Xây dựng mô hình nuôi thủy sản kết
hợp “tôm sú – cua – vọp sông” và đề
xuất các giải pháp phát triển theo
hướng bền vững trong rừng ngập mặn
tại huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh
Nguyễn Nguyễn Du
Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2 (RIA2)
INTERNATIONAL
UNION FOR
OF NATURE
INTERNATIONAL
UNION
FORCONSERVATION
CONSERVATION
OF NATURE
GIỚI THIỆU
• Đơn vị thực hiện:
Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2 (RIA2)
116 Nguyễn Đình Chiểu – Quận 1 – Tp.HCM
ĐT: 08-38299592
Fax: 08-38226806
Web:
2
GIỚI THIỆU
• Địa điểm dự án: xã Trường Long Hoà
và Long Vĩnh thuộc huyện Duyên Hải
tỉnh Trà Vinh
• Mục tiêu dự án:
• Mục tiêu dài hạn: Môi trường sinh thái
được cải thiện nhằm nâng cao và ổn
định thu nhập của người dân nuôi thủy
sản vùng ven biển từ đó rừng ngập
mặn được bảo tồn tốt hơn.
• Mục tiêu ngắn hạn: Xây dựng và thử
nghiệm mô hình nuôi thủy sản kết hợp
“tôm – cua – vọp sông” có hiệu quả
cao ở huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.
3
GIỚI THIỆU
• Ngày bắt đầu dự án: ngày 1 tháng 8 năm 2013
• Thời hạn dự án: 17 tháng
• Tổng chi phí dự án: 556,600,900 Đồng
4
VND
USD
Cộng đồng
38,026,500
1,794
Đơn vị thực hiện
31,108,000
1,467
Tài trợ từ MFF
487,466,400
22,994
TỔNG CỘNG
556,600,900
26,255
GIỚI THIỆU
Hiện trạng khi bắt đầu Dự án
A. Ấp Cồn Tàu, xã Trường Long Hòa, Duyên Hải Trà Vinh
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MÔ HÌNH NUÔI VỌP-TÔM-CUA TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HỘ LÝ HÙNG BÉ, ẤP CỒN TÀU, XÃ TRƯỜNG LONG HÒA
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MÔ HÌNH NUÔI VỌP-TÔM-CUA TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HỘ LÝ HÙNG PHƯỚC, ẤP CỒN TÀU, XÃ TRƯỜNG LONG HÒA
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MÔ HÌNH NUÔI VỌP-TÔM-CUA TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HỘ VÕ VĂN CUỘC, ẤP CỒN TÀU, XÃ TRƯỜNG LONG HÒA
Vọp: 7.000 m2
Tôm-Cua: 21.000 m2
TÔM - CUA
TÔM - CUA
Ao ương(1): 5.000 m2
Ao ương(2): 2.000 m2
Vọp: 3.000 m2
Ao ương
TÔM - CUA
Tôm-Cua: 8.000 m2
Ao tôm
Ao ương
Ao ương(1): 3.000 m2
Ao ương(2): 2.000 m2
VỌP
Ao ương
Ao tôm
Ao nuôi sò huyết
Vọp: 4.500m2
VỌP
VỌP
Tôm-Cua(1): 15.000 m2
Ao công nghiệp
Ao ương: 4.000 m2
Lý Hùng Bé
Lý Hùng Phước
Võ Văn Cuộc
Ao ương
Ao ương
GIỚI THIỆU
B. Ấp Vàm Cỏ, xã Long Vĩnh,
Duyên Hải Trà Vinh
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MÔ HÌNH NUÔI VỌP-TÔM-CUA TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HỘ BÙI THỊ CẨM VINH, ẤP VÀM CỎ, XÃ LONG VĨNH
Vọp: 6.000m2
Tôm-Cua(1): 10.000 m2
VỌP
TÔM - CUA
Tôm-Cua(2): 8.000 m2
TÔM - CUA
Bùi Thành Công
Bùi Thị Cẩm Vinh
Trần Thanh Tân
VỌP
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MÔ HÌNH NUÔI VỌP-TÔM-CUA TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HỘ BÙI THÀNH CÔNG, ẤP VÀM CỎ, XÃ LONG VĨNH
Ương Vọp 3.000m2
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MÔ HÌNH NUÔI VỌP-TÔM-CUA TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HỘ TRẦN THANH TÂN, ẤP VÀM CỎ, XÃ LONG VĨNH
Ương Tôm-Cua 2.000m2
VỌP
VỌP
TÔM - CUA
Vọp: 2.000m2
TÔM - CUA
TÔM - CUA
Vọp: 5.000m2
Tôm-Cua(1): 10.000 m2
Tôm-Cua(2): 7.000 m2
Tôm-Cua(1): 29.000 m2
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
1.Khảo sát chọn hộ
- Tại 2 xã Long Vĩnh và Trường Long Hòa: 6 nông hộ 12ha – Tỷ lệ diện tích rừng – nuôi thủy sản 50-50
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
2. Thử nghiệm mô hình nuôi kết hợp (tôm sú- cua-vọp)
a. Thiết kế đồng ruộng, cải tạo ao nuôi: bón vôi, diệt tạp, hệ
thống lưới rào bao quanh khu vực nuôi bằng lưới cước
b. Hỗ trợ con giống: Mỗi hộ nhận 400 kg giống Vọp (trung bình
60-120 con/kg); 2.000 con cua giống (kích cỡ cua giống dao
động từ 6-10 mm); 100.000 con tôm sú giống (giai đoạn PL20)
c. Hỗ trợ thức ăn: Trong giai đọan ương tôm, cua, thức ăn được
bổ sung cho cho 2 đối tượng này là cám công nghiệp
d. Hỗ trợ dụng cụ đo môi trường: Chỉ số pH, độ trong, độ nhiễm
độc, nhiệt độ và đo độ mặn.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
3. Theo dõi các họat động của mô hình
- Sổ nhật ký ghi chép các họat động của mô hình bao gồm: thông tin
về con giống, cải tạo ao nuôi, thức ăn, chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh
và thu hoạch trong suốt quá trình.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
Cây rừng vẫn phát triển tốt, tán rừng được tận dụng vào việc
che ánh nắng và tán rừng sau khi được phân hủy sử dụng
làm thức ăn tự nhiên cho tôm và cua.
Rừng mới trồng
Rừng trưởng thành
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
+ Vọp phát triển tốt, lớn nhanh đạt trọng lượng trung bình 20-22
con/kg, vẫn nuôi để lọc nước và làm sạch môi trường cho tôm cua.
+ Tôm và cua đã và đang được thu hoạch, bằng cách xã cống
thoát nước bắt tôm cua và các loài thủy sản khác.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
Bảng diễn biến thu họach tôm cua đến 4/2014
Tôm
STT Hộ
Số
con
SL (kg)
Cua
Giá trị
(đồng)
Số
con
SL (kg)
Giá trị
(đồng)
1 Bùi Thành Công
835
27.83
5,567,000
1312
484.45 96,890,000
2 Bùi Thị Cẩm Vinh
155
5.2
1,040,000
190
70.37 14,074,000
3 Trần Thanh Tân
575
19.2
3,840,000
488
180.74 37,052,000
4 Lý Hùng Bé
1590
45.55
10,021,000
286
106 15,900,000
5 Lý Hùng Phước
2050
102.5
23,575,000
66
820
37.50
8,062,500
275
6 Võ Văn Cuộc
25
5,500,000
102 21,930,000
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
Tỉ lệ sống cao, kích cở tôm lớn, giá thành cao
ĐÁNH GIÁ CHUNG
A. Vấn đề và khó khăn
- Người dân ở trong vùng sâu vùng xa, diện tích và cấu tạo
ao rừng chưa đạt theo yêu cầu mong đợi. Người dân phải
tốn nhiều thời gian và công sức để thiết kế và cải tạo công
trình phù hợp với mô hình nuôi.
- Thời tiết diễn biến bất thường, lạnh kéo dài trong thời
gian ương tôm ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ sống
- Hiện nay dịch bệnh đốm trắng và gan tụy cấp của tôm sú
tái diễn lại với mức độ bùng phát cao trong khu vực thực
nghiệm mô hình.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
B. Bài học kinh nghiệm
Thuận lợi:
+ Đất rừng có nhiều đáp ứng được yêu cầu của Dự án
+ Có được sự đam mê và nhiệt tình của nông hộ
+ Mô hình nuôi kế hợp mới tạo sự quan tâm của nông hộ
+ Nâng cao được năng suất nuôi, tỉ lệ sống của tôm cua
+ Thu nhập của nông hộ được tăng lên, đời sống được nâng cao
Khó khăn:
+ Yêu cầu thả giống đúng theo lịch thời vụ địa phương
+ Thời tiết diễn biến bất thường
+ Dịch bệnh đốm trắng và gan tụy cấp ở tôm sú
CÁC HỌAT ĐỘNG TIẾP THEO
Tiếp tục thu hoạch tôm sú, cua và vọp còn lại.
Phổ biến kết quả đến người dân địa phương và chính quyền địa
phương.
CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ QUAN TÂM, THEO
DÕI CỦA QUÝ VỊ!