tạo: Vẽ tranh minh họa, hát, ngâm thơ, đóng kịch….
- Từ các bài học, giáo viên giúp cho học sinh nhận ra được tác dụng của
những tri thức đó đối với cá nhân mình, đối với cuộc sống.

8


IV. BÀI SOẠN MINH HỌA
Tiết 51. Đọc văn:
CHÍ PHÈO
(Nam Cao)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
I. Về kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Về kiến thức: Giúp học sinh
- Nắm được hoàn cảnh sáng tác và nhan đề của tác phẩm; biết tóm tắt và nêu được
chủ đề của tác phẩm.
- Hiểu và phân tích được ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo; hình tượng nhân vật Chí
Phèo

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình, miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể chuyện,
ngôn ngữ giọng điệu.
2. Về kỹ năng: Kĩ năng đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
3. Về thái độ:
- Ý thức tự giác, tích cực học tập.
- Trân trọng Nam Cao, trân trọng khát vọng lương thiện của con người.
- Cảm thông với những kiếp người bị áp bức, bóc lột trong xã hội.
II. Các năng lực cần hình thành cho học sinh:
1. Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực thẩm mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông
tin và truyền thông
2. Năng lực riêng:

9


- Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
- Năng lực đọc - hiểu, giải mã văn bản,
- Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản,
- Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt
- Năng lực thưởng thức Văn học/cảm thụ thẩm mỹ
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
III. Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài; Soạn bài theo hệ
thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài; Tìm hiểu kiến thức và làm bài tập cô
giáo yêu cầu khi về nhà. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động cá
nhân và hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
IV. Hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh
1. Hướng dẫn chung

- GV dùng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để giúp học sinh nắm được
vấn đề trọng tâm của bài học.
- HS hình thành kỹ năng đọc - hiểu văn bản.
2. Hướng dẫn cụ thể cho từng hoạt động
2.1. Hoạt động khởi động
- Giới thiệu tác phẩm bằng video đã chuẩn bị sẵn
+ Ý tưởng thiết kế hoạt động: Tạo tâm thế hứng thú cho HS vào bài học.
+ Nội dung hoạt động: cho học sinh trả lời câu hỏi sau khi xem video.
+ Phương pháp tổ chức dạy học: GV nêu câu hỏi và gợi mở sau khi hs trả lời.
+ Phương tiện: máy tính, máy chiếu, video…
+ Sản phẩm: câu trả lời của học sinh.
+ GV cho HS xem trích đoạn phim Làng Vũ đại ngày ấy

10


+ GV đặt câu hỏi: em hãy cho biết trích đoạn phim vừa xem thuộc bộ phim
nào? Được chuyển thể từ tác phẩm chính nào của nhà văn Nam Cao? Cách
khai thác số phận nhân vật trong tác phẩm có gì đặc biệt?
HS: suy nghĩ, phát biểu ý kiến (GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh).
GV nhận xét, dẫn vào bài:
Đây là phim Làng Vũ Đại ngày ấy của đạo diễn Phạm Văn Khoa. Một bộ
phim được xếp vào hàng những tác phẩm kinh điển của nền điện ảnh Việt Nam thế
kỷ XX.
Phim được chuyển thể từ các tác phẩm Lão Hạc, Sống mòn và đặc biệt là tác
phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao – Một kiệt tác viết về đề tài người nông dân.
Trong đề tài này, Nam cao là nhà văn đến muộn. Ông bước đến văn đàn văn học
Việt Nam khi mảnh đất này đã sừng sững những tên tuổi của những nhà văn như:
Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng… Nhưng bằng ý thức khơi
những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có. Nam Cao đã khẳng định

được vị trí có một không hai của mình trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Làm
nên thành công đó không thể không kể đến Tác phẩm Chí Phèo.
2.2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
+ Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về hoàn cảnh sáng tác, đề tài nhan đề và tóm tắt tác phẩm.
+ Kĩ thuật dạy học: Phát vấn, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, kết hợp với làm việc
nhóm.
+ Các bước thực hiện:
- Yêu cầu hs tìm hiểu những kiến thức về hoàn cảnh sáng tác (sáng tác năm nào?
Bối cảnh?). Nêu được đề tài - nhan đề của tác phẩm (Viết về đề tài gì? Nó có gì đặc
biệt? Trước nhan đề Chí phèo, truyện ngắn này còn có những tên gọi nào khác? (Ý
nghĩa?). Yêu cầu học sinh tóm tắt tác phẩm.
11


- GV yêu cầu một hs trình bày những hiểu biết về hoàn cảnh sáng tác, đề tài - nhan
đề và tóm tắt tác phẩm.
- Các hs khác nhận xét về câu trả lời.
- GV chốt ý.
+ Sản phẩm: Học sinh hiểu được hoàn cảnh sáng tác, cái mới mẻ trong việc khai
thác đề tài người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8. Hiểu được ý nghĩa
tên gọi của tác phẩm. Sơ đồ tóm tắt tác phẩm.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu sự xuất hiện độc đáo của Chí Phèo
+ Mục tiêu:
+ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được cách vào truyện độc đáo, ấn tượng của nhà
văn Nam Cao.
+ Kỹ năng: Tự học, làm việc cá nhân, thuyết trình…
+ Thái độ: Yêu thương, thông cảm với những số phận con người bất hạnh.
+ Phương pháp và kĩ thuật dạy học:

- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập.
+ Các bước thực hiện:
Bước 1: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi phát vấn Chí Phèo đã có màn ra mắt độc đáo như thế nào trong
đoạn văn mở đầu?
- Chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Báo cáo kết quả
- HS: trả lời câu hỏi.
- HS nhận xét câu trả lời của bạn.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GVnhận xét chung, chuẩn hóa kiến thức
+ Sản phẩm:

12


- Nam cao đã quăng Chí Phèo ra giữa trang sách, trong trạng thái ngật ngưỡng say,
vừa đi vừa chửi:
Chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, Cha đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa
chết mẹ nào đã đẻ ra Chí.
- Kết quả: không ai thèm lên tiếng, không ai thèm chửi lại
 Cách vào truyện độc đáo, ấn tượng. Nó dự báo một cuộc đời nhiều ấm ức, đau
khổ.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tìm hiểu hình tượng nhân vật Chí Phèo
+ Mục tiêu:
+ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được số phận đau khổ, bất hạnh của nhân vật Chí
Phèo cũng như nguyên nhân đẩy Chí vào con đường tha hóa, lưu manh hóa trở
thành kẻ thù của xã hội.
+ Kỹ năng: Tự học, làm việc nhóm, thuyết trình,…

+ Thái độ: Yêu thương thông cảm với nỗi bất hạnh của con người.
+ Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Kĩ thuật dạy học: khăn trải bàn.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm
(08 HS/nhóm).
+ Các bước thực hiện:
Bước 1: Thực hiện nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm (08 HS/nhóm) cho hoạt động ở lớp.
- Nhóm 1 - Hỏi: Lai lịch của Chí Phèo có gì đặc biệt? Tác giả đã dùng những
động từ nào để tô đậm nỗi bất hạnh của Chí?
- Nhóm 2 – Hỏi: Năm 20 tuổi Chí có những phẩm chất tốt đẹp nào? Trong một
xã hội bình thường, ước mơ ấy có thể trở thành hiện thực được không?
- Nhóm 3 – Hỏi: Sau khi ở tù Chí đã có những biến đổi như thế nào?
- Nhóm 4 – Hỏi: Tiếng chửi của Chí nói lên điều gì?
Đồ dùng học tập: giấy Ao, bút dạ.
13


Gv chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Báo cáo kết quả
HS: trình bày, báo cáo kết quả
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hs nhận xét câu trả lời của nhóm bạn.
GVnhận xét chung, chuẩn hóa kiến thức
Sản phẩm:
* Học sinh hiểu được hoàn cảnh đặc biệt, tuổi thơ bất hạnh, tội nghiệp của Chí,
cùng những phẩm chất lương thiện, tốt đẹp trong anh. Thấy được giá trị tố cáo bản
chất tàn bạo của xã hội đã đấy người nông dân lương thiện đến con đường cùng.
Cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính của họ. Biến họ thành quỷ dữ, khiến họ bị gạt

ra bên lề cuộc sống của cộng đồng.
4.2.3. Hoạt động luyện tập
+ Mục tiêu: Củng cố, hệ thống lại kiến thức vừa học để khắc sâu cho hs.
+ Cách thức tổ chức:
+ GV đặt câu hỏi theo hình thức trắc nghiệm, hỏi đáp cho hs.
+ Học sinh suy nghĩ và trả lời bằng miệng.
+ Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh, nhận xét, đánh giá và bổ sung câu trả lời của
hs.
+ Sản phẩm mong đợi: câu trả lời của hs
4.2.4. Hoạt động vận dụng
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để rút ra bài học để có lối sống lành mạnh,
biết yêu thương trân trọng khát vọng lương thiện của con người. Hình thành năng
lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Cách thức tiến hành: GV đặt câu hỏi:
Theo anh chị nỗi bất hạnh lớn nhất của con người mà Nao Cao đề cập ở đây là
gì?
14


GV phát phiếu để học sinh ghi lại quan điểm của mình.
- Đánh giá: GV nhận xét.
- Sản phẩm : HS trả lời theo quan điểm của mình.
4.2.5. Mở rộng, sáng tạo (Về nhà)
+ Mục tiêu:
- Giúp hs tiếp tục mở rộng, bổ sung hoàn thiện thêm kiến thức bài học.
- HS hình thành được các năng lực: giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo,…
+ Đánh giá:
- GV đánh giá quá trình
- Hs tự đánh giá
+ Cách thức tổ chức:

- GV yêu cầu hs sưu tầm những câu thơ hay viết về tác phẩm Chí Phèo. Sáng tác
thơ và vẽ tranh theo chủ đề Chí Phèo trong em
- GV đặt ra một số câu hỏi liên hệ, mở rộng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập và
rèn luyện của hs sau bài học:
- Học sinh về nhà tìm hiểu và hoàn thành nhiệm vụ được giao, nộp sản phẩm cho
gv.
- Giáo viên thu sản phẩm học sinh.
+ Sản phẩm: Những bài thơ và tranh vẽ của học sinh
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của Gv – HS

Nội dung cần đạt

A. Khởi động
- Giới thiệt tác phẩm bằng video đã
chuẩn bị sẵn
+ Ý tưởng thiết kế hoạt động: Tạo - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
tâm thế hứng thú cho HS vào bài học. quyết của bài học.
+ Nội dung hoạt động: cho học sinh - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
trả lời câu hỏi sau khi xem video.

quyết nhiệm vụ.
15


+ Phương pháp tổ chức dạy học: GV - Có thái độ tích cực, hứng thú.
nêu câu hỏi và gợi mở sau khi hs trả
lời.
+ Phương tiện: máy tính, máy chiếu,
video…

+ Sản phẩm: câu trả lời của học sinh.
+ GV cho HS xem trích đoạn phim
Làng Vũ đại ngày ấy
+ GV đặt câu hỏi: Cho biết trích đoạn
phim vừa rồi thuộc bộ phim nào?
Được chuyển thể từ tác phẩm chính
nào của nhà văn Nam Cao? Cách khai
thác số phận nhân vật trong tác phẩm
có gì đặc biệt?
HS: suy nghĩ, phát biểu ý kiến (GV:
Quan sát, hỗ trợ học sinh).
GV nhận xét, dẫn vào bài:
Đây là phim “làng Vũ Đại ngày
ấy” của đạo diễn Phạm Văn Khoa.
Một bộ phim được xếp vào hàng
những tác phẩm kinh điển của nền
điện ảnh Việt Nam thế kỷ XX.
Phim được chuyển thể từ các tác
phẩm Lão Hạc, Sống mòn và đặc biệt
là tác phẩm Chí Phèo của nhà văn
Nam Cao – Một kiệt tác viết về đề tài
người nông dân. Với đề tài người
nông dân, Nam cao là nhà văn đến
16


muộn. Ông bước đến văn đàn văn học
Việt Nam khi mảnh đất này đã sừng
sững những tên tuổi của những nhà
văn như: Ngô Tất Tố, Nguyễn Công

Hoan, Vũ Trọng Phụng… Nhưng
bằng ý thức “khơi những nguồn chưa
ai khơi và sáng tạo những gì chưa
có.” Nam Cao đã khẳng định được vị
trí có một không hai của mình trong
nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Làm
nên thành công đó không thể không
kể đến Tác phẩm “Chí Phèo”.
B. Hình thành kiến thức
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung

I. Tìm hiểu chung

+ Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu
những nét khái quát về hoàn cảnh
sáng tác, đề tài - nhan đề và tóm tắt
tác phẩm.
+ Kĩ thuật dạy học: Phát vấn, thảo
luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học
sinh làm việc độc lập, kết hợp với làm
việc nhóm.
+ Các bước thực hiện:
- Yêu cầu hs tìm hiểu những kiến 1. Hoàn cảnh sáng tác.
thức về hoàn cảnh sáng tác (sáng tác - Tác phẩm được viết năm 1941. Bối
năm nào? Bối cảnh?). Nêu được đề cảnh ở nông thôn Việt Nam trước Cách
tài - nhan đề của tác phẩm (Viết về đề mạng tháng tám năm 1945
17



tài gì? Nó có gì đặc biệt? Trước nhan - Trên cơ sở người thật, việc thật ở làng
đề “Chí phèo”, truyện ngắn này còn Đại Hoàng quê hương mình, tác giả
có những tên gọi nào khác? Ý dựng lên một bức tranh hiện thực sinh
nghĩa?). Yêu cầu học sinh tóm tắt tác động về xã hội nông thôn dưới chế độ
phẩm.

thực dân nửa phong kiến với tất cả sự

- GV yêu cầu một hs trình bày những ngột ngạt tăm tối, cùng những bi kịch
hiểu biết về hoàn cảnh sáng tác, đề tài đau đớn kinh hoàng.
- nhan đề và tóm tắt tác phẩm.

2. Đề tài, nhan đề:

- Các hs khác nhận xét về câu trả lời.

- Đề tài: Người nông dân nghèo ở nông

- GV chốt ý.

thôn Việt Nam trước cách mạng tháng

+ Sản phẩm: Học sinh hiểu được tám.
hoàn cảnh sáng tác, cái mới mẻ trong + Nó quen thuộc vì đã nhiều người đề
việc khai thác đề tài người nông dân cập.
Việt Nam trước cách mạng tháng 8. + Nó mới mẻ vì Nam cao khai thác theo
Hiểu được ý nghĩa tên gọi của tác một hướng riêng. Đó là hiện tượng con
phẩm.

người bị xã hội hủy diệt mọi giá trị làm

người trở thành kẻ thù của xã hội và trở
nên lạ với chính mình. Cuối cùng thức
tỉnh và phải tự thủ tiêu sự sống của chính
mình.
- Nhan đề: 3 lần đổi tên. Đầu tiên tác
phẩm được đặt tên là Cái lò gạch cũ. Lúc
in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa
xứng đôi. Sau cách mạng tác phẩm được
tái bản và được đổi tên một lần nữa Chí
Phèo..
+ Cái lò gạch cũ: Chi tiết mở đầu và kết
thúc, mang ấn tượng về cuộc sống bế tắc,
18


mang tính dự báo. Một hiện tượng có
tính chất quy luật trong xã hội cũ. Nhan
đề thể hiện sự hạn chế trong cách nhìn về
con người và cuộc sống.
+ Đôi lứa xứng đôi: Đặt mối tình Chí
Phèo-Thị Nở làm trung tâm tác phẩm.
Biến tác phẩm hiện thực thành tác phẩm
trào phúng, từ đó hiểu lệch tác phẩm và
dụng ý nhà văn.
+ Chí Phèo: Đúng ý đồ nhà văn. Phản
ánh tình trạng người nông dân biến chất
trở thành lưu manh hoá, đồng thời tố cáo
xã hội đã tước đoạt quyền làm người
lương thiện. Khái quát được tư tưởng
chủ đề của tác phẩm.

3. Tóm tắt tác phẩm

II. Đọc hiểu văn bản
1. Sự xuất hiện độc đáo của Chí Phèo
- Nam cao đã quăng Chí Phèo ra giữa
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu
sự xuất hiện độc đáo của Chí Phèo

trang sách, trong trạng thái ngật ngưỡng
say, vừa đi vừa chửi:
19


+ Mục tiêu:

Chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, Cha

++ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa
được cách vào truyện độc đáo, ấn chết mẹ nào đã đẻ ra Chí.
tượng của nhà văn Nam Cao.

- Kết quả : không ai thèm lên tiếng,

++ Kỹ năng: Tự học, làm việc cá không ai thèm chửi lại
nhân, thuyết trình…

 Cách vào truyện độc đáo, ấn tượng.

++ Thái độ: Yêu thương, thông cảm Nó dự báo một cuộc đời nhiều ấm ức,
với những số phận con người bất đau khổ.

hạnh.
+ Phương pháp và kĩ thuật dạy
học:
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông
tin – phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
+ Các bước thực hiện:
Bước 1: Thực hiện nhiệm vụ học
tập
GV đặt câu hỏi phát vấn Chí Phèo đã
có màn ra mắt độc đáo như thế nào
trong đoạn văn mở đầu?
Chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Báo cáo kết quả
HS: trả lời câu hỏi.
Hs nhận xét câu trả lời của bạn.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
+ GVnhận xét chung, chuẩn hóa kiến 2. Nhân vật Chí Phèo
20


thức

a. Trước khi đi ở tù

+ Sản phẩm:

- Lai lịch: Chí Phèo có một hoàn cảnh


 Cách vào truyện độc đáo, ấn riêng khá đặc biệt
tượng. Nó dự báo một cuộc đời + Là đứa trẻ vô thừa nhận, bị bỏ rơi
nhiều ấm ức, đau khổ.

trong chiếc lo gạch cũ.

* Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tìm + Trở thành vật người ta nhặt về, đem
hiểu hình tượng nhân vật Chí Phèo

cho,đem bán như một thứ đồ vật rẻ tiền.

+ Mục tiêu:

+ Tuổi thơ: Bơ vơ đi ở đợ hết nhà này

++ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đến nhà nọ.
được số phận đau khổ, bất hạnh của -> Bất hạnh, tội nghiệp.
nhân vật Chí Phèo cũng như nguyên
nhân đẩy Chí vào con đường tha hóa, - Tuổi hai mươi: làm canh điền cho Lí
lưu manh hóa trở thành kẻ thù của xã Kiến.
hội.

+ Là người nông dân hiền lành lương

++ Kỹ năng: Tự học, làm việc nhóm, thiện:
thuyết trình, …

+ Có những ước mơ bình dị, chính đáng:


++ Thái độ: Yêu thương thông cảm ao ước có một gđ nho nhỏ. Chồng cuốc
với nỗi bất hạnh của con người.

mướn cày thuê, vợ dệt vải...

+ Phương pháp và kĩ thuật dạy + Là người luôn ý thức được nhân phẩm,
học:

có lòng tự trọng Khi bóp chân cho bà

- Kĩ thuật dạy học: khăn trải bàn.

Ba: Thấy nhục chứ yêu đương gì, run

- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh run sợ hãi, uất ức chịu đựng. (151)
làm việc độc lập kết hợp với làm việc -> Chí phèo là người nông dân nghèo
nhóm (08 HS/nhóm).

khổ, lương thiện, mang những phẩm

+ Các bước thực hiện:

chất tốt đẹp của người nông dân lao

Bước 1: Thực hiện nhiệm vụ học động Việt Nam.
tập

b. Sau khi ở tù:

GV chia HS thành 4 nhóm (08 - Chỉ vì ghen tuông vô cớ, BK đã đẩy CP

21


HS/nhóm) cho hoạt động ở lớp.

vào tù. Nhà tù TD đã tiếp tay cho địa chủ

Nhóm 1 - Hỏi: Lai lịch của Chí PK biến một người nông dân lg thiện
Phèo có gì đặc biệt? Tác giả đã dùng thành một thằng lưu manh, một con quỷ
những động từ nào để tô đậm nỗi bất dữ.
hạnh của Chí?

- Sau khi ở tù ra Chí hoàn toàn biến đổi

Nhóm 2 – Hỏi: Năm 20 tuổi Chí cả về nhân hình lẫn nhân tính.
có những phẩm chất tốt đẹp nào? * Nhân hình:
Trong một xã hội bình thường, ước - Cái đầu thì trọc lốc.
mơ ấy có thể trở thành hiện thực được - Cái răng cạo trắng hớn.
không?

- Cái mặt đen, rất cơng cơng, đầy những

Nhóm 3 – Hỏi: Sau khi ở tù Chí đã nét lằn ngang lằn dọc.
có những biến đổi như thế nào?

- Cái ngực phanh... nét chạm trổ.

Nhóm 4 – Hỏi: Tiếng chửi của Chí -> Bộ dạng của một tên lưu manh, côn
nói lên điều gì?


đồ, trông gớm chết.

Đồ dùng học tập: giấy Ao, bút dạ.

* Nhân tính:

Gv chuyển giao nhiệm vụ:

- Triền miên say.

Bước 2: Báo cáo kết quả

- Tồn tại bằng cách gây đổ máu: chửi

HS: trình bày, báo cáo kết quả

bới, ăn vạ, kêu làng, đập phá, đâm chém.

GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.

- Trở thành tay sai đắc lực cho bá Kiến:

Bước 3: Nhận xét, đánh giá kết quả + Đập nát bao cảnh yên vui.
thực hiện nhiệm vụ

+ Làm chảy máu và nước mắt của bao

Hs nhận xét câu trả lời của nhóm bạn. người.
GVnhận xét chung, chuẩn hóa kiến -> Chí trượt dài trên con đường tha hóa,
thức


mất hết cả nhân hình lẫn nhân tính, trở

Sản phẩm:

thành con quỷ dữ của làng VĐ gây ra tai

* Học sinh hiểu được hoàn cảnh đặc họa cho những người dân lương thiện.
biệt, tuổi thơ bất hạnh, tội nghiệp của Người ta sợ Chí, xa lánh Chí như sợ một
Chí, cùng những phẩm chất lương con quỷ.
22


thiện, tốt đẹp trong anh. Thấy được - Tiếng chửi: Nói lên nỗi bất hạnh
giá trị tố cáo bản chất tàn bạo của xã khôn cùng trong cuộc đời Chí.
hội đã đấy người nông dân lương + Là phản ứng bất mãn cao độ của một
thiện đến con đường cùng. Cướp đi cả con người ki bị xã hội gạt bỏ.
nhân hình lẫn nhân tính của họ. Biến + Bộc lộ sự bế tắc, cô đơn tột độ.
họ thành quỷ dữ, khiến họ bị gạt ra + Bị đánh tụt xuống hàng con vật.
bên lề cuộc sống của cộng đồng.

->Tố cáo bản chất tàn bạo của xã hội
đã đấy người nông dân lương thiện đến
con đường cùng. Cướp đi cả nhân hình
lẫn nhân tính của họ.Biến họ thành
quỷ dữ, khiến họ bị gạt ra bên lề cuộc
sống của cộng đồng.

ĐÁP ÁN:
1. Bài tập1

d. Cả a và b.
C. Hoạt động luyện tập
+ Mục tiêu: Củng cố, hệ thống lại
kiến thức vừa học để khắc sâu cho hs. 2. Bài tập 2.
+ Cách thức tổ chức:

d. 1941

- GV đặt câu hỏi theo hình thức trắc
nghiệm, hỏi đáp cho hs.
23


1. Bài tập1 :Tác phẩm Chí Phèo đã
từng có những tên nào sau đây?
a. Cái lò gạch cũ.

3. Bài tập 3.

b. Đôi lứa xứng đôi.

- HS vận dụng những kiến thức bài học,

c. Luống cày.

hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.

d. Cả a và b.

- HS đánh giá được sp của mình và của


2. Bài tập 2. Chí Phèo được sáng tác các bạn khác.
năm?
a. 1946
b. 1944
c. 1942
d. 1941
3. Bài tập 3. Trò chơi kể chuyện Chí
Phèo bằng tranh
GV chuẩn bị một số tranh nói về các
đoạn đời của Chí Phèo
- Thể lệ: trong 1 phút 02 đội sẽ ghép
tranh theo thứ tự nội dung truyện
“Chí Phèo”. Đội nào ghép đúng,
nhanh nhất sẽ giành được chiến thắng
+ Sản phẩm: câu trả lời của hs

- HS vận dụng những kiến thức bài học,

D. Hoạt động vận dụng

hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã - HS đánh giá được sp của mình và của
học để rút ra bài học để có lối sống các bạn khác.
lành mạnh, biết yêu thương trân trọng
khát vọng lương thiện của con người.
Hình thành năng lực cảm thụ thẩm
mỹ.
24



- Cách thức tiến hành: GV đặt câu
hỏi:
Theo anh chị nỗi bất hạnh lớn nhất - Những bài thơ và tranh vẽ của học sinh
của con người mà Nao Cao đề cập
ở đây là gì?
GV phát phiếu để học sinh ghi lại
quan điểm của mình.
- Đánh giá: GV nhận xét.
- Sản phẩm mong đợi: HS trả lời
theo quan điểm của mình.
E. Mở rộng, sáng tạo (Về nhà)
+ Mục tiêu:
- Giúp hs tiếp tục mở rộng, bổ sung
hoàn thiện thêm kiến thức bài học.
- HS hình thành được các năng lực:
giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo,…
+ Đánh giá:
- GV đánh giá quá trình
- Hs tự đánh giá
+ Cách thức tổ chức:
- GV yêu cầu hs sưu tầm những câu
thơ hay viết về tác phẩm Chí Phèo.
Sáng tác thơ và vẽ tranh theo chủ đề
Chí Phèo trong em.
- GV đặt ra một số câu hỏi liên hệ,
mở rộng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục
học tập và rèn luyện của hs sau bài
học:

25


×