Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.2 KB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.



́H

U

Ế

Tác giả luận văn

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

H


Trần Thị Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Xuân Khoát. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy, người đã tận tình
dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo, các cô chú, anh chị cơ quan
Thành ủy Tam Kỳ, UBND thành phố Tam Kỳ; Phòng Thống Kê, Phòng Lao động

Ế

Thương binh & Xã hội, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Kinh tế thành phố Tam

U

Kỳ đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin và số liệu để tôi thực hiện luận văn này.

́H

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị,



Phòng Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Huế, thư viện Trường Đại
học Kinh tế Huế, Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp tại cơ quan Ban Tuyên giáo

H


Thành ủy Tam Kỳ, các anh chị học viên cao học chuyên ngành Kinh tế chính trị

N

khóa 2016-2018 của Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận

KI

lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin dành tất cả tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, chồng,

O
̣C

người thân và bạn bè đã động viên, chia sẻ, hỗ trợ tôi về tinh thần cũng như vật

H

chất trong suốt thời gian tôi học tập và thực hiện luận văn.

Huế, tháng 12/2018

Đ

ẠI

Tác giả luận văn

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ THU THỦY
Chuyên ngành:

Kinh tế chính trị. Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHOÁT
Tên đề tài: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở THÀNH
PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ế

Xây dựng CCKT hợp lý là một trong những nội dung cơ bản của cả nước;

U

trong CCKT thì CCKT ngành là bộ phận cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là nòng

́H

cốt của chiến lược phát triển kinh tế, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức.



Đối với thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, việc xác định CCKT hợp lý mà
đặc biệt là CCKT ngành sẽ khai thác được hết thế mạnh và tiềm năng của thành
phố. Đây là vấn đề mà đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể. Từ thực tế


H

đó, tôi xin chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ,

N

tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình.

KI

2. Phương pháp nghiên cứu

O
̣C

Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phân tích, tổng hợp, so sánh; phương
pháp thu thập thông tin.

H

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã đánh giá thực trạng CCKT ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh

ẠI

Quảng Nam trong giai đoạn 2013 - 2017. Từ đó, đưa ra phương hướng và giải pháp

Đ


thích hợp để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT ngành của thành phố theo
hướng tích cực, nhằm đưa kinh tế thành phố phát triển theo hướng bền vững, giúp
địa phương hoàn thiện các chính sách đề án chuyển dịch CCKT ngành phục vụ cho
quá trình CNH, HĐH.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

Ế

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................. viii

U

DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................ix

́H

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1



1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

H

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

N

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

KI

6. Những đóng góp của luận văn ................................................................................5

O
̣C

7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ

H

CẤU KINH TẾ NGÀNH ..........................................................................................6
1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.................................6

ẠI

1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành.......................................6


Đ

1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...................................................12
1.1.3. Sự cần thiết và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành..........................16
1.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành...............20
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ....................23
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số nước, một số địa
phương trong nước và bài học kinh nghiệm đối với thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam .........................................................................................................................29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới....................................................29

iv


1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước............................................34
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ....................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................40
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................40

Ế

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................42

U

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu .....................................51


́H

2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................52



2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo nhóm ngành kinh tế .........................52
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nội bộ nhóm ngành kinh tế ........56

H

2.3. Đánh giá chung thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của thành phố

N

Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.........................................................................................71

KI

2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................71

O
̣C

2.3.2. Những hạn chế và bất cập ...............................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.......................................................76
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH

H


CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

ẠI

...................................................................................................................................78

Đ

3.1. Mục tiêu và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................78
3.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................78
3.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ........79
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ........................................................................81
3.2.1. Khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn .........................81
3.2.2. Mở rộng và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm ...................................82

v


3.2.3. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường ..................................83
3.2.4. Phát triển, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................85
3.2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.......................................................87
3.2.6. Thực hiện có hiệu quả các chính sách quản lý kinh tế - xã hội ......................91
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động ......................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................93

Ế


I. Kết luận..................................................................................................................93

U

II. Kiến nghị ..............................................................................................................94

́H

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC ................................................................................................................98



QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN


N

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA

H

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 :

Hiện trạng dân số toàn thành phố Tam Kỳ, giai đoạn 2012 - 2017 ..43

Bảng 2.2:

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2013-2017...............................43

Bảng 2.3:

Dân số trong độ tuổi lao động lao động giai đoạn 2013 - 2017........44

Bảng 2.4:

Lao động đang làm việc phân theo thành phần kinh tế và ngành kinh
tế ........................................................................................................44
Tình hình phát triển văn hóa - xã hội, giai đoạn 2013 - 3017...........50


Bảng 2.6:

Giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh

U

Ế

Bảng 2.5 :

́H

Quảng Nam (theo giá so sánh năm 2010) .........................................53
Cơ cấu tăng trưởng giá trị sản xuất thành phố thời kỳ 2013-2017 ...54

Bảng 2.8:

Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ trên địa bàn thành phố



Bảng 2.7:

Tam Kỳ, giai đoạn 2013-2017 ..........................................................57
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ .........................58

Bảng 2.10:

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng


N

H

Bảng 2.9:

Bảng 2.11:

KI

giai đoạn 2013 - 2017 (theo giá cố định 2010) .................................60
Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp thành phố, giai đoạn

Bảng 2.12:

O
̣C

2013 - 2017 .......................................................................................60
Giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành nông - lâm - thủy sản ở thành phố
Tam Kỳ, giai đoạn 2013-2017 ..........................................................62
Cơ cấu giá trị sản xuất nhóm ngành nông - lâm - thủy sản ở thành

H

Bảng 2.13:
Bảng 2.14:

Số lượng đàn gia súc, gia cầm qua các năm từ 2013 – 2017 ............64


Đ

ẠI

phố Tam Kỳ, giai đoạn 2013 - 2017 .................................................62

Bảng 2.15:

Số lượng lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế ..............66

Bảng 2.16:

Điều tra hiệu quả xã hội từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thành
phố Tam Kỳ.......................................................................................69

Bảng 2.17:

Lao động được tạo việc làm mới giai đoạn 2013 đến 2017..............69

Bảng 2.18:

Các ngành cần ưu tiên trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Tam Kỳ.............................................................................71

Bảng 2.19:

Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế ở thành phố Tam Kỳ, giai đoạn
2014 – 2017.......................................................................................73


vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1:

Biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất theo nhóm ngành kinh tế .........53

Hình 2.2

Biểu đồ cơ cấu giá trị (GDP) các ngành kinh tế ở thành phố Tam Kỳ
...........................................................................................................54
Biểu đồ tăng trưởng giá trị Thương mại - Dịch vụ năm 2013-2017.57

Hình 2.4:

Biểu đồ giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - xây dựng 2013-2017 59

Hình 2.5:

Biểu đồ số lượng lao động trong các ngành kinh tế..........................66

Đ

ẠI

H

O

̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

Hình 2.3:

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT
: Cơ cấu kinh tế

CCKTN

: Cơ cấu kinh tế ngành

CDCCKT


: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKTN

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

CNH

: Công nghiệp hoá

GDP

: Gross dometics produc (Tổng sản phẩm quốc nội)

GO

: Gross Output (Tổng giá trị sản xuất)

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐH

: Hiện đại hoá

ODA

: Development official (Hỗ trợ phát triển chính thức)


UBND

: Uỷ ban nhân dân

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

CCKT

ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn đi liền với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Trong
những năm qua, cơ cấu kinh tế của nước ta đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng. Nhờ đó, sau

Ế

hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng;

U

từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam

́H

đã xây dựng nên cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp



ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo ra môi trường thu
hút nguồn lực xã hội cho sự phát triển dài hạn và bền vững.
Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP trong những năm

H

gần đây, cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích


N

cực; tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày

KI

càng tăng. Điều này chứng tỏ đây là xu thế tiến bộ, phù hợp với hướng chuyển dịch

O
̣C

cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế của đất nước.

H

Năm 1997 sau khi tái lập tỉnh Quảng Nam, Tam Kỳ trở thành tỉnh lỵ, mở ra
giai đoạn lịch sử mới cho thị xã. Đến năm 2005, Tam Kỳ được chia tách thành 02

ẠI

đơn vị hành chính mới trực thuộc tỉnh là huyện Phú Ninh và thị xã Tam Kỳ. Trải

Đ

qua nhiều giai đoạn lịch sử với không ít khó khăn, thách thức, song với tinh thần
đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Tam Kỳ đã thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tháng 12/2015 Tam
Kỳ trở thành đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, cơ

cấu kinh tế của Tam Kỳ chuyển dịch tích cực theo đúng định hướng của địa phương
là tăng nhanh tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp.

1


Là một thành phố trẻ có nhiều tiềm năng và lợi thế nhưng chưa được khai
thác và phát huy hiệu quả, thành phố Tam Kỳ đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần
giải quyết nhằm phát triển trong giai đoạn mới. Để xứng đáng trọng trách là đô thị
tỉnh lỵ, nhiệm vụ, mục tiêu của thành phố Tam Kỳ là tiếp tục tập trung nguồn lực
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững; chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tiếp tục phát triển nhanh thương mại - dịch vụ và công nghiệp, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ về phát triển nông nghiệp đô thị.

Ế

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành

U

phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.

́H

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong thời gian qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ




cấu ngành kinh tế nói riêng đã nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, vì
vậy đã có nhiều công trình được công bố như:

H

- TS Nguyễn Thị Bích Hường (2005), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt

N

Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

KI

- PGS.TS Phạm Thị Khanh (2010), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

O
̣C

phát triển bền vững ở Việt Nam", NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Bích Liên (2011), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Luận

H

văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế - Đại học Huế.

ẠI

- Và một số đề tài luận văn thạc sỹ khác ở trường Đại học Kinh tế - Đại học


Đ

Huế có đề cập về vấn đề này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều nội dung

quan trọng về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, các kết quả đạt được
đã có tác động nhất định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng
vùng, từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy,
trong giai đoạn hiện nay để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thì kết quả của việc

2


nghiên cứu là cần thiết, làm cơ sở cho việc hoạch định phương hướng và giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ trong thời gian đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn vừa qua; từ đó, đề xuất phương
hướng và những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

Ế

tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

U

3.2.Mục tiêu cụ thể


́H

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành.



- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

H

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển

N

dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

KI

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

O
̣C

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu kinh tế ngành và quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.


H

4.2. Phạm vi nghiên cứu

ẠI

- Về không gian: Trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Đ

- Về thời gian: Nghiên cứu cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 - 2017; đề xuất
phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp
duy vật lịch sử.

3


5.2. Phương pháp cụ thể:
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài được tiến hành dựa trên việc
thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ
từ năm 2013 đến năm 2017; Niên giám thống kê thành phố Tam Kỳ từ năm 2013
đến năm 2017 và các tài liệu liên quan khác.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài được tiến hành điều tra 100 cán


Ế

bộ, công chức thuộc các cơ quan, phòng, ban của UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh

U

Quảng Nam để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ năm 2013 đến

́H

năm 2017.
5.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu



Việc xử lý và hệ thống hóa số liệu dựa vào phương pháp phân tổ thống kê
theo các tiêu chí đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu, các bảng hỏi được xử lý

H

bằng phần mềm excel.

N

5.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

KI

Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu


O
̣C

thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
5.2.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh

H

Dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được trong từng năm và

ẠI

giai đoạn, đề tài đối chiếu, so sánh để thấy rõ thực trạng và xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ từ năm 2013 đến năm 2017.

Đ

5.2.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Các tài liệu sau khi được số hóa và thống kê sẽ được tiến hành tổng hợp,

phân tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu. Kết hợp giữa các thông tin từ
nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp phản ánh thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

4


6. Những đóng góp của luận văn

- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở Việt Nam nói chung và thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
- Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam trong những năm qua, đặc biệt là từ giai đoạn 2013 - 2017. Đồng
thời, rút ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong
quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.

Ế

- Đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc đẩy

U

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời

́H

gian đến.
7. Kết cấu của luận văn



Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương.

H

Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

KI


Kỳ, tỉnh Quảng Nam

N

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam

O
̣C

Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đ

ẠI

H

ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế


Ế

- Khái niệm cơ cấu kinh tế

U

Để phân tích khái niệm "cơ cấu kinh tế", trước hết cần làm rõ khái niệm "cơ

́H

cấu". Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì cơ cấu hay kết cấu là một



phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng, là tập hợp những liên hệ
cơ bản, tương đối ổn định giữa các bộ phận cấu thành nên đối tượng đó trong một

H

thời gian nhất định.

N

Từ khái niệm "cơ cấu" vận dụng vào đối tượng là nền kinh tế quốc dân của một

KI

quốc gia, ta có thuật ngữ "cơ cấu kinh tế", cho đến nay đã có nhiều tác giả đề cập đến
khái niệm "cơ cấu kinh tế" do đó thuật ngữ này có nhiều cách tiếp cận khác nhau:


O
̣C

Theo quan điểm của Mác, cơ cấu kinh tế của một xã hội là toàn bộ những
quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình sản xuất nhất định của lực lượng sản xuất

H

vật chất, cơ cấu là một sự phân chia về chất và tỷ lệ số lượng của những quá trình
sản xuất xã hội. Các Mác cho rằng: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của

ẠI

mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không phụ thuộc vào ý muốn

Đ

của họ, tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với trình độ phát
triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ
sản xuất ấy cũng hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội” [1,6].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng hợp các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và
mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành một khoảng thời
gian nhất định”.

6


Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
bộ phận hợp thành, cùng với vị trí tương quan và quan hệ tương tác phù hợp giữa

các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân” [10].
Từ những quan niệm về cơ cấu kinh tế nói trên có thể hiểu khái quát: “Cơ
cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó bao gồm tổng thể các bộ phận cấu thành của
nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất xã hội như các ngành kinh tế
(công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Các

Ế

bộ phận này gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ

U

tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian

́H

nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội cao. Ở mỗi vùng, mỗi
ngành lại có cơ cấu riêng của nó phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế,



xã hội cụ thể”[12;6].

Trong tiếp cận cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét các yếu tố của lực lượng

H

sản xuất và quan hệ sản xuất, trong trạng thái có tính tương đối ổn định, lịch sử cụ

N


thể, phát triển theo đúng các quy luật khách quan, nhất là mối quan hệ chứa đựng

KI

trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Chính tính tương đối ổn định này làm cho cơ cấu kinh tế biến đổi trong giới

O
̣C

hạn cho phép, mà nếu vượt qua giới hạn đó, hệ thống kinh tế xã hội chuyển sang
loại hình cơ cấu khác. Từ sự phân tích trên có thể rút ra những khía cạnh không thể

H

thiếu được khi tiếp cận khái niệm cơ cấu kinh tế, đó là:
+ Cơ cấu kinh tế bao gồm các bộ phận cấu thành mối quan hệ biện chứng giữa

ẠI

quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra thông qua mối quan hệ kinh tế giữa các

Đ

ngành và nội bộ ngành, giữa các vùng kinh tế và giữa các thành phần kinh tế với nhau.
+ Cơ cấu kinh tế được xem xét trên cả hai mặt định tính và định lượng của

từng yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Cơ cấu kinh tế được xem xét trong điều kiện lịch sử của mỗi nước, mỗi
vùng, mỗi địa phương, mỗi ngành trong từng thời kỳ nhất định.
+ Gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được xác định trong từng thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa

7


Từ đó có thể rút ra khái niệm cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu kinh tế là tổng
thể các quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế gắn với trình độ
công nghệ, quy mô, tỷ trọng tương ứng với tính chất của mối quan hệ tương tác
giữa tất cả các bộ phận; gắn với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát
triển nhất định; nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cơ cấu kinh tế có các đặc trưng chủ yếu sau

Ế

+ Thứ nhất, cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, phản ánh và chịu sự tác

U

động của quy luật khách quan. Vai trò của yếu tố chủ quan là thông qua nhận thức

́H

ngày càng sâu sắc những quy luật đó, phân tích đánh giá những xu hướng phát triển
khác nhau, thậm chí mâu thuẩn để tìm ra những phương án thay đổi cơ cấu cho phù




hợp với những điều kiện cụ thể của đất nước, cũng như của từng địa phương, từng
vùng, từng ngành trong qúa trình phát triển kinh tế. Đối với một quốc gia hay một

H

ngành, một địa phương cơ cấu kinh tế được nhận thức và phản ánh ở chiến lược phát

KI

của ngành hay của địa phương.

N

triển kinh tế - xã hội, ở các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển của Nhà nước,

O
̣C

+ Thứ hai, CCKT mang tính lịch sử xã hội. Thực tế cho thấy, nền kinh tế chỉ
có thể phát triển khi giữa các bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được
những quan hệ tỷ lệ cân đối nhất định của phân công lao động xã hội. Giữa các nền

H

sản xuất, những yêu cầu về số lượng, về chất lượng, cách thức thực hiện, những tỷ

ẠI

lệ cân đối là khác nhau, sự khác nhau ấy là do quy luật kinh tế đặc thù quy định, do


Đ

điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau qui định. CCKT gắn liền với sự biến đổi không
ngừng của bản thân các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế và những mối quan hệ
giữa chúng. Chỉ khi nào giải quyết tốt, hợp lý những vấn đề đó thì toàn bộ quá trình
tái sản xuất mới diễn ra trôi chảy và đem lại hiệu quả cao.
+ Thứ ba, CCKT luôn luôn vận động và phát triển theo chiều hướng ngày càng
hợp lý, hoàn thiện và đạt hiệu quả cao. Đó là sự vận động và phát triển không ngừng
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội ngày càng ở trình độ cao, phạm vi
ngày càng mở rộng hơn. Khi những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ tác

8


động làm cho lực lượng sản xuất và cấu trúc của nó có sự nhảy vọt về chất, tạo điều
kiện cho con người có ý thức để thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển đồng bộ,
hợp lý trong quá trình tái sản xuất xã hội ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Thứ tư, cơ cấu kinh tế vận động theo hướng ngày càng tăng cường mở rộng
sự hợp tác, phân công lao động trong nước và quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường,
sự vận động khách quan của cơ cấu kinh tế theo hướng mở rộng sự hợp tác và phân
công lao động diễn ra không chỉ ở trong phạm vi mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi quốc

Ế

gia mà còn mở rộng ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, mỗi quốc gia

U

muốn phát triển nhanh cần xác định được cơ cấu kinh tế trên cơ sở lợi thế của mình


́H

gắn với thị trường trong nước và quốc tế, nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc
đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế quốc dân.



- Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ sau

+ Cơ cấu kinh tế ngành: Cơ cấu kinh tế ngành là cơ cấu thể hiện sự phân

H

công lao động giữa các ngành, như giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Trong

N

mỗi ngành lại phân chia thành các ngành nhỏ hơn và có cơ cấu nhất định, cơ cấu

KI

nhỏ nằm trong cơ cấu lớn. Các loại cơ cấu đó tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau

O
̣C

cùng phát triển.

Xu hướng vận động của cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp

H

và dịch vụ trên hai phương diện chủ yếu là giá trị sản xuất và lực lượng lao động xã

ẠI

hội. Cơ cấu kinh tế ngành có vai trò cực kỳ quan trọng, là trụ cột quyết định các

Đ

hình thức cơ cấu kinh tế khác.
+ Cơ cấu kinh tế vùng: Cơ cấu kinh tế vùng thể hiện sự phân công lao động

lãnh thổ với lợi thế và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng mà hình
thành các vùng kinh tế theo hướng sản xuất chuyên môn hóa, đa dạng hóa nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng kinh tế trong vùng, tạo ra sự phát
triển nhanh và bền vững.
Xu hướng vận động của cơ cấu kinh tế vùng là phát triển theo hướng tăng
cường sự hợp tác, liên kết giữa các vùng, làm cho mỗi vùng đều có cơ cấu kinh tế

9


hợp lý, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, giảm sự chênh lệch trong phát
triển giữa các vùng.
+ Cơ cấu các thành phần kinh tế: Cơ cấu các thành phần kinh tế là cơ cấu giữa
các thành phần kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể
tiểu thủ và kinh tế tư bản tư nhân. Trong điều kiện của nước ta, xu hướng vận động của

các thành phần kinh tế là phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Trong kinh tế
Nhà nước thì trước hết là các doanh nghiệp Nhà nước cần tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại

Ế

để thực sự giữ vai trò nòng cốt trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, khuyến khích và

U

tạo điều kiện thuận lợi cả về kinh tế và môi trường để các thành phần kinh tế khác yên

́H

tâm đầu tư phát triển, vì mục tiêu chung là tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nhân dân.



Ngoài 3 loại cơ cấu nói trên, cơ cấu kinh tế còn bao gồm cơ cấu kinh tế kỹ
thuật, cơ cấu tái sản xuất và cơ cấu các yếu tố cấu thành nền sản xuất xã hội như cơ

H

cấu lao động, cơ cấu thị trường, cơ cấu hàng hóa dưới hình thái hiện vật và giá trị…

N

Tóm lại, cơ cấu kinh tế thể hiện trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,

KI


mỗi vùng, của từng địa phương, cơ sở, trong đó cơ cấu kinh tế ngành là nội dung

O
̣C

quan trọng nhất. Cơ cấu vùng có ý nghĩa đối với nhiệm vụ hoạch định chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng
miền, đồng thời phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng, miền. Cơ cấu các

H

thành phần kinh tế phù hợp sẽ tạo ra nội lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát

ẠI

triển. Cơ cấu kinh tế theo quy mô kỹ thuật công nghệ và quan hệ hàng hóa - tiền tệ

Đ

phát triển là động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Với mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài, nội dung luận văn tập trung
chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành
- Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành
Cơ cấu kinh tế ngành là xét nền kinh tế dựa trên cơ sở phân công lao động xã
hội và chuyên môn hoá sản xuất thành các ngành nghề khác nhau. Cơ cấu kinh tế

10



ngành là tổng thể các ngành của nền kinh tế quốc dân được hợp thành theo một
quan hệ tỷ lệ về lượng, thể hiện mối quan hệ giữa các ngành và phản ánh trình độ
phát triển của nền kinh tế. “Cơ cấu kinh tế ngành là tổng thể các ngành kinh tế quốc
dân, trong mối quan hệ hữu cơ, tương tác lẫn nhau cả về số lượng và chất lượng
giữa các ngành đó với nhau và với nền kinh tế quốc dân trong không gian, thời gian
và những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”[14;4]. Như vậy, cơ cấu kinh tế ngành
phụ thuộc vào sự phân ngành kinh tế và sự phân chia này lại thay đổi theo thời gian,

Ế

tùy thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế.

U

- Cơ cấu kinh tế ngành được hiểu theo các nội dung sau:

́H

+ Một là, số lượng các ngành kinh tế cấu thành. Số lượng các ngành kinh tế
không cố định mà luôn hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội.



Căn cứ vào tính chất của phân công lao động xã hội biểu hiện qua sự khác nhau về

tế thành 3 nhóm ngành chính đó là:

H


quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ có thể phân hệ thống kinh

KI

lâm nghiệp và ngư nghiệp.

N

Nhóm ngành nông nghiệp (khu vực I): gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi,

O
̣C

Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (khu vực II): gồm các ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng, ngành xây dựng….

H

Nhóm ngành dịch vụ (khu vực III): gồm các ngành thương mại, dịch vụ, du

ẠI

lịch, tài chính, bưu điện….

Đ

Trong cơ cấu kinh tế ngành, khu vực I và khu vực II là nhóm ngành sản xuất


vật chất, còn khu vực III thuộc nhóm ngành phục vụ sản xuất vật chất. Trong mỗi
nhóm ngành sẽ có từng phân ngành nhỏ hơn.
+ Hai là, mối quan hệ giữa các ngành. Trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định, các ngành kinh tế có mối quan hệ liên kết, phối hợp và tương tác qua lại với
nhau theo những nội dung, cách thức nhất định và được biểu hiện ở các quan hệ về
số lượng tương quan về chất lượng. Về số lượng, CCKTN thể hiện ở tỷ trọng của
mỗi ngành trong tổng thể hệ thống kinh tế; về chất lượng, CCKTN phản ánh vị trí,

11


tầm quan trọng của từng ngành và mối quan hệ tính chất tác động qua lại giữa các
ngành với nhau.
+ Ba là, sự hình thành CCKTN phản ánh khả năng khai thác các nguồn lực
hữu hạn hiện có. Sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế luôn dựa trên việc
khai thác các nguồn lực hữu hạn của nền kinh tế, do đó CCKTN phản ánh quy mô
và tính hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lực hữu hạn vào các ngành sản xuất
riêng trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.

Ế

+ Bốn là, CCKTN luôn vận động và thay đổi theo từng thời kỳ phát triển. Số

U

lượng các ngành cấu thành tổng thể hệ thống kinh tế và mối quan hệ giữa chúng

́H

bao giờ cũng được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Tuy

nhiên, số lượng các ngành không cố định và mối quan hệ giữa các ngành luôn thay



đổi cùng với sự vận động và biến đổi của điều kiện kinh tế - xã hội. Do vậy CCKTN
là phạm trù động, luôn luôn vận động, thay đổi theo từng thời kỳ phát triển và là

H

dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế.

N

Khi xem xét CCKTN người ta thường dùng các chỉ tiêu: Giá trị sản phẩm và

KI

tỷ trọng giá trị sản phẩm của các ngành, tốc độ tăng trưởng chung và tốc độ tăng

O
̣C

trưởng của từng ngành và không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà còn phải phân tích
chỉ tiêu cơ cấu lao động, chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư… tổng hợp các chỉ tiêu đó phản
ánh thực trạng cơ cấu kinh tế ngành.

H

1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành


ẠI

1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đ

Trong nền kinh tế quốc dân là bao gồm toàn bộ những bộ phận có mối quan

hệ hữu cơ với nhau. Những bộ phận này coi như là các phần tử trong một cấu trúc
có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi của phần tử này hay sự biến đổi một yếu tố
làm cho phần tử này thay đổi thì cũng làm cho các yếu tố khác của phần tử khác
thay đổi. Sự thay đổi của các các bộ phận bên trong một cấu trúc, tổng thể nền kinh
tế hay một khu vực, vùng kinh tế là làm thay đổi cơ cấu kinh tế hay là sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.

12


Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm biến đổi một cách hợp lý
tỷ trọng của các ngành, các vùng, các thành phần, các bộ phận... trong nền kinh tế
theo những định hướng và mục tiêu nhất định; nghĩa là đưa hệ thống kinh tế từ trạng
thái này tới trạng thái khác tối ưu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển của con người
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Phản ảnh đúng yêu cầu của các quy luật kinh tế: quy luật quan hệ sản xuất

Ế

phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất .v.v...


U

+ Phù hợp với xu hướng và sự tiến bộ của khoa học và công nghệ trên thế giới.

́H

+ Khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, ngành, xí nghiệp cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, triệt để sử dụng lợi thế so sánh về tài nguyên, lao động …



+ Phù hợp với sự phân công hợp tác quốc tế, vì vậy cơ cấu kinh tế đó phải là
“cơ cấu kinh tế mở”.

H

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với quá trình phân công lao động xã hội

KI

những định hướng cơ bản sau:

N

là một nội dung quan trọng của CNH, HĐH; là yêu cầu tất yếu khách quan với

O
̣C

+ Một là, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu cơ bản chi phối quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh

H

tế bền vững được đặt ra là mục tiêu, quan điểm chính trong mối quan hệ biện chứng

ẠI

giữa kinh tế - xã hội liên quan mật thiết với quá trình phát triển nền kinh tế. Công

Đ

nghiệp hóa - hiện đại hóa áp dụng thành tựu kinh tế, công nghiệp phát triển kinh tế
thường làm cho vấn đề xã hội nẩy sinh phức tạp, do vậy coi việc giải quyết vấn đề kinh
tế - xã hội phải đi liền với nhau.
+ Hai là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn liền với khai thác các nguồn
lực, tiềm lực bên trong và bên ngoài.
Ngày nay, bất cứ một nền kinh tế nào muốn phát triển được thì phải mở cửa,
hội nhập với nền kinh tế thế giới dù là bằng hình thức này hay hình thức khác. Mở
cửa nền kinh tế vừa nhằm khai thác nguồn lực bên trong, vừa tập dụng nguồn lực

13


bên ngoài, đặc biệt, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật công nghệ phát triển như
vũ bảo, đã làm cho các nước đi sau càng có cơ hội tận dụng thành tựu đó để làm cho
lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng nhanh và phù hợp, có như vậy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế mới đáp ứng được sự hội nhập và toàn cầu hóa.

+ Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đặt trong sự gắn bó, tác động qua lại
lẫn nhau giữa cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phát huy cao độ của thành phần kinh tế Nhà

Ế

nước, kinh tế tập thể và khuyến khích tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tư nhân và

U

kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển. Để trong thời gian ngắn nhất ta có thể vừa

́H

tăng giá trị GDP, đồng thời tiếp thu công nghệ quản lý, công nghệ kỹ thuật mới trong
quản lý xã hội, quản lý nhà nước, đặc biệt quản lý kinh tế.



+ Bốn là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải lấy việc phát huy nguồn lực con
và trí lực, và sử dụng nhân tài.

H

người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững phải bồi dưỡng thể lực

N

Con người là động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế. Nhân tố con người có


KI

vai trò quyết định tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm và ngược lại.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng CNH-HĐH lấy nhân tố con người làm

O
̣C

động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế bền vững, phải thực hiện các mục tiêu: Cải
thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ môi sinh, môi

H

trường sinh thái, thực hiện tiến bộ công bằng, đảm bảo dân chủ.
+ Năm là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn với những ngành, lĩnh vực đem

ẠI

lại thu nhập cao, làm cho nền kinh tế tăng trưởng đó là: Điện tử, bưu chính viễn thông,

Đ

năng lượng, tin học... Việc quan tâm phát triển ngành nghề này là làm tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu. Việc mở rộng quan hệ quốc tế qua con đường kinh tế, đặc biệt chúng
ta tiếp thu được thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại để tạo ra những bước phát
triển nhảy vọt làm cho lộ trình CNH-HĐH diẽn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
1.1.2.2.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành


CDCCKT nói chung và CDCCKT ngành nói riêng là yêu cầu khách quan
của mỗi nước trong quá trình công nghiệp hóa. Là một bộ phận của CCKT thì cơ
cấu ngành kinh tế cũng sẽ thay đổi theo xu hướng biến đổi của CCKT.

14


Quá trình CDCCKT là sự biến đổi, vận động, phát triển không đồng đều giữa
các ngành kinh tế. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của
nền kinh tế sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại ngành có tốc độ phát triển thấp hơn sẽ
giảm tỷ trọng. Và như vậy, quá trình đó cũng làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không phải do sự phát triển không
đồng đều giữa các ngành trong mỗi thời kỳ mà nó còn do sự biến đổi của nền kinh
tế làm cho các ngành không phù hợp mất đi và thay vào đó là những ngành mới phù

Ế

hợp hơn. Và do đó làm thay đổi về số lượng các ngành cũng như vai trò thiết yếu

U

của các ngành trong nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành mặt khác nữa là do

́H

mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành với nhau. Mối quan hệ ấy thể hiện qua
sự thay đổi của một ngành làm cho ngành khác thay đổi hay các thay đổi về công




nghệ sản xuất cũng tác động tới các ngành khác có liên quan.

Cơ cấu ngành kinh tế được coi là hợp lý trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi

H

các ngành công, nông nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ.

N

Trong đó, mạng lưới dịch vụ và các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp công

KI

nghệ cao với tư cách là những ngành kinh tế phát triển mới có thể phục vụ tốt cho

O
̣C

việc phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp truyền thống và nông nghiệp. Do
đó, xu hướng CDCCKT ngành được coi là hợp lý và tiến bộ là tỷ trọng các ngành
dịch vụ, công nghiệp và xây dựng ngày càng tăng; tỷ trọng các ngành nông, lâm

H

nghiệp, thủy sản và khai khoáng ngày càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.

ẠI

Ở các nước phát triển, vị trí, vai trò của nhóm ngành dịch vụ là cao nhất, song ở


Đ

Việt Nam, vì là một nước đang phát triển nên vị trí của nhóm ngành nông nghiệp
còn lớn, trong khi các ngành công nghiệp và dịch vụ còn phát triển ở trình độ thấp.
Tóm lại, có thể hiểu CDCCKT ngành chính là sự vận động phát triển của các
ngành làm thay đổi vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa chúng theo thời
gian để phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội.
Từ cách hiểu trên, CDCCKT ngành là kết quả của quá trình sau:

15


+ Xuất hiện thêm một số ngành kinh tế mới hoặc mất đi một số ngành đã có
dẫn đến sự thay đổi về số lượng và loại ngành trong nền kinh tế.
+ Sự thay đổi về quy mô, tốc độ và tăng trưởng của các ngành không đồng
đều, dẫn đến sự thay đổi tương quan tỷ lệ, cơ cấu và mối quan hệ giữa các ngành
trong nền kinh tế thay đổi.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành dẫn đến sự chuyển dịch thay đổi công nghệ
sản xuất sản phẩm hay khả năng thay thế cho nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Ế

+ Sự chuyển dịch CCKT ngành là kết quả của quá trình tất yếu khách quan

U

trong phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Vấn đề quan trọng là sự


́H

CDCCKT ngành diễn ra theo chiều hướng và tốc độ như thế nào.

1.1.3. Sự cần thiết và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành



1.1.3.1. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Thứ nhất, xuất phát từ tình hình, xu hướng chung của khu vực và thế giới

H

Trong mấy thập niên qua các nước thuộc vùng Châu Á - Thái Bình Dương

N

đã tận dụng tốt những lợi thế so sánh để phát triển nền kinh tế của mình nên đã đạt

KI

tốc độ tăng trưởng khá cao, làm cho khu vực này trở thành khu vực phát triển năng

O
̣C

động nhất thế giới. Nhờ đó đã phát triển những nước công nghiệp hoá mới, có
những nước đã đứng vào hàng ngũ các nước có tốc độ tăng trưởng cao. Cùng với
tốc độ tăng trưởng ở các nước này giá nhân công ngày càng tăng đã làm giảm khả


H

năng cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra bởi giá thành tăng. Các nước kém

ẠI

phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận các công nghệ có trình độ thấp để từng bước

Đ

tham gia vào thị trường thế giới, tạo ra cơ may và tăng cường khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Sự gặp gỡ cung và cầu công nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát
triển làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nước này.
Mặt khác, sự đổi thay nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tạo ra những
lĩnh vực công nghệ mới, có hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ môi trường. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, bên
cạnh những thành tựu đạt được ở mọi lĩnh vực, hiện nay chúng ta còn nhiều mặt còn

16


×