Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.41 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

tế
H

uế

-----  -----

cK

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH

Đ
ại

họ

Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC



PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHOÁT

ng

Sinh viên thực hiện:

ườ

Lớp: K45-KTCT

Tr

Niên khóa: 2011 - 2015

Huế, tháng 05 năm 2015
i


LỜI CẢM ƠN

uế

Để hoàn thành đề tài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ tận tình và cổ vũ của rất nhiều người.

tế
H

Với lòng biết ơn, tôi xin gửi đến quý thầy, cô khoa Kinh tế Chính trị cũng như


các thầy cô trong Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình dạy bảo, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, từ đó tôi

h

có nền tảng kiến thức nhất định để có thể hoàn thành đề tài này.

in

Xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát – người đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và truyền đạt kiến thức cho tôi hoàn thành đề tài này. Cảm ơn thầy

cK

đã luôn chỉ dạy, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.
Cùng với đó, tôi xin cảm ơn Trưởng phòng, Phó phòng và các chuyên viên tại

họ

phòng Kinh tế, UBND Thị xã Hương Thủy đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập tại đơn vị.

Xin chân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên, giúp đỡ về mặt vật chất và

Đ
ại

tinh thần của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt thời gian học tập cũng như
trong thời gian hoàn thành đề tài này.

Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài này không thể không tránh khỏi những

ng

hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ đạo, bổ sung thêm của
quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên và những người quan tâm đến đề tài này để bài

ườ

khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tr

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Như Ngọc

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................iv

uế

DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................................v


MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1

tế
H

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .....................................................................................3

h

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3

in

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................4
6. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................4

cK

7. Kết cấu của đề tài....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

họ

KINH TẾ NGÀNH ........................................................................................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm và quan niệm về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu

Đ

ại

kinh tế......................................................................................................................5
1.1.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .......................9
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ............................................15

ng

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................16
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số nước trên thế giới....16

ườ

1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa phương .....20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Hương Thủy..................................25

Tr

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...........................................28
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...........................................................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................................30
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu......................................................34

ii


2.2.THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY ........................................................................................................36

2.2.1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ...................................................................................................................36

uế

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành .................................39
2.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã

tế
H

Hương Thủy ..........................................................................................................50

2.2.4. Đánh giá chung sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy
từ năm 2009 đến năm 2013...................................................................................52
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN

THIÊN HUẾ

in

h

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA
.............................................................................................................57

cK

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY .....................................................57

3.1.1. Về quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .......................................57

họ

3.1.2. Về định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành......................................59
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

Đ
ại

NGÀNH Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY ......................................................................64
3.2.1. Khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn.....................64
3.2.2. Phát triển đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................65

ng

3.2.3. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường ..............................66
3.2.4. Tăng cường đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng ............................................68

ườ

3.2.5. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường trên địa bàn thị xã ...69
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước trong quá trình

Tr

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH .................................70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................74

PHỤ LỤC

iii


CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HTX

: Hợp tác xã

: Kinh tế - Xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

KT – XH

tế
H

HTXSXNN : Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp

uế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tăng trưởng của các nhóm ngành giai đoạn 2010 – 2013............................37
Bảng 2.2: Cơ cấu tỷ trọng đóng góp của các ngành trong tổng giá trị sản xuất của Thị


uế

xã giai đoạn 2010 – 2013...............................................................................................38
Bảng 2.3: Giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ năm 2009 – 2013........................40

tế
H

Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp từ năm 2009 – 2013 ...............................41
Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2009 – 2013.........................42
Bảng 2.6: Diện tích, sản lượng của cây lương thực có hạt trên địa bàn thị xã..............42

h

Bảng 2.7: Giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2009 – 2013 ......................................45

in

Bảng 2.8: Cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp................................................................45
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất ngành thủy sản trên địa bàn thị xã giai đoạn 2009 – 2013 ......... 46

cK

Bảng 2.10: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản .......................................................46
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng của thị xã giai đoạn 2009 – 2013......47

họ

Bảng 2.12: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng trên địa bàn thị xã
giai đoạn 2009 – 2013 ...................................................................................................48

Bảng 2.13: Giá trị một số hoạt động chính trong ngành dịch vụ ..................................49

Đ
ại

Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2009 – 2013... 51
Bảng 2.15: Điều tra hiệu quả kinh tế - xã hội từ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thị
xã Hương Thủy giai đoạn 2009 – 2013 .........................................................................51

ng

Biểu đồ 2.1: Biểu hiện tỷ trọng của các nhóm ngành trong cơ cấu nền kinh tế của thị

Tr

ườ

xã Hương Thủy giai đoạn 2010 – 2013 .........................................................................39

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang


uế

được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát

khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, sớm đuổi kịp với nền kinh tế của những nước

tế
H

phát triển trên thế giới, trở thành một quốc gia văn minh hiện đại. Khi có được một cơ

cấu ngành kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đẩy mạnh
được chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

h

Hơn nữa, ở mỗi địa phương khác nhau, trong từng giai đoạn khác nhau thì việc xác

in

định cơ cấu giữa các ngành kinh tế cũng khác nhau. Do đó việc nghiên cứu đặc điểm
riêng của từng khu vực, từng địa phương cụ thể để có cơ cấu ngành kinh tế hợp lý là

cK

hết sức cần thiết.

Thị xã Hương Thủy nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành phố Huế. Phía Đông

họ


giáp huyện Phú Lộc, phía Tây giáp thị xã Hương Trà và huyện A Lưới, phía Bắc giáp
huyện Phú Vang, thành phố Huế, phía Nam giáp huyện Nam Đông do đó Hương Thủy
có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Ngày 09 tháng 2 năm 2010, theo Nghị quyết số

Đ
ại

08/NQ-CP của Chính phủ, huyện Hương Thủy trở thành thị xã Hương Thủy - đánh
dấu bước trưởng thành và chặng đường phát triển mới nhanh hơn. Thị xã Hương Thủy
là địa bàn có nhiều di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh; có

ng

các làng nghề tiểu thủ công mỹ nghệ truyền thống nổi tiếng. Đây là tiềm năng, thế
mạnh của thị xã có thể khai thác để phát triển các ngành du lịch, dịch vụ trở thành

ườ

ngành kinh tế chủ đạo, mũi nhọn. Thị xã Hương Thủy còn nhiều tiềm năng phát triển
công nghiệp, làng nghề, phát triển nông nghiệp ven đô... Bên cạnh đó, Hương Thủy

Tr

nằm cách không xa khu kinh tế thương mại Chân Mây - Lăng Cô và đô thị Đà Nẵng,
trên địa bàn thị xã có sân bay quốc tế Phú Bài, ga hàng hoá đường sắt Hương Thủy,
khu công nghiệp Phú Bài... những thuận lợi về vị trí địa lý - kinh tế, điều kiện giao
thông, tài nguyên thiên nhiên mà Hương Thủy đang có là điều kiện tốt để mở rộng
giao lưu kinh tế với các địa phương trong tỉnh, với các tỉnh trong cả nước và hợp tác
khu vực, quốc tế.


SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tỉnh
Thừa Thiên Huế, cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy đã có sự chuyển biến tích
cực, đạt tốc độ tăng trưởng khá, đời sống người dân được ổn định và nâng cao. Tuy
nhiên, nhìn lại một cách tổng thể thì việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã chưa

uế

tương xứng với tiềm năng, thế mạnh vốn có của thị xã; cơ cấu kinh tế ngành chưa đạt
được sự tối ưu, trong sản xuất vẫn còn xuất hiện tình trạng nhỏ lẻ, tự phát, hiệu quả

tế
H

sản xuất kinh doanh còn thấp, khoa học công nghệ chưa được áp dụng rộng rãi. Các lợi
thế về kinh tế, tự nhiên, xã hội chưa được đầu tư phát triển hiệu quả, tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành còn chậm, dịch vụ du lịch chưa thực sự là ngành kinh tế mũi

h

nhọn của thị xã và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế. Vì thế, việc


in

nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành để đánh giá đúng thực trạng và tìm ra
giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn thị

cK

xã Hương Thủy theo hướng tích cực và hợp lý là một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa quan
trọng hiện nay.

họ

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị
xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành

Đ
ại

Kinh tế chính trị của mình.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nói riêng dưới nhiều góc

ng

độ khác nhau, được công bố dưới dạng sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc

ườ


sĩ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên tạp chí, đáng chú ý như:
- GS.TS Ngô Đình Giao (chủ biên) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

Tr

nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân” NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994;
- PGS. TS Bùi Tất Thắng “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” NXB

Khoa học xã hội, Hà Nội, 2006;
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nguyễn Đình Tuấn, luận văn thạc sỹ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 2006;

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế”, Võ Thị Thu Ngọc, luận văn thạc sỹ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 2011;
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị theo

uế


hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Phan Nguyễn Khánh Long, luận văn thạc sỹ
kinh tế, trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 2011.

tế
H

Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ngành ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế cho đến nay chưa có đề tài nào
được thực hiện, đặc biệt trong giai đoạn thị xã Hương Thủy đã và đang đẩy mạnh quá
trình phát triển đô thị như hiện nay. Vì vậy, dựa trên những kết quả nghiên cứu của các

h

tác giả đi trước, khóa luận sẽ kết thừa có chọn lọc, vận dụng và nghiên cứu tình hình ở

in

địa phương. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp cho vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

cK

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu chung

Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã

họ


Hương Thủy từ năm 2009 đến năm 2013, từ đó tìm ra những hạn chế và đề xuất các
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa

Đ
ại

Thiên Huế.
3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành.

ng

- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy giai

đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.

ườ

- Phân tích những nguyên nhân và vấn đề mới đặt ra trong quá trình chuyển dịch

Tr

cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

uế

Trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu

tế
H

Khoa học cơ bản của Khoa học Kinh Tế, như phương pháp thống kê, điều tra bảng hỏi,
phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh...
6. Ý nghĩa của đề tài

- Về lý luận: đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên chuyên ngành


in

h

cũng như khối ngành liên quan trong quá trình học tập.

- Về thực tiễn: đề tài đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

cK

ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua và có một số định
hướng cũng như giải pháp đưa ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
kinh tế của thị xã hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

họ

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung

Đ
ại

đề tài gồm ba chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thị xã Hương Thủy,

ng


tỉnh Thừa Thiên Huế

- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh

Tr

ườ

tế ngành ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH

uế

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

tế
H


1.1.1. Một số khái niệm và quan niệm về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế

Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các

h

nước. Muốn thực hiện được mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh tế

in

hợp lý. Để đi vào tìm hiểu khái niệm “cơ cấu kinh tế”, trước hết chúng ta hãy tiếp cận
khái niệm “cơ cấu”. Khái niệm “cơ cấu” là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu

cK

trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được
biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của
một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng

họ

nó biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập I 1995, trang 610: cơ cấu kinh tế là tổng thể

Đ
ại


các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc

ng

dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại cả về số lượng và chất
lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động

ườ

hướng vào những mục tiêu nhất định [13].
Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù

Tr

hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác đồng
thời nhấn mạnh khi phân tích cơ cấu phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và
số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỷ lệ về số lượng của những quá trình
sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh
tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành.

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

Trong giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin viết: “cơ cấu kinh tế là tổng thể
các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa các
bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân” [10;227].
Từ những quan điểm trên có thể thấy, thuật ngữ “cơ cấu kinh tế” có rất nhiều

uế

cách tiếp cận khác nhau, song tất cả các quan điểm trên có sự thống nhất rằng: “Cơ cấu
kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế, là tổng thể

tế
H

các mối quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn định của các yếu tố do các bộ

phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội
với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định” [8;6].

Như vậy, trong CCKT, chúng ta có thể hiểu nó bao gồm các bộ phận hợp thành

in

h

các mối quan hệ tương tác giữa chúng và được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa các
ngành, các thành phần kinh tế và các vùng, lãnh thổ kinh tế. Hay nói một cách dễ hiểu

cK


hơn, trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào thì CCKT cũng tồn tại dưới các hình
thức như: cơ cấu theo ngành kinh tế (đó là sự phân chia tỷ trọng trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), cơ cấu theo vùng kinh tế (là sự phân chia kinh tế theo

họ

các lãnh thổ về kinh tế có đặc tính khí hậu, địa hình khác nhau), cơ cấu theo thành
phần kinh tế (sự phân chia theo hình thức sở hữu: nhà nước, tập thể hay cá nhân…),

Đ
ại

trong các hình thức biểu hiện trên thì cơ cấu theo ngành kinh tế có tầm quan trọng đặc
biệt và cốt lõi nhất.

Một CCKT hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho phép khai

ng

thác tối đa các nguồn lực của đất nước một cách có hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế tăng
trưởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,

ườ

văn hoá tinh thần của người dân.
1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành

Tr


“Cơ cấu kinh tế ngành là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể

hiện mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại về số lượng và chất lượng giữa các
ngành với nhau” [13]. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện
KT – XH nhất định luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Cơ cấu kinh tế ngành là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và
trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là
nét đặc trưng của các nước đang phát triển.
Ngày nay, cơ cấu ngành kinh tế được chia làm 3 nhóm ngành lớn, đó là: Nhóm

uế

ngành nông nghiệp, nhóm ngành công nghiệp và nhóm ngành dịch vụ.
Trong sự phát triển của một nền kinh tế, sự đa dạng của các ngành trong từng

tế
H


nhóm ngành hay giữa các ngành cũng có thể phản ánh được sự phát triển của nền kinh
tế đó. Số lượng các ngành trong nền kinh tế không cố định, nó luôn luôn hoàn thiện
theo sự phát triển của phân công lao động xã hội. Trong sự tăng lên của các ngành có
sự mất đi của các ngành không phù hợp và sự xuất hiện của các ngành mới. Trên thế

h

giới các nước phát triển thường có số lượng các ngành nhiều hơn, và có các ngành mới

in

tiên tiến hơn, các ngành công nghệ cao.Vì vậy dựa vào đó ta có thể biết được, đánh giá

cK

được mức độ phát triển của một nền kinh tế. Bên cạnh đó tỷ trọng của từng ngành,
từng nhóm ngành cũng phản ánh mức độ phát triển kinh tế. Mỗi một nền kinh tế trong
từng giai đoạn phát triển, ở các mức độ phát triển khác nhau của nền kinh tế thì tỷ

họ

trọng của các nhóm ngành, các ngành sẽ khác. Cho nên một nền kinh tế muốn phát
triển được thì phải có một cơ cấu ngành kinh tế sao cho phù hợp với vị trí, quá trình
phát triển của nền kinh tế hiện tại.

Đ
ại

1.1.1.3. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Từ khi đổi mới đến nay CCKT đã có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa

ng

thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các ngành
nghề chưa được phát triển. Nhìn chung CCKT ở nước ta còn bất hợp lý, dẫn tới sản

ườ

xuất đạt hiệu quả thấp, chưa khai thác hết mọi tiềm năng của đất nước. Do đó

Tr

CDCCKT là một tất yếu cần thiết để phát triển đất nước.
Trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX có viết: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là

quá trình thay đổi các quan hệ tỷ lệ về lượng và mối quan hệ tương tác giữa các bộ
phận cấu thành của nền kinh tế.” [3;168].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang
trạng thái khác trong một thời kỳ nhất định trên cơ sở phù hợp với điều kiện khách
quan, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển. [11;12].

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát


Có thể nói, CDCCKT là quá trình cải biến KT – XH từ lạc hậu, tự cấp tự túc lên
nền kinh tế phát triển cao, hợp lý, được trang bị cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại. Từ
đó, tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng nhanh. Như vậy,
CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế, đó là cơ

uế

cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế.
Quá trình CDCCKT dưới tác động của các nhân tố thì làm cho cơ cấu phải thay

tế
H

đổi. Qua quá trình thay đổi làm cho CCKT chuyển dịch theo hướng tiến lên phủ định
cái cũ, cái lạc hậu và dần dần hướng đến cái mới tiến bộ hơn và hoàn thiện hơn. Và khi
đó nền kinh tế đó sẽ hiện đại hơn, phát triển hơn. [9]
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

in

h

CDCCKT nói chung và CDCCKT ngành nói riêng là yêu cầu khách quan của
mỗi nước trong quá trình công nghiệp hóa. Là một bộ phận của CCKT thì cơ cấu

cK

ngành kinh tế cũng sẽ thay đổi theo xu hướng biến đổi của CCKT.
Quá trình CDCCKT là sự biến đổi, vận động, phát triển không đồng đều giữa các

ngành kinh tế. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh

họ

tế sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại ngành có tốc độ phát triển thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng.
Và như vậy, quá trình đó cũng làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế [8;8]. Thực chất

Đ
ại

của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không phải do sự phát triển không đồng đều
giữa các ngành trong mỗi thời kỳ mà nó còn do sự biến đổi của nền kinh tế làm cho
các ngành không phù hợp mất đi và thay vào đó là những ngành mới phù hợp hơn. Và

ng

do đó làm thay đổi về số lượng các ngành cũng như vai trò thiết yếu của các ngành
trong nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành mặt khác nữa là do mối quan hệ tác

ườ

động qua lại giữa các ngành với nhau. Mối quan hệ ấy thể hiện qua sự thay đổi của
một ngành làm cho ngành khác thay đổi hay các thay đổi về công nghệ sản xuất cũng

Tr

tác động tới các ngành khác có liên quan.
Cơ cấu ngành kinh tế được coi là hợp lý trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các

ngành công, nông nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ. Trong đó,

mạng lưới dịch vụ và các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp công nghệ cao với
tư cách là những ngành kinh tế phát triển mới có thể phục vụ tốt cho việc phát triển
mạnh mẽ các ngành công nghiệp truyền thống và nông nghiệp [9]. Do đó, xu hướng

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

CDCCKT ngành được coi là hợp lý và tiến bộ là tỷ trọng các ngành dịch vụ, công
nghiệp và xây dựng ngày càng tăng; tỷ trọng các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và
khai khoáng ngày càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội. Ở các nước phát triển,
vị trí, vai trò của nhóm ngành dịch vụ là cao nhất, song ở Việt Nam, vì là một nước

uế

đang phát triển nên vị trí của nhóm ngành nông nghiệp còn lớn, trong khi các ngành
công nghiệp và dịch vụ còn phát triển ở trình độ thấp.

tế
H

Tóm lại, có thể hiểu CDCCKT ngành chính là sự vận động phát triển của các

ngành làm thay đổi vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa chúng theo thời gian
để phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất và phân công lao

động xã hội.

h

1.1.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

in

1.1.2.1. Nhân tố về địa lý và tài nguyên thiên nhiên

CCKT của một nước, một vùng được hình thành và phát triển trong một không

cK

gian nhất định gắn với điều kiện cụ thể của không gian đó. Nó có thể tạo ra lợi thế hay
bất lợi của một quốc gia hay một vùng. Các nhân tố này có ảnh hưởng to lớn đến quá

họ

trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bởi vì nguyên tắc của cơ cấu ngành kinh tế là
phải tạo ra được CCKT hợp lý trên cơ sở sử dụng được hiệu quả mọi lợi thế so sánh.
Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên thì sẽ có một

Đ
ại

cách lựa chọn cơ cấu ngành kinh tế khác nhau.
Vị trí địa lý có một vai trò rất quan trọng, là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới việc
hình thành cơ cấu ngành kinh tế. Đối với một số ngành kinh tế, vị trí địa lý, địa hình


ng

trở thành nhân tố trực tiếp quyết định quy mô, trình độ, tính chất và phương hướng
phát triển sản xuất. Đặc biệt, trong nền kinh tế mở vị trí địa lý giữ vai trò hết sức quan

ườ

trọng trong việc tăng cường mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế đẩy nhanh phát triển
kinh tế ngành. Nếu ở vị trí thuận lợi thì quốc gia hay vùng lãnh thổ đó có khả năng tốt

Tr

để mở rộng thị trường, tiếp nhận vốn đầu tư và có thể đẩy nhanh quá trình CDCCKT
ngành. Ngược lại, nếu ở vị trí không thuận lợi thì việc phát triển phát huy các nguồn
lực gặp nhiều khó khăn khiến cho việc CDCCKT ngành bất lợi.
Khí hậu thủy văn là nguồn tài nguyên liên quan và có ảnh hưởng không nhỏ đến
các ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nó ảnh hưởng tới

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

phân phối mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tới năng suất, chất lượng sản phẩm cũng
như hiệu quả trong sản xuất [4;21].
Bên cạnh đó, địa hình và tài nguyên thiên nhiên cũng được coi là các yếu tố có

ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và biến đổi CCKT. Dựa vào địa hình vốn có

uế

để có thể bố trí các ngành sản xuất trọng điểm, phù hợp sẽ có tác động lớn đến quá
trình CDCCKT. Trong nền kinh tế của các nước đang phát triển việc khai thác các

tế
H

nguồn tài nguyên, phát huy lợi thế so sánh đẩy nhanh việc phát triển kinh tế ngành là
cực kỳ quan trọng và cấp thiết.

Như vậy, sự đa dạng và phong phú của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên có ảnh hưởng mang tính quyết định và quan trọng trong việc CDCCKT ngành,

in

h

là nhân tố phải xem xét trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế ngành của
mỗi quốc gia, địa phương.

cK

1.1.2.2. Vốn đầu tư

Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia. Riêng
đối với các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần


họ

phải có một khối lượng vốn rất lớn. Điều này càng được khẳng định chắc chắn khi
nghiên cứu vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển của mọi đất nước.

Đ
ại

Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng vốn là nhân tố quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế. Bởi vì trong sản xuất kinh doanh khi có nguồn vốn thì mới có thể kinh
doanh được. Việc nguồn vốn được đầu tư mạnh thì sẽ thúc đẩy được một ngành kinh

ng

tế phát triển. Vốn đóng góp vào tăng trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp
như một yếu tố đầu vào mà còn gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật. Trong thời đại

ườ

công nghệ ngày nay, vốn giúp đầu tư cải tạo công nghệ, tiếp thu công nghệ mới gián
tiếp làm tăng tổng sản phẩm đầu ra. Hơn nữa, thông qua sự cải tiến kỹ thuật thì đầu tư

Tr

sẽ nâng cao kỹ năng của người lao động và điều này dẫn tới tăng năng suất lao động
giúp cho quá trình sản xuất trở nên có hiệu quả hơn và sẽ làm tăng trưởng các ngành
kinh tế đó [4;22].
Nếu như vốn trong nước là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò chủ yếu thì
vốn nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng trong những bước đi ban đầu tạo ra “cú
hích” cho sự phát triển. Ngày nay dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế với một trong


SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

những đặc trưng nổi bật nhất là toàn cầu hóa tài chính, dòng chảy vốn đầu tư tài chính
mang tính chất toàn cầu đang gia tăng với tốc độ nhanh, quy mô lớn sẽ là điểm mấu
chốt giúp tháo gỡ các khó khăn về nguồn vốn của các nước thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa. Khi đó nguồn vốn được đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy

uế

các ngành đó phát triển nhanh từ đó làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Ví dụ như
các nguồn vốn FDI, ODA hay vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước có

tế
H

vai trò tích cực trong việc phát triển KT - XH. Tiêu biểu là các doanh nghiệp được đầu
tư luôn là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu
gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả KT - XH và chấp hành pháp luật.

Với ý nghĩa như vậy, việc ưu tiên phân bổ nguồn vốn đầu tư vào những ngành có

h


tiềm năng, có lợi thế so sánh, có điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng tiến bộ khoa
mục tiêu CNH, HĐH đất nước.

cK

1.1.2.3. Lao động và nguồn nhân lực

in

học công nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy các ngành đó tăng trưởng nhanh hơn, phù hợp với

Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển

họ

kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định
trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước

Đ
ại

cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không
có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có
khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.

ng

Nguồn lực con người từ lâu đã được coi như là một nhân tố có ý nghĩa quyết định

đối với quá trình sản xuất. Quy mô dân số, kết cấu dân số, lực lượng lao động, trình độ

ườ

phát triển dân trí, khả năng tiếp thu trình độ khoa học công nghệ mới có ảnh hưởng
đến quy mô, cơ cấu của nhu cầu thị trường, là cơ sở để phát triển các ngành phục vụ

Tr

tiêu dùng, đặc biệt là các ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, góp phần thúc
đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và hiệu quả trong kinh doanh.
Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh

tế- xã hội:
Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá
trình tăng trưởng và phát triển KT - XH. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định
sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến


uế

sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên
tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã

tế
H

hội cao. Bên cạnh đó, quy mô của nguồn nhân lực ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình

tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu. Đối với các quốc gia
đông dân số, nguồn nhân lực dồi dào cho nên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế có thể tranh thủ lợi thế nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ để

in

h

phát triển những ngành thu hút nhiều lao động, vốn đầu tư.

Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách

cK

tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
nhằm phát triển bền vững. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để
hình thành CCKT. Đặc biệt là những ngành, những lĩnh vực đòi hỏi lao động tay nghề

họ


cao, những ngành gắn với công nghiệp hiện đại. Chất lượng nguồn nhân lực gắn với
giáo dục, vì thế đầu tư cho giáo dục là đầu tư đem lại hiệu quả KT - XH tổng hợp nhất.

Đ
ại

Xác định một nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành
một cơ cấu ngành kinh tế hiện đại [4;23]. Trình độ phát triển của phân công lao động
càng cao làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới dẫn đến sự biến đổi cơ cấu ngành, đồng

ng

thời làm thay đổi cơ cấu loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân do thay đổi
phương thức hợp tác kinh doanh [13].

ườ

Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Mở ra nhiều cơ hội để phát triển kinh tế trong tương lai.

Tr

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn lao động hay vốn nhân lực có tác dụng

kích thích tăng trưởng các ngành do đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
đồng thời có ý nghĩa nâng cao chất lượng cơ cấu của nền kinh tế.
1.1.2.4. Khoa học – công nghệ
Vai trò của khoa học – công nghệ tác động mạnh mẽ đến sản xuất, thúc đẩy lực

lượng sản xuất phát triển. Khoa học – công nghệ mang lại nhiều lợi ích đối với sự phát

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

triển quốc gia, giúp đẩy nhanh CNH, HĐH, thay thế công nghệ cũ bằng công nghệ
mới hiện đại, nâng cao năng suất lao động, hàng hóa, của cải vật chất tăng cao, đất
nước ngày càng phát triển và có vị thế về kinh tế trong quá trình hội nhập.Vì vậy, khoa
học – công nghệ được coi là động lực quan trọng, thúc đẩy phát triển KT - XH.

uế

Dưới tác động của các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và sự
bùng nổ của công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nắm bắt được

tế
H

các cơ hội kinh doanh, hình thành nên những ngành nghề mới. Và dưới sự nóng bỏng
của công nghệ mới, các ngành đó sẽ được đẩy lên cao, đầu tư mạnh mẽ làm cho các
ngành kinh tế đó tăng trưởng nhanh. Và tất yếu sẽ làm cho cơ cấu ngành thay đổi theo.
Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm

in


h

nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật
chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới ra đời phong

cK

phú, đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản xuất cũng
được rút ngắn đáng kể.

Tiến bộ khoa học, công nghệ biểu hiện ở nhiều mặt và ngày càng có vai trò quan

họ

trọng. Việc tạo nên những nguyên liệu mới, công cụ mới, cách sản xuất mới,…làm cho
con người, quá trình sản xuất ít phụ thuộc vào tự nhiên, làm chuyển hướng sản xuất

Đ
ại

trong các ngành kinh tế. Hình thành nên nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức. Việc ứng
dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào sản xuất sẽ có tác dụng mạnh mẽ thúc đẩy
CDCCKT và nâng cao chất lượng hiệu quả của các ngành. Vì vậy, khoa học – công

ng

nghệ còn có tác dụng nâng cao chất lượng cơ cấu của nền kinh tế.
1.1.2.5. Nhân tố thị trường


ườ

Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất phải xuất phát từ thị trường giá cả

để biết cần sản xuất cái gì, số lượng, chất lượng ra sao, giá thành bao nhiêu và nhu cầu

Tr

của thị trường như thế nào để quyết định kế hoạch sản xuất, quy trình công nghệ...
chính đây là nhân tố cốt lõi, là động lực của sự hình thành và biến đổi trong cơ cấu
kinh tế ngành.
Độ lớn của dung lượng thị trường là một trong những nhân tố rất có ý nghĩa đối
với sự di chuyển các nguồn lực được phân bố vào những lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Khi tiến hành kinh doanh một loại hàng hóa nào đó, các ngành kinh doanh xem xét rất

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

kỹ quy mô và xu hướng vận động của thị trường như thế nào mới có thể có cơ sở để
đánh giá thực hiện hay không. Đối với mỗi thị trường thì sẽ có các loại sản phẩm hàng
hóa khác nhau. Trong thị trường có thu nhập thấp thì việc kinh doanh hàng tiêu dùng,
các mặt hàng thiết yếu là rất phù hợp, nhưng khi thu nhập tăng lên thì cơ cấu tiêu dùng

uế


sẽ thay đổi theo hướng cho các mặt hàng cao cấp tăng lên. Do đó sẽ có tác động không
nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế.

tế
H

Thị trường và nhu cầu xã hội là những đơn đặt hàng cho tất cả các ngành, các

hoạt động của nền kinh tế. Nhu cầu là một yếu tố mang tính chủ quan, nhưng khi được
phản ánh thông qua thị trường thì nó trở thành đòi hỏi khách quan. Trong mỗi thị

1.1.2.6. Vai trò quản lý của nhà nước

in

cấu các ngành kinh tế khác nhau.

h

trường, xã hội khác nhau sẽ có các nhu cầu khác nhau. Vì vậy nó hình thành một cơ

cK

Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết của mình thông qua hệ thống pháp luật, với
các chính sách và một cơ chế nhất định. Quản lý nhà nước nhằm CDCCKT theo
hướng CNH, HĐH là quá trình Nhà nước xây dựng và vận hành cơ chế quản lý kinh tế

họ


phù hợp với điều kiện KT - XH, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan để tác
động vào hệ thống kinh tế làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan hệ về chất của các

Đ
ại

bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Tuy nhiên, một hệ thống
thị trường hoàn chỉnh và đồng bộ lại không phải là có sẵn và Nhà nước buộc phải tham
gia vào việc hình thành, phát triển, hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường. Như vậy,

ng

vai trò của Nhà nước đối với quá trình CDCCKT trước hết chính là vai trò làm “bà đỡ”
cho thị trường hình thành và phát triển.

ườ

Những định hướng chiến lược và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước có ý nghĩa

rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành. Nếu ta phó mặc cho sự tác động

Tr

của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ rất chậm. Ngược lại nếu
nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình thực hiện sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu
ngành kém hiệu quả. Ở các nước đang phát triển quá trình CDCCKT luôn đi đôi với
việc thực hiện CNH, HĐH. Và trong quá trình đó dưới sự tác động của các chính sách
kinh tế đã làm cho cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi.

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

Trong mỗi giai đoạn lịch sử với những hoàn cảnh KT - XH trong và ngoài nước
khác nhau, đường lối chiến lược, chính sách phát triển KT - XH của nhà nước cũng
khác nhau. Đường lối, chiến lược như thế nào thì sẽ hình thành cơ cấu ngành như thế
ấy, vì vậy trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, ở các quốc gia khác nhau sẽ hình

uế

thành và phát triển cơ cấu kinh tế ngành khác nhau. Trong vai trò quản lý Nhà nước
sử dụng có hiệu quả những đòn bẩy kinh tế được thể hiện trong hệ thống chính sách

tế
H

hoặc vấn đề đào tạo nguồn nhân lực để điều chỉnh, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế.

1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

CDCCKT ngành là một nội dung quan trọng của quá trình CNH, HĐH đất nước.

in


h

Nếu xác định được phương hướng và giải pháp chuyển dịch đúng đắn sẽ đảm bảo hiệu
quả KT - XH cao trong sự phát triển. Có thể khẳng định rằng, chuyển dịch cơ cấu

cK

ngành kinh tế có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế vì:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế vùng hoặc địa phương. Các yếu tố đó là nguồn

họ

lực tài nguyên, lao động... yếu tố lợi thế so sánh như chi phí sản xuất. Thông qua quá
trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế, trong quá trình chuyển dịch cơ

Đ
ại

cấu ngành kinh tế sẽ tìm ra các ngành mũi nhọn tạo khả năng tăng trưởng mạnh cho
đất nước, vùng hoặc địa phương, đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển nguồn nhân lực.

ng

Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trước
hết chuyển dịch cơ cấu ngành nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ

ườ


giữa các ngành với nhau, tạo đà cho các ngành cùng nhau tăng trưởng và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giúp các ngành có điều kiện tiếp thu trình độ khoa

Tr

học công nghệ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành sẽ nâng cao tính hiệu quả và mở rộng quá trình hợp tác kinh
tế giữa các vùng trong nước cũng như quốc tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã hội.
Quá trình chuyển dịch ngành kinh tế không chỉ có tác động đến thay đổi cơ cấu dân cư
mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ người lao động và mức sống dân cư, từ đó

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

cũng làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng của dân cư. Trong quá trình CNH, HĐH ở Việt
Nam, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp. Việc phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động như dệt may, da dày, điện, điện tử... đã thu hút một lực lượng lớn lao động từ

uế

khu vực nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đó, mức thu nhập của dân cư thành thị
thường cao hơn ở nông thôn dẫn tới một bộ phận dân cư di chuyển từ nông thôn ra


tế
H

thành thị làm thay đổi cơ cấu dân cư. Mặt khác, quá trình CNH, HĐH đối với khu vực
nông nghiệp và nông thôn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát

triển các ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp,
gắn chặt với quá trình xây dựng nông thôn làm cho thu nhập và đời sống của người lao

in

h

động trong khu vực này được cải thiện, do đó cơ cấu tiêu dùng của người dân cũng
thay đổi.

cK

Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với
quá trình phát triển KT - XH của mỗi quốc gia. Vì vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế là một yêu cầu bức thiết để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.

họ

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

thế giới

Đ

ại

1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số nước trên

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản đã từ “1 đống tro tàn” sau chiến tranh thế giới thứ hai vươn lên hiện đại

ng

hóa nền kinh tế để trở thành một siêu cường kinh tế như hiện nay. Năm 1960 tỷ trọng
ngành công nghiệp trong GDP đạt 45,6%, tỷ trọng ngành dịch vụ là 48% và tỷ trọng

ườ

nông nghiệp là 6,4%. Đến năm 1999, tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 32,1% GDP,
tỷ trọng ngành dịch vụ đạt 66,4%, tỷ trọng nông nghiệp chỉ còn 1,5%. Đến năm 2005,

Tr

tỉ trọng công nghiệp chiếm 25,3% GDP, ngành dịch vụ đạt 73,5%, nông nghiệp chỉ
còn 1,3% [13]. Để đạt được thành tựu trong CDCCKT ngành như vậy, trước hết là do
Nhật Bản đã thực thi một số chính sách và biện pháp như sau:
- Nhật Bản đã mạnh dạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cho dù nền
kinh tế còn non yếu để tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài nhằm thực hiện công
nghiệp hóa và phát triển đất nước. Thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư từng

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

bước, phù hợp với điều kiện, khả năng trong từng giai đoạn của quá trình phát triển
bằng việc xin bảo lưu, trì hoãn một số điều khoản khi gia nhập các tổ chức kinh tế
quốc tế, từng bước cắt giảm thuế quan, giảm bớt hoặc hủy bỏ các biện pháp phi thuế
quan, tự do hóa dần một số lĩnh vực như viễn thông, giao thông vận tải, du lịch, tiền tệ.

uế

- Nhật Bản đã bảo hộ một số ngành, thị trường khi thấy cần thiết bằng biện pháp
thuế quan và phi thuế quan; có chính sách nuôi dưỡng bảo hộ các ngành ưu tiên.

tế
H

- Bên cạnh đó, Nhật Bản đã kiên trì với chiến lược CCKT ngành hướng về xuất
khẩu, coi xuất khẩu hàng hóa là lợi ích sống còn, là động lực mạnh mẽ phát triển kinh
tế và dùng nhiều biện pháp khuyến khích hỗ trợ, đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu.

- Nhật Bản lựa chọn những ngành có lợi thế so sánh, những ngành có khả năng

h

tăng năng suất cao, những ngành được mở rộng trong tương lai, những ngành có nền

in


tảng công nghệ cao để đầu tư phát triển. Trong thời kì tăng trưởng nhanh, Nhật Bản
xây dựng cơ cấu công nghiệp phát triển theo chiều rộng, chọn ngành công nghiệp cơ

cK

bản (công nghiệp nặng, gồm sản xuất sắt thép, chế tạo cơ khí và hóa chất), có công
nghệ mũi nhọn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhờ quy mô để ưu tiên phát triển. Nhật
Bản sắp xếp thứ tự ưu tiên các ngành theo từng thời kì, trước tiên là ngành luyện kim,

họ

chế tạo máy, đóng tàu, ô tô, điện lực, thép…Sau đó là các ngành cơ khí, hóa chất, cuối
cùng là ngành công nghệ cao. Kết quả là chỉ trong thời gian ngắn công nghiệp nặng đã

Đ
ại

nhanh chóng thay thế vai trò chủ đạo của công nghiệp nhẹ.
- Để hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Nhật Bản điều chỉnh cơ cấu ngành
theo hướng tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, hướng lựa chọn và phát triển các ngành
công nghiệp có hàm lượng vốn và khoa học – công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi

ng

trường tiêu hao ít nguyên liệu và lao động sống như công nghệ điện tử, viễn thông, tin
học, sinh học, vật liệu mới...

ườ

- Nhật Bản tiến hành đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, kể cả mặt hàng chủ


lực; hướng mạnh vào xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh, có khả năng làm

Tr

gia tăng tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Ngoài ra Nhật Bản cũng coi trọng và chú ý phát triển nông nghiệp, tích cực

trong việc di chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp sang
dịch vụ; chuyển mạnh từ lao động ít kỹ năng sang lao động nhiều kỹ năng; tạo điều
kiện, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, để ngành nông nghiệp đảm bảo nhu cầu
trong nước, đảm bảo an ninh lương thực, đảm bảo sự ổn định để phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

- Kết hợp vai trò của nhà nước và sự năng động của thị trường trong việc thúc
đẩy chuyển đổi CCKT ngành. Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường can thiệp vào nền
kinh tế với nhiều công cụ khá đa dạng thông qua các chính sách, kế hoạch định hướng
phát triển khuyến khích các công ty tư nhân, các thương xá tổng hợp hoạt động kinh

uế

doanh xuất khẩu; khuyến khích và ủng hộ mọi mặt cho sự phát triển của các tập đoàn

tài phiệt – Zaibatsu, còn các Zaibatsu cũng phát triển năng động hơn, mở cửa thị

tế
H

trường bên ngoài và đã dần phát triển thành công ty xuyên quốc gia hiện đại.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là nước láng giềng của Việt Nam, có nhiều điểm tương đồng, nhất là
cùng chuyển từ nền kinh tế “kế hoạch hóa tập trung”, quan liêu bao cấp sang nền kinh

in

h

tế thị trường. Trung Quốc đã bắt đầu công cuộc cải cách, mở cửa nền kinh tế nhằm
thực hiện “bốn hiện đại hóa” trong chương trình công nghiệp hóa đất nước, xây dựng

cK

chủ nghĩa xã hội từ tháng 12 năm 1987. Ba mươi năm tiến hành cải cách kinh tế,
Trung Quốc thu được thành tựu trên nhiều mặt; tăng trưởng GDP liên tục cao, bình
quân hàng năm giai đoạn 1995-2001 là 8,2%; năm 2003 là 9,3% và năm 2004 là 9,2%

họ

và hơn 10% của những năm 2006, 2007 [13]. Dự trữ ngoại tệ đứng thứ 2 thế giới với
con số 1000 tỷ năm 2007 và Trung Quốc đã chủ động điều chỉnh tỷ giá từ năm 1994

Đ

ại

nền kinh tế không rơi vào “hiệu ứng lây lan” của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
Châu Á (1997). Trung Quốc đã ra nhập APEC, WTO và có vai trò ngày càng lớn trong
hệ thống thương mại quốc tế. Đạt được những thành tựu đó là do Trung Quốc áp dụng

ng

các biện pháp sau:

- Bắt nhịp vào xu hướng phát triển kinh tế thị trường, điều chỉnh cơ cấu ngành

ườ

theo hướng tăng trưởng dựa vào xuất khẩu. Trung Quốc kiên quyết chuyển mạnh từ
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa với thời gian

Tr

rút ngắn, đẩy mạnh cải cách, mở cửa, tăng cường vai trò của ngoại thương trong phát
triển kinh tế.
- Từng bước thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư, cắt giảm thuế quan và phi

thuế quan. Thực hiện mục tiêu trở thành “nước công nghiệp hóa có tỷ lệ lớn dân phi
nông nghiệp, có nền công nghiệp hiện đại và dịch vụ hiện đại”, Trung Quốc đã tính
toán rất cẩn thận, lựa chọn và sắp xếp bước đi mở cửa các ngành để có thể nâng cao

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

dần sức cạnh tranh của chúng nhằm giữ ổn định thị trường trong nước. Chẳng hạn, mở
cửa có lựa chọn các ngành nông nghiệp; mở cửa từng phần các ngành khai thác mỏ;
mở cửa về cơ bản các ngành công nghiệp, nhất là các ngành chế tạo và đặc biệt khuyến
khích đầu tư thương mại, tiền tệ, giao thông; mở cửa hạn chế các ngành thông tin,

uế

hàng không, vận tải biển, khai thác tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, bảo hiểm, bất
động sản, ngân hàng, quốc phòng. Trong khi chưa có lợi thế phát triển các ngành công

tế
H

nghệ cao, Trung Quốc mở rộng phát triển các ngành sử dụng lao động tập trung nhằm
phát huy lợi thế của mình; đồng thời vẫn chú trọng phát triển các ngành công nghiệp
mũi nhọn như chế tạo thiết bị thông tin, chế tạo thiết bị giao thông vận tải và ngành
luyện kim; phát triển các ngành dầu khí, vận tải hàng không...

in

h

- Coi trọng và đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở giải quyết tốt
vấn đề ruộng đất, điều chỉnh các hình thức tổ chức sản xuất, tăng cường đầu tư, áp


cK

dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, hệ thống chính sách ưu tiên để gia tăng sản xuất
nhằm cung cấp đủ lương thực và thực phẩm cho hơn 1,3 tỷ dân, phát triển các ngành
chăn nuôi, tạo thêm nhiều việc làm; phát huy sức mạnh tổng hợp của Nhà nước và

họ

nhân dân để phát triển mạnh các ngành dịch vụ hạ tầng vật chất; phát triển các ngành

chế biến.

Đ
ại

dịch vụ, du lịch; đẩy nhanh áp dụng công nghệ mới để phát triển các sản phẩm chế tạo,

- Trung Quốc thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, từ xuất khẩu sản
phẩm thô, công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động sang sản phẩm công nghiệp nặng,

ng

hóa chất, rồi sang sản phẩm sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; thực hiện đa
dạng hóa thị trường xuất khẩu để đảm bảo xuất khẩu tăng nhanh, ổn định. Tuy mở cửa

ườ

kinh tế muộn, Trung Quốc đã thực hiện chính sách “bổ khuyết” rất mềm dẻo, thích
hợp để tìm ra hướng đi thích hợp cho mình, tìm ra và khai thác triệt để những khoảng


Tr

trống trên thị trường thế giới phục vụ cho việc mở rộng thị trường của mình.
- Là một nền kinh tế chuyển đổi, Trung Quốc chú trọng cải cách thể chế, ban

hành nhiều bộ luật, điều lệ, sửa đổi hoặc hủy bỏ những qui định đã cũ, lạc hậu (trái với
các qui định WTO); nới lỏng thêm nhiều hạn chế đối với đầu tư nước ngoài, thực hiện
đối xử bình đẳng đối với các doanh nghiệp FDI; cho phép thương nhân nước ngoài
được tự do lựa chọn khu vực đầu tư trên cả nước; khuyến khích họ đầu tư vào những

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

19


×