Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TIẾNG ANH CHO GIẢNG DẠYELTEACH TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.87 KB, 26 trang )

TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TIẾNG ANH
CHO GIẢNG DẠYELTEACH TẠI VIỆT NAM
NATIONAL GEOGRAPHIC LEARNING | CENGAGE LEARNING
ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ QUỐC GIA 2020


LỜI CẢM ƠN
National Geographic Learning | Cengage Learning (NGL) xin gửi lời
cảm ơn tới các đơn vị sau đã hỗ trợ và đóng góp vào việc triển khai
các chương trình ELTeach:

BAN QUẢN LÝ ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ QUỐC GIA 2020
Ông Nguyễn Vinh Hiển

Thứ trưởng, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam



Trưởng ban ban Quản lí Đề án Ngoại ngữ



Quốc gia 2020

Ơng Phí Đức Nam

Phó Trưởng ban Quản lí Đề án Ngoại ngữ




Quốc gia 2020

Bà Vũ Thị Tú Anh

Phó trưởng ban Quản lí Đề án Ngoại ngữ



Quốc gia 2020

Ơng Bùi Đức Thiệp

Trưởng bộ phận chun mơn, ban Quản



lí Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020

Bà Vũ Thị Lụa

Phó trưởng bộ phận chun mơn, ban Quản lí

Đề

án Ngoại ngữ Quốc gia 2020

Cùng tồn thể cán bộ Ban Quản lí Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 đã tham gia thực hiện
chương trình


TỔ CHỨC BỘ TRƯỞNG GIÁO DỤC CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á,
TRUNG TÂM SEAMEO RETRAC
Bà Hồ Thanh Mỹ Phương

Giám đốc Trung tâm

Ơng Trần Phước Lĩnh

Phó trưởng phịng Nghiên cứu và Phát triển dự
án

Bà Trịnh Thị Hoa Mỹ

Trưởng ban Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngồi

Bà Nguyễn Thị Thùy Trang

Phó trưởng ban Ngơn ngữ và Văn hóa nước
ngồi

Cùng tồn thể cán bộ trung tâm SEAMEO đã tham gia thực hiện chương trình

ĐẠI HỌC VINH
Ơng Đinh Xn Khoa

Hiệu trưởng

Ơng Ngơ Đình Phương

Phó hiệu trưởng


Ơng Đinh Phan Khơi

Trưởng phịng Hợp tác Quốc tế

Ơng Trần Bá Tiến

Trưởng khoa Ngoại ngữ

Cùng tồn thể cán bộ Đại học Vinh đã tham gia thực hiện chương trình

ii


ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Bà Đặng Quỳnh Trâm, Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên
Ông Khoa Anh Việt, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội
Ông Nguyễn Hữu Quyết, Khoa Ngoại ngữ, Đại học Vinh
Bà Trần Thị Thu Sương, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế
Bà Nguyễn Bích Diệu, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng
Ông Huỳnh Bảo Phương, Trung tâm SEAMEO RETRAC
Bà Nguyễn Thị Thùy Trang, Trung tâm SEAMEO RETRAC
Ông Phan Việt Thắng, Khoa Sư phạm, Đại học Cần Thơ

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỊNG CỐT
Ơng Đặng Kim Vui, Hiệu trưởng, Đại học Thái Ngun
Ơng Đỗ Tuấn Minh, Phó hiệu trưởng, Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội
Ông Phan Văn Hòa, Nguyên Hiệu trưởng, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Ông Đinh Xuân Khoa, Hiệu trưởng, Đại học Vinh
Ông Trần Văn Phước, Nguyên Hiệu trưởng, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế

Ông Trịnh Quốc Lập, Trưởng khoa Sư phạm, Đại học Cần Thơ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Các Sở Giáo dục và Đào tạo đã tham gia chương trình bồi dưỡng giáo viên
về năng lực tiếng Anh cho giảng dạy, và các Sở Giáo dục và Đào tạo đã
tham gia chương trình bồi dưỡng giảng viên cốt cán về năng lực tiếng Anh
cho giảng dạy.

HÌNH ẢNH:
Ảnh đường phố, Hà Nội, Việt Nam (trang đầu, 20-21)
XPACIFICA/National Geographic Creative

Đồng lúa Việt Nam, Miền Bắc Việt Nam (2-3)
Jaime Dormer/National Geographic My Shot/National Geographic Creative

iii


NỘI DUNG
TÓM TẮT

1

TỔNG QUAN

3

PHẦN A  GIÁO VIÊN VÀ NĂNG LỰC GIÁO VIÊN THAM GIA CHƯƠNG
TRÌNH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4





















1. Đối tượng tham gia chương trình bồi dưỡng?
1.1.
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6

Lựa chọn giáo viên tham gia chương trình
Lí lịch của giáo viên
Thời gian học tiếng Anh

Thời gian đào tạo làm giáo viên tiếng Anh
Nơi công tác
Kinh nghiệm giảng dạy

2. Trải nghiệm của giáo viên đối với chương trình bồi dưỡng?
2.1. Giáo viên dành thời gian cho tồn bộ chương trình học như thế nào?
2.2. Giáo viên dành thời gian cho từng phần trong chương trình học như thế nào?
2.3 Giáo viên phản hồi về chương trình học như thế nào?

3. Giáo viên thể hiện năng lực thông qua bài thi cuối khóa TEFT như thế nào?
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

Thiết kế bài thi cuối khóa TEFT
Điểm số và thang điểm bài thi TEFT
Điểm thành phần theo chức năng ngôn ngữ
Điểm thành phần theo kĩ năng ngôn ngữ
Năng lực giáo viên thông qua điểm tổng và điểm thành phần

PHẦN B  CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN VÀ ĐIẾM THI

CUỐI KHÓA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13








4. Các mơ hình phỏng đốn
4.1
4.2
4.3
4 .4

Mơ hình 1: Thời gian dành cho chương trình học
Mơ hình 2: Trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá
Mơ hình 3: Vị trí địa lí
Tóm tắt

PHẦN C  CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN CỐT CÁN VÀ THI CUỐI

KHÓA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

PHẦN D  ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
iv

.

Lập bởi Giáo sư Donald Freeman và Ben Alcott, Khoa Giáo dục học, Trường Đại học Michigan.


TĨM TẮT
Báo cáo này phân tích việc triển khai chương trình ELTeach để bồi dưỡng giáo
viên về năng lực tiếng Anh cho giảng dạy. Có 02 chương trình bồi dưỡng được
triển khai cho 02 nhóm đối tượng khác nhau: i) chương trình bồi dưỡng cho giáo
viên tiếng Anh phổ thơng, diễn ra từ tháng 6 tới tháng 9 năm 2014; và ii) chương

trình bồi dưỡng cho giảng viên cốt cán, tháng 8 tới tháng 9 năm 2014. Đây là
các chương trình bồi dưỡng giáo viên của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020.

PHẦN A mô tả học viên cung cấp thơng tin về đối tượng tham gia chương
trình bồi dưỡng, trải nghiệm của họ với chương trình, và năng lực của họ
được thể hiện trong khóa học và bài thi cuối khóa. Các phân tích này cho
thấy:

Đối tượng tham gia chương trình bồi dưỡng:
• Đa số là phụ nữ (80%), tui 26ơ v 45 (94%).
ã 4 trong s 5 giáo viên (83%) cho biết họ được đào tạo khong 3 nm lm
giỏo viờn.
ã ắ s giỏo viờn (72%) giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học.
• Đa số (88%) có kinh nghiệm giảng dạy từ 5 năm trở lên (điều này cho thấy họ
là thành phần cơ hữu trong đội ngũ giảng dạy).
• Đa số (63%) tự đánh giá trình độ tiếng Anh ở mức trên trung cấp (upper
intermediate)

Trải nghiệm của học viên đối với chương trình
• Khi được hỏi về mức độ tự tin khi thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy bằng
tiếng Anh, học viên nhận xét mức độ tự tin là như nhau đối với cả 3 hợp
phần chức năng ngôn ngữ của chương trình học
• Khoảng 50% học viên dành từ 25 tới 49 giờ học trực tuyến
• 84% học viên đăng nhập chương trình học hồn thành bài thi cuối khóa
• 97% học viên nhận xét chương trình năng lực tiếng Anh cho giảng dạy
English-for-Teaching hữu ích với cơng việc giảng dạy của họ
• 95% cho biết sẽ giới thiệu chương trình này cho các đồng nghiệp của mình

Kết quả thi cuối khóa:


Bài thi cuối khóa TEFT (Test of English-for-Teaching) gồm 3 thang điểm:
Thang 1, Thang 2 và Thang 3 (xem phần 3.1).

ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

1


• 62% thí sinh đạt Thang 3, tức là thang điểm cao nhất; 28% thí sinh đạt
Thang 2.
• Học viên đạt điểm cao nhất ở kĩ năng Viết, và thấp nhất ở kĩ năng Nói và
Nghe.
• Cứ học thêm 10 giờ trực tuyến, học viên đạt thêm 6 điểm trong bài kiểm thi
cuối khóa.

PHẦN B trình bày các mơ hình phỏng đoán được xây dựng nhằm xem xét

các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực giáo viên được thể hiện trong khóa học và
bài thi cuối khóa.
Khi xem xét các mơ hình phỏng đốn này cùng nhau, chúng tơi nhận thấy việc
khóa học được thiết kế theo hình thức tự truy cập (self-access design) đã giúp
giáo viên có nhiều cơ hội học tập và thực hành ngôn ngữ giảng dạy (Mơ hình
1). Chúng tơi cũng thấy rằng các giáo viên hiểu rõ cần phải học gì và có thể
sử dụng một cách hiệu quả năng lực tiếng Anh tổng quát làm cơ sở để nâng
cao năng lực tiếng Anh cho giảng dạy (Mơ hình 2). Giáo viên đến từ các vùng
miền khác nhau thể hiện năng lực như nhau trong khóa học (Mơ hình 3). Việc
này chứng tỏ cơng nghệ và mức độ truy cập không gây ra các vấn đề nghiêm
trọng.
Cụ thể hơn, chúng tơi nhận thấy:
• Việc giáo viên tự đánh giá năng lực tiếng Anh tổng quát là yếu tố phỏng đoán

quan trọng nhất về điểm thi cuối khóa của giáo viên.
Nói một cách khác, có thể thấy các giáo viên hiểu rõ mình cần phải học
gì để có thể nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng dạy của mình.
• Những giáo viên tự nhận xét trình độ tiếng Anh tổng quát ở mức hạn chế và
dành thời gian nghiên cứu tài liệu học đạt kết quả cao hơn đáng kể trong bài thi
cuối khóa.
Nói cách khác, có thể thấy các giáo viên có khả năng sử dụng một
cách hiệu quả chương trình học có tính chất tự truy cập để đạt được
nhu cầu học của mình.
• So sánh giáo viên nơng thơn và thành thị cho thấy khơng có sự khác biệt lớn
giữa năng lực giáo viên hai vùng này. Điều này được thể hiện qua bài thi cuối
khóa.
Nói cách khác, những quan ngại về công nghệ và mức độ truy cập
không xuất hiện trong nghiên cứu này.

2

Classroom English Proficiency


TỔNG QUAN
National Geographic Learning (NGL) được Ban Quản lý Đề Án Ngoại ngữ
Quốc Gia 2020 (BQL Đề án) thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn để triển
khai dự án bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao Năng lực tiếng Anh cho Giảng
dạy. Đây là một hợp phần bồi dưỡng trong kế hoạch tổng thể bồi dưỡng năm
hợp phần cho giáo viên. Mục tiêu của dự án là sử dụng chương trình ELTeach:
English-for-Teaching để bồi dưỡng Năng lực tiếng Anh cho Giảng dạy, qua
đó giáo viên có thể dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh, nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy tiếng Anh cho tất cả học sinh Việt Nam và đạt được mục tiêu do
BQL Đề án đề ra.

NGL cũng được lựa chọn để triển khai chương trình bồi dưỡng Giảng viên Cốt
cán về Năng lực tiếng Anh cho Giảng dạy sử dụng chương trình ELTeach, với
các đối tác là trung tâm SEAMEO RETRAC và Đại học Vinh. Chương trình
được triển khai tại các trường Đại học nịng cốt. Mục tiêu của chương trình bồi
dưỡng Giảng viên Cốt cán về năng lực tiếng Anh cho giảng dạy là nhằm xây
dựng năng lực cho đội ngũ giảng viên cốt cán để sau đó họ có thể đi tập huấn
và bồi dưỡng lại cho giáo viên tiếng Anh tại Việt Nam về năng lực này.

ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

3


PHẦN

A

GIÁO VIÊN VÀ NĂNG LỰC
GIÁO VIÊN THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH
1. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH HỌC?
Có 600 giáo viên tham gia chương trình bồi dưỡng Năng lực tiếng Anh cho giảng
dạy English-for-Teaching và 506 trong số này đã hoàn thành bài thi cuối khóa
TEFT (Test of English for Teaching). Phần này mơ tả 506 giáo viên về độ tuổi, giới
tính, và năng lực tiếng Anh tổng quát theo nhận định của giáo viên. Những thông
tin này sẽ giúp quyết định mức độ đại diện của các giáo viên cho đội ngũ giảng
dạy tiếng Anh của Việt Nam.

1.1 Lựa chọn giáo viên
Ban Quản lí Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 chỉ định 06 trường Đại học nòng cốt

làm địa điểm triển khai và 10 Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh lựa chọn giáo viên
tiếng Anh phổ thông tham gia chương trình. Mỗi trường Đại học nịng cốt sẽ làm
việc với một sở gần khu vực của mình. Có tất cả 6 lớp học được thành lập (xem
Bảng 1)

Bảng 1: Lựa chọn Giáo viên tiếng Anh các Sở GD&ĐT
Sở GD&ĐT

Vùng

Số giáo viên

Trường ĐH

Bac Can

Nông thôn

50

Thai Nguyen

Nông thôn

50

Thai Binh

Thành thị


50

Hai Duong

Thành thị

50

Đại học Ngoại ngữ,
Đại học Quốc gia Hà Nội

Nghe An

Nông thôn

100

Đại học Vinh

Hue

Thành thị

100

Đại học Ngoại ngữ,
Đại học Huế

Quang Nam


Nông thôn

50

Da Nang

Thành thị

50

Đại học Ngoại ngữ,
Đại học Đà Nẵng

Ben Tre

Nông thôn

50

Dong Thap

Nông thôn

50

Đại học Thái Nguyên

Đại học Cần Thơ

Quá trình chọn mẫu đảm bảo tỉ lệ phân chia đồng đều giữa nhóm giáo viên đến từ

miền Bắc, Trung, Nam cũng như từ khu vực thành thị và nông thôn.

4

Classroom English Proficiency


1.2 Miêu tả học viên

• Độ tuổi: Phần đơng giáo viên (94%) ở độ tuổi từ 26 tới 45 tuổi, bao gồm cả giáo
viên mới vào nghề (4%) và những giáo viên đã tương đối ổn định với nghề, tính
theo tuổi (55% giáo viên từ 36 tuổi trở lên).
• Giới tính: Giáo viên tham gia đa phần là nữ (80%).
74%

1.3 Kinh nghiệm học tiếng Anh
Trong quá trình đánh giá người học, các giáo viên được hỏi về quá trình học tiếng
Anh. Phần đông giáo viên (74%) cho biết họ học tiếng Anh trong ít nhất 9 năm. Đa
số giáo viên (69%) bắt đầu học tiếng Anh từ phổ thông trung học hoặc sớm hơn.
16% cho biết đến tận đại học hoặc sau đại học họ mới học tiếng Anh (xem Hình 1).
Hình 1: Years Studying English

13%
12%

74%

  1-2 years  

  3-5 years  


  6-8 years  

  9+ years

Một số ít giáo viên (6%) đánh giá trình độ tiếng Anh của bản thân ở mức cơ
bản (basic), là mức thấp nhất trong các trình độ mà bảng điều tra liệt kê để giáo
viên lựa chọn. Mức trình độ được lựa chọn nhiều nhất là “trên trung cấp” (upperintermediate). Chỉ khoảng 9% tự đánh giá trình độ tiếng Anh của mình ở mức “cao
cấp” (advanced) mặc dù các nghiên cứu về tự đánh giá cho thấy nhìn chung người
tự đánh giá thường có xu hướng đánh giá thấp năng lực của mình, đặc biệt về
năng lực sử dụng ngơn ngữi (xem Hình 2)
Hình 2: General English Level (Self-Reported)

9%

6%
22%

63%

  Basic
  Upper intermediate

  Lower intermediate
  Advanced

ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

5



1.4 Số năm đào tạo để trở thành giáo viên
Phần lớn giáo viên (83%) cho biết họ được đào tạo ít nhất 03 năm để làm giáo
viên; một số ít giáo viên (4%) cho biết họ không được đào tạo để trở thành giáo
viên (xem Hình 3).
Hình 3: Professional Training

4%
13%
38%
44%

  None  

  1-2 years  

  3-4 years  

  5+ years

1.5 Nơi công tác
Phần lớn giáo viên (84%) giảng dạy ở trường công lập (xem Hình 4). Chương trình
ELTeach được thiết kế với mục đích triển khai trong nhiều điều kiện khác nhau
trong hệ thống giáo dục cơng lập. Vì lí do này, chúng tơi thấy việc xem xét nhóm
giáo viên tham gia chương trình học phản ánh mục đích này như thế nào là rất
quan trọng.
Hình 4: Educational Institutions

6%


9%

84%

  Government Agency
  Public school

  Private school
  Not teaching

Gần ¾ số giáo viên (72%) giảng dạy ở trường tiểu học và trung học (xem Hình 4).
Việc này hồn tồn phù hợp với thiết kế của chương trình English-for-Teaching,
bao gồm các hợp phần chức năng ngôn ngữ được sử dụng để giảng dạy tiếng
Anh cho các cấp, từ tiểu học tới trung học.

6

Classroom English Proficiency


Hình 5: Grade Levels

26%

29%

44%

  Pre-primary



  Junior High/Middle/Lower Secondary
  University


  Primary/Elementary
  Senior High/Upper Secondary
  Not teaching

1.6 Số năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh
Phần đơng giáo viên (88%) có ít nhất 5 năm kinh nghiệm giảng dạy. Con số này
cho thấy thành phần tham gia chương trình học đại diện cho nhóm giáo viên ổn
định với nghề dạy (xem Hình 6).
Hình 6: Years Teaching English

4%

7%

89%

  No experience
  3-5 years

  1-2 years
  5+ years

2. TRẢI NGHIỆM CỦA GIÁO VIÊN THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH?
Chương trình học English-for-Teaching giới thiệu các từ và cụm từ chức năng giúp

giáo viên triển khai các hoạt động cơ bản trên lớp bằng tiếng Anh. Chương trình
được chia thành 03 hợp phần chức năng ngơn ngữ:
• Quản lí lớp học (Managing the Classroom)
• Hiểu và Truyền đạt nội dung bài giảng (Understanding and Communicating
Lesson Content)
• Đánh giá và phản hồi (Assessing Student Work and Giving Feedback)
ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

7


Chương trình thi EFT được thiết kế dựa trên khung chương trình và nội dung
chương trình học. Nó ghi lại ngơn ngữ mà thí sinh sẽ sử dụng để thực hiện các
thao tác giảng dạy trong lớp học.

2.1. Giáo viên sử dụng thời gian trong chương trình học như thế nào?
Chương trình ELTeach nói chung và English-for-Teaching nói riêng được thiết kế
nhằm tạo ra một môi trường học tập mang tính tự truy cập và tự chủ cho người
học. Điều này có nghĩa người học có thể truy cập và học bất kì lúc nào với thời
lượng tuỳ thích. Kiểu thiết kế chương trình như thế này có tác động lớn trong việc
lôi cuốn và tạo động lực học cho giáo viên. Điều này thể hiện rõ qua tỉ lệ phần trăm
hồn thành khóa học (84%).
Thời lượng trung bình giáo viên dành cho khóa học là 36 giờ (xem Hình 7)2 .
Khoảng một nửa số giáo viên (đại diện bởi hình chữ nhật) dành khoảng 25 tới 49
giờ cho chương trình học. Thời lượng như vậy là nằm trong khoảng thời lượng
điển hình các giáo viên dành cho việc học. Tuy nhiên khoảng 1/10 số giáo viên
(8%) dành gấp ba thời lượng này cho khóa học. Những con số này cho thấy việc
thiết kế chương trình theo hình thức tự truy cập là rất hiệu quả và phù hợp với các
nhóm đối tượng giáo viên khác nhau.
Hinh 7: Total Time Spent


Note: Red line shows mean

2.2. Giáo viên dành thời gian cho từng hợp phần trong chương trình học
như thế nào?
Chương trình EFT được chia thành 03 hợp phần chức năng: Quản lí lớp học
(Quản Lí), Hiểu và truyền đạt nội dung bài giảng (Hiểu), và Đánh giá và phản hồi
về bài làm của học sinh (Phản Hồi). Thông số lấy từ hệ thống quản lí học tập trực
tuyến giúp chúng tôi xem xét cách thức học viên sử dụng thời gian cho từng hợp
phần. Hơn thế nữa, vì những hợp phần này cũng được kiểm tra trong bài thi cuối
khóa, thông tin về thời gian giáo viên dành để học từng hợp phần hồn tồn có thể
liên quan tới năng lực của giáo viên thể hiện ở bài thi cuối khóa.
Giáo viên dành nhiều thời gian nhất cho các bài học liên quan tới phần Quản Lí
– 75% dành ít nhất 35 phút cho các bài học này (xem chú thích 2). Họ cũng dành
nhiều thời gian cho các bài học Quản lí (trung bình 54 phút) hơn là các bài học
Hiểu (41 phút) hay Phản Hồi (33 phút) (xem Hình 8).
2 Chú thích Hình 7: Hình chữ nhật thể hiện thời gian giáo viên sử dụng để hoàn thành khoá học. Đường kẻ A là trung vị; phần diện tích
B thể hiện tỉ lệ sử dụng thời gian ít và C thể hiện tỉ lệ sử dụng thời gian nhiều. Phần dấu chấm thể hiện giá trị ngoại vi (giá trị ‘cực đoan’).
Đường kẻ màu đỏ thể hiện giá trị trung bình chung. Đường trung vị và đường giá trị trung bình gần nhau cho thấy thời gian học viên sử
dụng trong khoá học phân bổ tương đối đồng đều giữa nhóm sử dụng nhiều thời gian và nhóm sử dụng ít thời gian (ngoại trừ các giá trị
ngoại vi

8

Classroom English Proficiency




Hinh 8: Time Spent by Functional Area (Weighted)


  Managing   

  Understanding    

  Feedback

2.3 Giáo viên phản hồi về chương trình như thế nào?
Sau khóa học chúng tơi phát phiếu điều tra cho các học viên, trong đó có 207
người trả lời. Dưới đây là một số ví dụ trong rất nhiều nhận xét tích cực từ học
viên:
“Tơi muốn nói rằng trước khi tham gia chương trình học này, tơi khơng tự tin lắm
với việc sử dụng tiếng Anh trong dạy học. Tuy nhiên sau khi tham gia chương trình
học 2 tuần, tơi thấy học được rất nhiều từ chương trình. Tơi đã học được cách
các giáo viên khởi động lớp học, tôi học được nhiều thủ thuật mà các giảng viên
đã dùng để tập huấn trong khóa học – những điều này rất hữu ích với cơng việc
giảng dạy của tơi… Tơi nghĩ khóa học này khơng chỉ hữu ích cho tơi mà cịn cho
các đồng nghiệp của tơi nữa. Tơi tin rằng điều quan trọng nhất mà chúng tôi học
được từ chương trình là cách dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh, chứ không phải dạy
tiếng Anh bằng tiếng Việt. Bây giờ chúng tơi có thể dễ dàng soạn giáo án và các
khóa học trực tuyến của chúng tơi… Tơi thấy công việc giảng dạy của tôi đang
được cải thiện từng ngày, và các bài giảng của tôi trở nên thú vị và hấp dẫn hơn.
Và học sinh của tôi cũng hứng thú với bài giảng của tơi hơn. Vì vậy, giờ tôi cảm
thấy tự tin hơn nhiều trong công việc giảng dạy.”
“Tơi nghĩ khóa học này rất hữu ích cho giáo viên tiếng Anh, và nó cũng
rất thuận lợi cho chúng tôi khi học trực tuyến. Nếu được, các bạn có thể
cung cấp thêm cho chúng tơi những khóa học tương tự như thế này để
chúng tơi có thêm nhiều cơ hội nâng cao kĩ năng giảng dạy của mình.”
“Tơi nghĩ chương trình ELTeach rất hữu ích. Nó giúp chúng tôi tự tin
hơn khi giảng dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh. Cám ơn các bạn rất nhiều.

Tơi mong sẽ có thêm nhiều chương trình như thế này.”

3. NĂNG LỰC GIÁO VIÊN THỂ HIỆN QUA BÀI THI
CUỐI KHÓA TEFT™ NHƯ THẾ NÀO?
Phần này trình bày năng lực của giáo viên được thể hiện qua bài thi cuối khóa
TEFT do Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) thiết kế. Bài thi được thiết kế dựa
trên chương trình khung của chương trình học, cụ thể là về 3 hợp phần chức năng
ngôn ngữ giảng dạy đã được trình bày ở trên. Kết quả bài thi cung cấp điểm số
cho ba hợp phần chức năng ngôn ngữ này. (Lưu ý, nội dung bài thi được phát triển
độc lập với nội dung cụ thể của chương trình học).
ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

9


3.1 Thiết kế bài thi TEFT
Bài thi TEFT bao gồm các luận điểm sau

Functional Area

Test Claim

Managing the Classroom

The test taker can engage with students in simple and predictable
classroom exchanges.

Understanding and
Communicating Lesson Content


The test taker can understand content for students and tasks for the
teacher, as included in instructional materials, and can prsent lessons
in class based on a defined curriculum and instructional materials.

Providing Feedback

The test taker can provide basic oral and written feedback to students.

Điểm số được thể hiện ở 3 thang điểm. Mỗi thang điểm mô tả năng lực ngôn ngữ
giảng dạy mà thí sinh thuộc thang điểm đó có thể thực hiện. Những mơ tả này
được cụ thể hóa bằng ba hợp phần ngơn ngữ chức năng trong khóa học (xem Phụ
lục đính kèm để biết chi tiết hơn về bảng mơ tả thang điểm).
Thí sinh sau khi hồn thành bài thi được nhận điểm tổng cùng với thang điểm đi
kèm. Điểm tổng mơ tả năng lực thí sinh thể hiện qua bài thi, trong khi đó thang
điểm mơ tả năng lực của thí sinh trong một phạm vi rộng hơn, tức là trong mối
tương quan với các thang điểm khác. Theo cách này thì hệ thống chấm điểm cung
cấp thơng tin về năng lực của từng cá nhân thí sinh trong mối tương quan với các
thang điểm tổng quát.
Hình 9 là mẫu phiếu điểm trong đó điểm giả định là 560 điểm, nằm ở giữa thang
điểm 2 và thang điểm 3. Trong bảng phân tích này, những điểm số rơi vào giữa
hai thang điểm này được tính là thuộc vào thang điểm thấp hơn. Ví dụ, điểm số
rơi vào giữa thang điểm 1 và 2 được coi là nằm ở thang điểm 1. Lí do là vì điểm ở
giữa thang điểm 1 và 2 chứng tỏ thí sinh đạt được thang điểm 1, nhưng chưa thể
đạt được tới thang điểm 2. Điều này cũng tương tự đối với điểm số rơi vào giữa
thang điểm 2 và 3.
Hinh 9: Total Scaled Score

Your score of 550 is between Band Two and Band Three. This score indicates that your performance
shares the characteristics of Band Two and may have one or more of the c haracteristics of Band Three.


3.2 Bài thi TEFT™ tính theo thang điểm
455 giáo viên (90%) có điểm thi thuộc 2 thang điểm cao nhất (thang 2 và 3). 62%
giáo viên nằm ở thang điểm 3; 28% giáo viên ở thang điểm 2. Tất cả giáo viên
tham gia thi đều có điểm thi từ thang điểm 1 trở lên. (xem Hình 10).

10

Classroom English Proficiency


Hinh 10: Total Score Band

9%

28%
63%

  Band 1   

  Band 2    

  Band 3

Xét về năng lực sử dụng tiếng Anh cho giảng dạy, những điểm số này cho thấy
62% số giáo viên đạt thang điểm 3 có thể thực hiện được những việc sau:
• Thực hiện được nhiều thao tác quản lí lớp học bằng tiếng Anh;
• Hiểu được nhiều mục tiêu và những chỉ dẫn nhiều bước dưới dạng nói hoặc viết;
• Xác định và tìm kiếm thơng tin quan trọng trong các bài đọc hiểu và bài nghe hiểu;
• Kết hợp ngôn ngữ và tạo ngôn ngữ một cách có hệ thống để lấy ví dụ về nội dung bài
học dưới dạng nói và viết;

• Hướng dẫn thực hiện các hoạt động trong lớp học một cách chính xác và dễ hiểu;
• Xác định được lỗi nói và lỗi viết của học sinh và đưa ra phản hồi một cách thống nhất về
các lỗi này.

3.3 Sub-scores by functional area of classroom language
Điểm thi cũng được phân tích theo các hợp phần chức năng ngơn ngữ trong khóa
học . Giáo viên có điểm số tương tự cho hai hợp phần Quản lí lớp học (Managing)
và Hiểu và truyền đạt bài giảng (Understanding). Điểm trung bình cho hai hợp
phần lần lượt là 83% và 84%. Điểm trung bình cho phần Phản hồi (Feedback) cao
hơn một chút (91%), và ít nhất ¾ số giáo viên có đạt điểm từ 80% trở lên cho phần
Phản hồi (xem Hình 11).
Hinh 11: Score by functional area (weighted)

  Managing   

  Understanding    

  Feedback

ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

11


3.4 Điểm thành phần tính theo kĩ năng ngơn ngữ
Điểm bài thi TEFT cũng được phân tích theo kĩ năng ngơn ngữ4. Nó phân tích điểm
mạnh và điểm yếu của thí sinh thể hiện qua các kĩ năng này. Điểm thành phần của
thí sinh tính theo kĩ năng ngơn ngữ khá ổn định, trong đó điểm trung bình của kĩ
năng Viết và Đọc là cao nhất (62 điểm), tiếp theo là Nghe (54 điểm) và cuối cùng
là Nói (52 điểm) (xem Hình 12).


  Listening   



  Speaking    

  Reading   

  Writing

Hinh 12: Score by Skill Area

3.5Điểm tổng và điểm phụ của bài thi TEFT và năng lực thí sinh
Phân tích điểm tổng của bài thi TEFT cho thấy 90% giáo viên đạt thang điểm 2 trở
lên. Khoảng 2/3 trong số này (63%) đạt thang điểm tối đa (thang 3). Xét về các
chức năng ngơn ngữ giảng dạy, kết quả cho thấy:
1. Nhìn chung các giáo viên đạt điểm cao nhất phần Phản Hồi (Giving
Feedback). Điều này có thể lí giải do giáo viên thường xuyên thực hiện công
việc này trên lớp.
2.Ngược lại, các giáo viên còn yếu trong phần Hiểu và Truyền đạt Nội dung
Bài giảng và Quản lí lớp học. Quản lí lớp học là mảng nhiệm vụ thường
không được hỗ trợ bởi tài liệu giảng dạy trên lớp và thường đòi hỏi việc
quản lí các nhóm học sinh trong lớp học có sĩ số đơng. Do vậy, nhiều giáo
viên gặp khó khăn trong việc học ngôn ngữ cho hai hợp phần này.
3.Phần Phản Hồi, là trao đổi trực tiếp giữa giáo viên và học sinh, cho điểm
số cao hơn phần Quản lí lớp học. Điều này cho thấy nếu giáo viên kiểm
sốt được một giao tiếp cụ thể nào đó, họ sẽ có thể thấy thoải mái hơn
trong việc sử dụng tiếng Anh cho giảng dạy để đưa ra phản hồi cho học
sinh.


Mặc dù việc so sánh điểm thành phần của các hợp phần kỹ có thể hữu ích, cần phải làm việc này một
cách thận trọng bởi vì bất cứ một bài kiểm tra nào, điểm thành phần cũng ít tin cậy hơn so với điểm
tổng, vì nhiều lý do khác nhau, ví dụ số lượng câu hỏi ít.

4

12

Classroom English Proficiency


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI NĂNG LỰC VÀ ĐIỂM
THI CỦA GIÁO VIÊN

PHẦN

B

Phần này sử dụng các mơ hình hồi qui suy luận (inferential regression models) để
đưa ra các phân tích mang tính chất phỏng đốn về mối quan hệ giữa quá trình
học của giáo viên cũng như sự tham gia của họ với chương trình này đối với kết
quả thi cuối khóa.
Chúng tơi xây dựng các mơ hình để thử mối tương quan giữa một vài biến số (xem
Bảng 2). Chúng tơi thử các yếu tố phỏng đốn trong mối tương quan với 3 loại
điểm thi (điểm tổng, điểm theo chức năng ngôn ngữ, và điểm theo kĩ năng ngôn
ngữ).
Bảng 2: Các mối tương quan
Các yếu tố phỏng đoánr


Loại điểm thi

Thời gian làm bài tập trong chương trình học

Điểm tổng

Trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá

Điểm thành phần tính theo chức năng ngơn
ngữ

Vị trí địa lí
Kinh nghiệm giảng dạy

Điểm thành phần tính theo kĩ năng ngơn ngữ

Số năm học tiếng Anh

Trong số các yếu tố phỏng đoán, chúng tôi nhận thấy các yếu tố sau là quan
trọng:
1. Thời gian làm bài tập trong chương trình học
2. Trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá
3. Vị trí địa lí
Các yếu tố cịn lại (kinh nghiệm giảng dạy, năm học bắt đầu học tiếng Anh) cho
thấy không có mối tương quan nào với điểm thi của giáo viên tính theo chức năng
ngơn ngữ hay kĩ năng ngơn ngữ. Do vậy những mẫu phân tích sau chỉ tập trung
vào các yếu tố phỏng đốn quan trọng. 5

4. MƠ HÌNH PHỎNG ĐỐN

Trong các phân tích sau này, ‘hệ số quan trọng’ (hệ số sig) thể hiện khả năng mối tương quan có thể
tìm thấy trong đối tượng giáo viên nói chung khi họ tham gia khố học Tiếng Anh Sư phạm. Ví dụ, mối
tương quan có hệ số quan trọng 10% có nghĩa là có 90% khả năng sẽ tìm được mối tương quan như
thế ở nhóm đối tượng nghiên cứu tương tự. Hệ số quan trọng này được thể hiện bằng một dấu sao (*)
cho mức 10%, hai dấu sao (**) cho mức 5% và ba dấu sao (***) cho mức 1%. Do đó, hệ số quan trọng
này thể hiện có tới 90%, 95% hoặc 99% khả năng mối tương quan sẽ tồn tại giữa yếu tố phỏng đốn
và điểm số trong nhóm đối tượng nghiên cứu tương tự.

5

ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

13


Chúng tơi báo cáo 3 mơ hình quan trọng dưới đây:
Mơ hình 1: Thời gian dành cho chương trình học

Thời gian dành cho chương trình học liên quan thế nào tới điểm thi?
Mơ hình 2: Trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá


Trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá liên quan thế nào tới điểm thi?
Mơ hình 3: Vị trí địa lí (thành thị, nơng thơn)


Vị trí địa lí của giáo viên liên quan thế nào tới điểm thi?

4.1 Mơ hình 1: Thời gian dành cho chương trình học
Mơ hình này xem xét mối tương quan giữa thời gian giáo viên dành cho chương trình học và kết quả bài thi cuối khóa.

Giáo viên dành càng nhiều thời gian cho chương trình học (trên mức trung bình trung là 36 giờ) thì điểm số của họ sẽ
tăng lên cho cả 3 phần. Bảng 3 mô tả sự tương quan cụ thể:
Bảng 3: Thời gian dành cho chương trinh học
Loại điểm

Số giờ học thêm

Số điểm tổng tăng

Điểm tổng

10 giờ cho tồn khóa học

6***

Hợp phần học

Số giờ học thêm

Số điểm thành phần tăng

Quản lí lớp học

10 giờ cho hợp phần

0.6***

Hiểu và truyền đạt nội dung bài giảng

10 giờ cho hợp phần


2***

Phản hồi

10 giờ cho hợp phần

2**

Hệ số quan trọng (hệ số sig): * = 10%, ** = 5%, *** = 1%

Điều này cho thấy rõ các giáo viên đã sử dụng thời gian cho chương trình học một cách hợp lí, tạo nên thành cơng trong
bài thi cuối khóa. Kết quả cũng cho thấy rõ, nếu được tổ chức một cách chặt chẽ, mơ hình học trực tuyến ‘tự truy cập’
sẽ là một mơ hình bồi dưỡng giáo viên thành cơng cho Việt Nam. Cụ thể hơn, mơ hình này đã chỉ rõ, cứ dành thêm 10
giờ cho toàn bộ nội dung chương trình học, giáo viên sẽ đạt thêm 6 điểm cho bài thi cuối khóa TEFT (xem Hình 13).
Hinh 13: Total score by hours spent on course

14

Classroom English Proficiency


Tính kinh tế và tính hiệu quả trong mơ hình học tập trực tuyến tự truy cập được thể
hiện ở việc thời gian của học viên khơng bị phí phạm: Học viên nhận thức rõ mình đã
biết gì và cần phải học gì từ những nội dung được thể hiện trong chương trình học.
Họ cũng nhận thức được sự phù hợp của những nội dung này đối với việc giảng dạy
của họ. Mơ hình tiếp theo sẽ phân tích điều này kĩ hơn.

4.2 Mơ hình 2: Trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá
Mơ hình này xem xét mối tương quan giữa trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh

giá với điểm thi của họ. Giáo viên tự nhận biết được trình độ tiếng Anh phổ qt
của mình và có thể vận dụng năng lực này trong suốt chương trình học. Trình độ
tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá là một yếu tố quan trọng trong việc phỏng đốn
điểm thi cuối khóa. Giáo viên tự đánh giá trình độ tiếng Anh ở mức ‘trên trung cấp’
(upper-intermediate) hoặc ‘cao cấp’ (advanced) cho thấy có điểm số cao hơn, được
thể hiện ở bảng 4 dưới đây. (Giữa hai trình độ này khơng có sự khác biệt đáng kể).

Bảng 4: Trình độ tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá
Loại điểm

Số điểm tổng tăng

Điểm tổng

33***

Kĩ năng ngôn ngữ

Số điểm thành phần tăng tính theo kĩ
năng

Nghe

2***

Nói

3***

Đọc


2***

Viết

3***

Chức năng ngơn ngữ

Số điểm thành phần tăng tính theo
chức năng ngơn ngữ

Quản lí lớp học

2***

Hiểu và truyền đạt nội dung bài giảng

4***

Phản hồi

2***

Hệ số quan trọng (sig): * = 10%, ** = 5%, *** = 1%

Bảng này cho thấy những giáo viên tự đánh giá trình độ tiếng Anh của mình ở cấp
“trên trung cấp/cao cấp” (upper intermediate/advanced) cao hơn 33 điểm. Họ đạt
điểm cao hơn cho cả 4 kĩ năng ngôn ngữ giảng dạy (kĩ năng Nghe cao hơn 2 điểm,
Nói cao hơn 3 điểm, Đọc cao hơn 2 điểm, và Viết cao hơn 3 điểm). Họ cũng đạt điểm

cao hơn trong phần chức năng ngơn ngữ (phần Quản lí lớp học cao hơn 2 điểm,
Hiểu và Truyền đạt Nội dung Bài giảng cao hơn 4 điểm, Phản hồi cao hơn 2 điểm).
Tất cả các yếu tố phỏng đốn này đều có ý nghĩa phỏng đoán cao nhất: 99%.
Việc giáo viên tự đánh giá trình độ tiếng Anh là yếu tố phỏng đoán rất cao về khả
năng làm bài thi của giáo viên. Vì lí do này, chúng tơi đã xem xét mối tương quan
giữa thời gian giáo viên dành cho chương trình học và trình độ tiếng Anh do giáo
viên tự đánh giá.
Chúng tôi nhận thấy với những giáo viên tự đánh giá ở trình độ “cơ bản/trung cấp
ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

15


thấp” (basic/lower intermediate) nếu dành nhiều thời gian hơn cho chương trình
học thì điểm số sẽ đạt mức tăng cao hơn rất nhiều so với giáo viên tự đánh giá ở
mức “trên trung cấp/cao cấp” (upper-intermediate/advanced). Cụ thể, với những
giáo viên tự đánh giá ở mức “cơ bản/trung cấp thấp” nếu cứ dành thêm 10 giờ cho
toàn bộ nội dung chương trình học thì sẽ đạt thêm 11 điểm cho bài thi cuối khóa.
Kết quả này có ý nghĩa phỏng đốn là 90% (xem Hình 14).

Hinh 14: Total score by hours spent and English level

Phân tích này cũng giúp khẳng định thêm về việc giáo viên có khả năng sử dụng
các tài liệu tự học/tự truy cập để đạt được các nhu cầu học tập của mình. Các
giáo viên khi tham gia chương trình khơng được ấn định về cách dành thời gian
cho chương trình học như thế nào, và học nội dung gì. Tuy nhiên, khi đăng nhập
vào một môi trường học tập trực tuyến, tự truy cập, được thiết kế khoa học và có
trình tự, các giáo viên đã tự biết cách vận dụng để nâng cao năng lực tiếng Anh
cho giảng dạy của mình.


4.3 Mơ hình 3: Vị trí địa lí
Mơ hình này xem xét mối tương quan giữa vị trí địa lí của giáo viên và điểm thi của
họ. Để phục vụ cho mục đích phân tích này, các giáo viên được sắp xếp theo khu
vực thành thị và nơng thơn. Kết quả phân tích cho thấy các giáo viên ở khu vực
nơng thơn có điểm thi tương đương với các giáo viên ở khu vực thành thị. Nói một

16

Classroom English Proficiency


cách khác khơng có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm đối tượng này (xem Bảng
5). Trong khi đó, kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm đối tượng
này khi xem xét hai yếu tố thường ảnh hưởng tới kết quả thi là độ tự tin và trình độ
tiếng Anh do giáo viên tự đánh giá. Cụ thể là giáo viên khu vực nông thôn tự đánh giá
độ tự tin ở mức 0.5 điểm thấp hơn nhóm ở khu vực thành thị (thang điểm là 4), và tỉ
lệ phần trăm tự đánh giá trình độ tiếng Anh ở mức “trung cấp cao/cao cấp” thấp hơn
15% so với nhóm thành thị.

Bảng 5: Vị trí địa lí
Kết quả

Sự khác biệt giữa Nơng thơn và

Tất cả loại hình điểm thi

khơng đáng kể

Thời gian dành cho chương trinh học


không đáng kể

Độ tự tin

–0.5***

Hệ số quan trọng (sig): * = 10%, ** = 5%, *** = 1%

4.4Tổng kết: Tổng hợp các mơ hình phỏng đốn nói lên điều gì về việc
nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng dạy cho giáo viên Việt Nam?
Tổng hợp các mơ hình phỏng đốn cho thấy việc thiết kế chương trình học theo mơ
hình trực tuyến, tự truy cập đã thành cơng trong việc đem đến cho giáo viên các cơ
hội để luyện tập tiếng Anh cho giảng dạy (Mơ hình 1). Chúng tơi cũng nhận thấy rằng
các giáo viên biết mình cần phải học gì và có thể sử dụng năng lực tiếng Anh phổ quát
một cách hiệu quả làm nền tảng để nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng dạy (Mơ
hình 2). Giáo viên đến từ mọi vùng miền thể hiện năng lực ngang nhau trong chương
trình học (Mơ hình 3), chứng tỏ công nghệ và khả năng truy cập không tạo nên các
vấn đề nghiêm trọng.
Trong số các kết quả có ý nghĩa quan trọng cho việc triển khai chương trình Englishfor-Teaching tại Việt Nam sau này, phải kể đến:

ĐỘNG LỰC HỌC:  Tỉ lệ hồn thành chương trình học ở mức 84%, cộng với
mối tương quan chặt chẽ với thời gian dành cho chương trình học, đã tạo ra
kết quả bài thi cuối khóa ở mức cao, với 62% giáo viên ở thang điểm 3 và 28%
ở thang điểm 2. Những kết quả này cho thấy, không xét về vị trí địa lí, đội ngũ
giáo viên tiếng Anh Việt Nam có động lực rất cao trong việc học tập, nâng cao
trình độ và chứng tỏ năng lực sử dụng tiếng Anh cho giảng dạy của mình. .
MỨC ĐỘ THAM GIA:  Kết quả cho thấy thiết kế chương trình học theo mơ hình
trực tuyến tự truy cập là có hiệu quả: giáo viên có thể tự đánh giá năng lực tiếng
Anh tổng quát và tự quyết định nội dung chương trình học theo mức năng lực
của mình. Việc này được phản ánh qua kết quả bài thi cuối khóa.

MỨC ĐỘ TRUY CẬP, ĐIỀU KIỆN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI:  Giáo viên ở khu
vực nông thôn thể hiện năng lực tương đương với giáo viên ở khu vực thành
thị, mặc dù hai nhóm này khác nhau về một số đặc điểm và kỳ vọng. Điều này
có thể cho thấy, dù hạn chế về nguồn lực, giáo viên ở vùng nơng thơn có thể
học hỏi và đạt được kết quả từ chương trình học tương đương với giáo viên ở
khu vực thành thị. Điều này cũng cho thấy chương trình có thể triển khai đại trà
trên phạm vi cả nước

ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

17


PHẦN

C

CHƯƠNG TRÌNH BỒI
DƯỠNG VÀ ĐÁNH GIÁ
CUỐI KHĨA CHO GIẢNG
VIÊN CỐT CÁN
Trong khn khổ chương trình hợp tác với Ban Quản lí Đề án Ngoại ngữ Quốc
gia 2020, cùng với sự hỗ trợ của Đại học Vinh và Trung tâm SEAMEO RETRAC,
National Geographic Learning đã triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên cốt
cán về hợp phần năng lực tiếng Anh cho giảng dạy. Chương trình bồi dưỡng cốt
cán kéo dài từ tháng 8 tới tháng 9 năm 2014, bao gồm 03 đợt tập huấn trực tiếp và
các giờ học trực tuyến tự truy cập. Các giảng viên cốt cán cũng tương tác với các
đồng nghiệp và chuyên gia khác thông qua cộng đồng trực tuyến Việt Nam được
thiết kế dành riêng cho chương trình bồi dưỡng cốt cán. Các giảng viên thi cuối
khóa bài thi TEFT vào cuối tháng 9 năm 2014.


1.  Mục tiêu của chương trình bồi dưỡng cốt cán
Mục tiêu chương trình bồi dưỡng cốt cán gồm:
• Giúp giảng viên cốt cán làm quen với nội dung và cách trình bày chương trình
bồi dưỡng giáo viên ELTeach: English-for-Teaching và chương trình thi cuối
khóa TEFT
• Cung cấp cho giảng viên cốt cán các biện pháp hỗ trợ giáo viên sẽ tham gia
chương trình bồi dưỡng sau này
• Hỗ trợ phát triển các giảng viên cốt cán
• Tạo động lực và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bồi dưỡng nghiệp
vụ cho các giảng viên cốt cán thông qua các đợt tập huấn trực tiếp và cộng
đồng trực tuyến
• Hỗ trợ giảng viên cốt cán phát triển và duy trì cộng đồng học tập chun mơn
để duy trì hoạt động bồi dưỡng chuyên môn bền vững cho giáo viên

2.  Đối tượng giảng viên cốt cán
825 giảng viên cốt cán được lựa chọn từ các vùng miền của Việt Nam. Các học
viên được phân chia đồng đều giữa nhóm giảng dạy ở trường phổ thông (49%) và
trường đại học (47%). Đa phần trong số này là nữ (78%) với độ tuổi khoảng từ 26
tới 45 tuổi (68%). Họ có nền tảng chuyên môn khá vững chắc về giảng dạy tiếng
Anh: phần đơng nhận định có ít nhất 5 năm kinh nghiệm giảng dạy (87%) và được
đào tạo làm giáo viên ít nhất 3 năm (84%). Khi được hỏi về trình độ tiếng Anh, hầu
hết tự đánh giá ở mức ‘trên trung cấp’ (49%) hoặc cao cấp (39%). 799 học viên
(tương đương 97%) hồn thành chương trình học và chương trình kiểm tra cuối
khóa. Đây là tỉ lệ hồn thành rất cao.

3.  Trải nghiệm chương trình bồi dưỡng của giảng viên cốt cán
Thời gian trung bình học viên dành cho chương trình học là 20 giờ. Khoảng một
nửa số học viên dành từ 10 tới 29 giờ để học. Đối với hợp phần chức năng ngôn
18


Classroom English Proficiency


ngữ giảng dạy (một hợp phần có ảnh hưởng tới năng lực sử dụng tiếng Anh cho
giảng dạy nói chung), học viên dành thời gian nhiều nhất cho phần Quản lí lớp học
(thời gian trung bình là 29 phút), tiếp theo là Phản hồi (18 phút) và cuối cùng là Hiểu
và Truyền đạt Nội dung Bài giảng (17 phút).
Việc phân bổ và sử dụng thời gian của học viên cho thấy, trong chương trình học
thiết kế theo mơ hình tự truy cập, các học viên đã làm việc hiệu quả để nắm vững
cấu trúc và nội dung chương trình học.

4.  Năng lực của giảng viên cốt cán thể hiện qua bài thi cuối khóa TEFT
Điểm thi TEFT được chia thành 3 thang điểm (xem Phần 3.1). 740 học viên (97%)
rơi vào hai thang điểm cao nhất (thang 2 và 3). 80% đạt thang điểm 3; 17% đạt thang
điểm 2. Tất cả các học viên tham gia thi cuối khóa TEFT đều đạt từ thang điểm 1 trở
lên. Học viên đạt điểm tương đối đồng đều giữa các phần trong 3 hợp phần chức
năng. Về phần kĩ năng ngôn ngữ giảng dạy, điểm Đọc và Viết cao hơn so với điểm
Nói và Nghe.

5.  Các Mơ Hình Phỏng Đốn
Tương tự như các giáo viên tham gia chương trình bồi dưỡng (xem Phần A và B),
các giảng viên cốt cán cũng cho thấy i) khả năng tự đánh giá trình độ tiếng Anh phổ
qt là yếu tố có tính phỏng đốn cao về điểm thi cuối khóa, và ii) những học viên
tự đánh giá trình độ tiếng Anh phổ quát ở mức thấp và dành thời gian cho chương
trình học cho thấy có kết quả cao trong bài thi cuối khóa.
Chúng tơi cũng nghiên cứu mối tương quan giữa nơi làm việc – ở trường phổ thông
hay trường đại học – với điểm thi cuối khóa, với giả định rằng học viên giảng dạy ở
trường đại học có thể sẽ thể hiện năng lực tốt hơn. Để phân tích việc này, chúng tơi
nhóm các học viên thành nhóm dạy ở trường phổ thơng và nhóm dạy ở trường đại

học. Phân tích cho thấy nhóm các học viên giảng dạy ở trường đại học đạt 63 điểm
cao hơn nhóm học viên giảng dạy ở trường phổ thơng. (Đây là yếu tố có ý nghĩa
phỏng đốn cao nhất – 99%).

6.  Tổng kết về chương trình bồi dưỡng giảng viên cốt cán
Với tỉ lệ hoàn thành chương trình học ở mức 97%, với lượng thời gian dành cho
chương trình học, và với kết quả thi TEFT cuối khóa cao, có thể thấy các giảng viên
cốt cán đã được chuẩn bị tốt để hỗ trợ việc triển khai chương trình bồi dưỡng năng
lực tiếng Anh cho giảng dạy English-for-Teaching cho các giáo viên rộng khắp trên
cả nước. Kết quả cũng cho thấy giảng viên cốt cán đến từ các Sở Giáo dục và các
trường phổ thông cũng như từ các trường đại học đều được chuẩn bị như nhau để
có thể bồi dưỡng cho các giáo viên trên cả nước về chương trình năng lực tiếng Anh
cho giảng dạy English-for-Teaching.
Dưới đây là trích dẫn phát biểu của một số giảng viên cốt cán tham gia chương trình:
“Chương trình] giúp nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại các trường
phổ thông ở Việt Nam. Hỗ trợ và tạo động lực cho giáo viên trong việc nâng cao
nghiệp vụ và chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp khác. Gợi mở các sáng
kiến trong việc dạy ngôn ngữ đích.”
“Cách mà chương trình truyền tải thơng tin tới người học thật là tuyệt vời, điều
này khiến chúng tôi thấy nhiệt tình học hơn. Điều quan trọng nhất mà tơi học
được từ chương trình là “Tiếng Anh cho giảng dạy” và tơi có thể chia sẻ với học
viên sau này của mình, những người sẽ được đào tạo để trở thành giáo viên. Và
một điều nữa mà tôi thấy cảm kích là chương trình học là điểm sáng trong cơng
tác giảng dạy của tơi.”
“Tơi nghĩ [chương trình ELTeach] phù hợp và bổ ích cho học viên ở mọi cấp trình
độ tiếng Anh. Nó giúp giáo viên cảm thấy tự tin hơn trong việc sử dụng tiếng Anh
trong lớp học. Chương trình cung cấp cho tơi rất nhiều cụm từ, và một số cụm từ
tôi thấy rất mới mẻ đối với tơi. Tơi tin mình sẽ áp dụng các cụm từ mình đã học
trong chương trình vào việc giảng dạy của mình. Việc này sẽ rất có ích đối với các
học sinh của tôi, những người sau này sẽ được đào tạo để trở thành giáo viên

tiếng Anh giảng dạy tại các trường trung học ở tỉnh của tôi.” 
ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

19


PHẦN

D

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ VIỆC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BỒI
DƯỠNG
Chương trình bồi dưỡng giáo viên và bồi dưỡng giảng viên cốt cán về năng lực
tiếng Anh cho giảng dạy ELTeach: English-for-Teaching đã cho thấy các kết quả
khả quan. Việc triển khai thành cơng hai chương trình bồi dưỡng này là cơ sở cho
một số kết luận và kiến nghị dưới đây.
1.Chương trình học hiệu quả: Dựa trên tỉ lệ hồn thành hai chương trình học
và điểm thi cuối khóa ở mức cao, có thể thấy rõ chương trình bồi dưỡng
ELTeach: English-for-Teaching hoàn toàn phù hợp với giáo viên Việt Nam.


Kiến nghị: Chương trình có thể triển khai đại trà trên diện rộng.

2.Năng lực sử dụng tiếng Anh cho giảng dạy được kiểm chứng: Bài cuối
khóa TEFT cung cấp nhiều minh chứng có độ tin cậy cao về năng lực sử
dụng tiếng Anh cho giảng dạy của giáo viên. Qua đó cho thấy năng lực
tiếng Anh cho giảng dạy của học viên đã đáp ứng được mục tiêu ban đầu
của chương trình, cũng như giúp đạt được các mục tiêu năng lực ngôn
ngữ rộng hơn của Đề án 2020. Các học viên cho biết rất hài lịng về mơi

trường học tập trực tuyến tự truy cập và về tính ứng dụng tức thì của
chương trình vào cơng tác giảng dạy.


 iến nghị: Việc thiết kế Chương trình English-for-Teaching theo mơ hình
K
học trực tuyến tự truy cập sẽ hỗ trợ triển khai mục 1.

3.Triển khai trên mọi điều kiện: Học viên đến từ khu vực nông thôn và thành
thị đều thể hiện năng lực tốt. Điều này cho thấy mơ hình chương trình học
mang tính tự truy cập có hiệu quả trong mọi điều kiện triển khai, và vì vậy
có thể triển khai trên đại trà trên diện rộng và trong nhiều điều kiện triển
khai khác nhau.
Kiến nghị: Chương trình có thể mở rộng triển khai trên toàn quốc, theo
mục 1 và mục 2.
4.Kết quả: Chương trình bồi dưỡng đã đem lại các kết quả hết sức khả
quan, thể hiện ở tỉ lệ phần trăm hồn thành chương trình, lượng thời gian
học viên dành cho chương trình học trực tuyến tự truy cập, và kết quả thi
cuối khóa. Để kết quả khả quan này có thể đến với tồn bộ đội ngũ giáo
viên, các bước tiếp theo sẽ là: i) xây dựng chuẩn quốc gia theo khung
chương trình tồn cầu ELTeach và ii) Thu thập thêm minh chứng về việc

20

Classroom English Proficiency


giáo viên tham gia chương trình ứng dụng kiến thức và kỹ năng đã học
trong công tác giảng dạy như thế nào.



 iến nghị: Tổ chức nghiên cứu sử dụng các thơng số và phân tích trong
K
báo cáo này để làm nghiên cứu xây dựng chuẩn cho giáo viên; tổ chức dự
giờ giáo viên, sử dụng khung chương trình ELTeach và làm nghiên cứu về
vấn đề này.

5.Xây dựng năng lực: Chương trình bồi dưỡng giảng viên cốt cán đã đào
tạo và cung cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các Sở Giáo dục
và Đào tạo tham gia chương trình một đội ngũ giảng viên cốt cán có đầy
đủ kinh nghiệm về chương trình trực tuyến tự truy cập ELTeach và đủ điều
kiện để hỗ trợ và giám sát các giáo viên sau này trong việc bồi dưỡng
nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng dạy.


Kiến nghị: Đội ngũ giáo viên phổ thơng và đại học đều có năng lực tốt,
họ chính là đội ngũ nịng cốt để triển khai chương trình bồi dưỡng giáo
viên English-for-Teaching trên tồn quốc.
KIẾN NGHỊ CHUNG: Chương trình bồi dưỡng giáo viên về năng lực tiếng Anh
cho giảng dạy ELTeach: English-for-Teaching có thể được triển khai rộng khắp
cho toàn bộ đội ngũ giáo viên tiếng Anh tại Việt Nam. Tỉ lệ phần trăm hồn thành
chương trình, năng lực học viên và độ hài lịng của học viên về chương trình là
nền tảng vững chắc cho việc mở rộng triển khai chương trình trên toàn quốc,
nhằm hỗ trợ Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 đạt được mục tiêu nâng cao năng
lực tiếng Anh cho giảng dạy cho tới năm 2020.

Sitzmann, T., Ely, K., Brown, K. G., & Bauer, K. N. (2010). “Self-assessment of knowledge: A cognitive
learning or affective measure?” Academy of Management Learning & Education, 9 (2), 169-191. Harris,
M. (1997). “Self-assessment of language learning in formal settings”. ELT Journal, 51 (1), 12-20.


ELTeach Implementation in Vietnam Final Report (December 2014)

21


×