Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Rủi ro phá sản phân tích mẫu hình dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TẠ CÔNG QUỲNH NHƢ

RỦI RO PHÁ SẢN: PHÂN TÍCH MẪU HÌNH DÒNG
TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TẠ CÔNG QUỲNH NHƢ

RỦI RO PHÁ SẢN: PHÂN TÍCH MẪU HÌNH DÒNG
TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC KHANH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ khoa học “ Rủi ro phá sản: Phân tích mẫu hình
dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ở Việt Nam ” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Những số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực đƣợc chỉ rõ nguồn trích dẫn.
Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ
trƣớc đến nay.
Học viên

Tạ Công Quỳnh Nhƣ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.7 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 4
1.8 Bố cục bài nghiên cứu ........................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ
DÒNG TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TY KHỎE MẠNH VÀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH. .............................................. 6
2.1 Khái niệm về kiệt quệ tài chính ............................................................................. 6
2.2 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và ý nghĩa của các mẫu hình dòng tiền ...................... 8
2.2.1 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ............................................................................... 8
2.2.2 Vai trò của báo cáo lƣu chuyển tiền tệ trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ... 9
2.2.3 Các mẫu hình dòng tiền và ý nghĩa của từng mẫu hình ................................. 12
2.3 Tổng quan các nghiên cứu về vai trò dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài
chính đối với các công ty khỏe mạnh và kiệt quệ...................................................... 16
2.4 Xây dựng giả thiết nghiên cứu ............................................................................. 20
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 21
3.1 Mô tả cơ sở dữ liệu và các biến hồi quy .................................................................. 21


3.2 Các biến đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu ...................................................... 22
3.2.1 Biến phụ thuộc (FD) ....................................................................................... 22
3.2.2 Biến độc lập .................................................................................................... 23
3.2.3 Biến kiểm soát ................................................................................................ 26
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 28
3.3.1 Thống kê mô tả và tần số biến ........................................................................ 28
3.3.2 Ma trận tƣơng quan Pearson ........................................................................... 28
3.3.3 Mô hình nghiên cứu định lƣợng ..................................................................... 28
3.3.3.1 Kiểm định Chi Square ........................................................................ 28
3.3.3.2 Hồi quy nhị phân Logistic .................................................................. 29
3.3.4 Đo lƣờng khả năng phân loại của mô hình ..................................................... 33
3.3.5 Đo lƣờng khả năng dự báo của mô hình......................................................... 34
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 39
4.1 Thống kê mô tả và tần số biến ............................................................................. 39
4.1.1 Tần số biến...................................................................................................... 39

4.1.2 Thống kê mô tả ............................................................................................... 42
4.2 Ma trận tƣơng quan Pearson ................................................................................ 43
4.3 Kiểm định Chi Square.......................................................................................... 44
4.4 Kết quả mô hình hối quy nhị phân Logistic ........................................................ 46
4.5 Kết quả khả năng phân loại của mô hình ............................................................. 51
4.6 Kết quả khả năng dự báo của mô hình – Giá trị AUC và hệ số Gini .................. 52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 54
5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................... 54
5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 56
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu ............................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các mẫu hình dòng tiền ................................................................................ 12
Bảng 2.2: Các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu ....................................................... 27
Bảng 3.1: Đo lƣờng khả năng phân loại của mô hình ................................................... 33
Bảng 3.2: Ý nghĩa diện tích dƣới đƣờng biểu diễn ROC (AUC) .................................. 37
Bảng 3.3: Các thƣớc đo phổ biến đánh giá khả năng dự báo của mô hình ( AUC và hệ
số Gini) .......................................................................................................................... 38
Bảng 4.1: Tần số biến.................................................................................................... 39
Bảng 4.2: Thống kê mô tả ............................................................................................. 42
Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan Pearson các biến trong mô hình ................................... 43
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Chi-square ...................................................................... 45
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình nhị phân Logistic ................................................. 46
Bảng 4.6: Đánh giá khả năng phân loại của mô hình ................................................... 51
Bảng 4.7: Đo lƣờng khả năng dự báo của mô hình – Giá trị AUC và hệ số Gini ........ 52



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị hồi quy Logistic theo x’ và xác suất P ............................................... 31
Hình 3.2: Đồ thị hồi quy Logistic theo x’ và logit (P) .................................................. 32
Hình 3.3: Biểu đồ tổng quát ROC ................................................................................. 35
Hình 4.1: Biểu đồ ROC ................................................................................................. 53


TÓM TẮT
Ngày nay, dự báo kiệt quệ tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực đƣợc nghiên
cứu phổ biến nhất của tài chính, hỗ trợ các nhà đầu tƣ tiềm năng - hiện tại của công ty
và các nhà quản lý thị trƣờng chứng khoán có thể đƣa ra những quyết định phù hợp để
duy trì sự tồn tại và thúc đẩy sự phát triển của công ty. Các nghiên cứu gần đây cho
rằng trong suốt tình trạng kiệt quệ tài chính, thông tin về thu nhập trở nên kém tin cậy
hơn để đo lƣờng hiệu quả của công ty và đề nghị rằng thông tin dòng tiền là thích hợp
hơn. Vì thế, bài nghiên cứu này tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu mới để dự báo kiệt quệ
tài chính, đề cao vài trò của ba loại dòng tiền trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, khác với
những nghiên cứu trƣớc khi chỉ sử dụng các dữ liệu trên bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin vĩ mô và thị trƣờng. Bài nghiên cứu sử dụng
kiểm định Chi Square và quan trọng hơn là phát triển mô hình dự báo kiệt quệ tài chính
bằng phƣơng pháp hồi quy nhị phân logictis đƣợc thực hiện bằng phần mềm Stata
nhằm phát triển và kiểm định các giả thiết đƣợc đề cập. Ngoài ra, bảng kiểm định độ
phù hợp của mô hình (thiết lập bảng Classification Table) cũng sẽ đƣợc xây dựng
nhằm đánh giá mức độ phù hợp cũng nhƣ khả năng dự báo của mô hình. Kết quả
nghiên cứu cho thấy thông tin dòng tiền trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và đặc biệt hơn
là vai trò của các mẫu hình dòng tiền thông qua kết hợp ba thành phần dòng tiền có thể
đƣợc xem công cụ dự báo hiệu quả tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp với
khả năng phân loại và khả năng dự báo đƣợc đánh giá là tƣơng đối cao, củng cố thêm
tính chuẩn xác cũng nhƣ mức độ phù hợp của mô hình.



1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Dự báo kiệt quệ tài chính và phá sản là một vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tƣ. Việc xác định khi nào công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính
cũng là một vấn đề hết sức cần thiết bởi nó giúp các nhà quản lý đƣa ra các quyết sách
phù hợp nhằm duy trì hoạt động và thúc đẩy công ty tiếp tục phát triển.
Trên thực tế, dữ liệu trên bảng cân đối kế toán là dữ liệu tĩnh cho một mốc thời gian
cụ thể - ngày lập bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập thì có nhiều giao dịch không
dùng tiền mặt. Trong khi đó, dữ liệu trên báo cáo dòng tiền mang tính chất biến động,
nó ghi lại những thay đổi trong các báo cáo khác trong một khoảng thời gian và tập
trung vào tiền mặt sẵn có cho các hoạt động và đầu tƣ. Giá trị của thông tin dòng tiền
có thể đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng thu nhập, sự linh hoạt về tài chính và hỗ
trợ trong việc dự báo dòng tiền. Các nghiên cứu cũng chứng minh rằng thông tin về
thu nhập đã trở nên ít cần thiết hơn để đo lƣờng hiệu quả của công ty trong tình trạng
kiệt quệ tài chính. Nếu thông tin dòng tiền trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có thể đƣợc
sử dụng nhƣ một thuớc đo thanh khoản thì nó có thể dự báo kiệt quệ tài chính và cuối
cùng là phá sản. Do đó, một cảnh báo sớm về kiệt quệ tài chính có thể giúp ngăn chặn
phá sản xảy ra.
Bởi vì dòng tiền đƣợc tạo ra từ ba nguồn chính (từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và tài
chính) và dòng tiền từ ba nguồn này do các nhà quản lý cùng xác định, sự kết hợp của
ba loại dòng tiền này cung cấp thông tin liên quan đến ngƣời dùng để đánh giá hiệu
quả tài chính và dự báo tình hình tài chính. Phân tích sự kết hợp của dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và hoạt động tài chính hỗ trợ trong việc chỉ ra cách
thức công ty quản lý tiền mặt của mình thông qua ba hoạt động chính này để đáp ứng
nhu cầu tiền mặt đang diễn ra.
Nghiên cứu này xem xét tám mẫu hình dòng tiền đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thay
thế nhƣ ở các nghiên cứu trƣớc đây để dự báo kiệt quệ tài chính. Các mẫu hình dòng



2

tiền bắt nguồn từ các dấu hiệu dƣơng và âm của các thành phần dòng tiền thuần bao
gồm các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
và dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là để tìm hiểu xem có sự khác biệt đáng kể nào giữa các
công ty bị kiệt quệ tài chính và khỏe mạnh trong các mẫu hình dòng tiền khác nhau hay
không. Nghĩa là các mẫu hình dòng tiền khác nhau sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tình
trạng kiệt quệ tài chính của công ty.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tập trung làm rõ về mối tƣơng quan giữa các mẫu hình dòng
tiền và vấn đề kiệt quệ tài chính, chứng minh rằng dòng tiền cũng là một thƣớc đo có
thể dùng để dự báo kiệt quệ tài chính. Cụ thể, trong tám mẫu hình đƣợc xây dựng trong
bài nghiên cứu, mẫu hình nào sẽ có vai trò trong việc dự báo kiệt quệ tài chính. Từ đó
đƣa ra các biện pháp dự báo dựa trên chỉ tiêu dòng tiền thuần để có thể đƣa ra quyết
sách kịp thời nhằm duy trì hoạt động và thúc đẩy công ty tiếp tục phát triển. Ngoài ra,
các nhà đầu tƣ và chủ nợ cũng có một thƣớc đo đầy đủ để đánh gía mức độ rủi ro mà
họ đang gánh chịu khi công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các giả thuyết liên quan đến sự khác biệt đáng kể về ảnh hƣởng của các mẫu hình dòng
tiền khác nhau đối với các doanh nghiệp khỏa mạnh và kiệt quệ tài chính đã đƣợc đƣa
ra để trả lời hai câu hỏi sau:
Thứ nhất: Có sự khác biệt đáng kể giữa các công ty kiệt quệ và khỏe mạnh đối với sự
tác động của các mẫu hình dòng tiền khác nhau hay không ?
Thứ hai: Các mẫu hình khác nhau của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ
và tài chính có là những yếu tố dự báo đáng kể về mặt thống kê vấn đề kiệt quệ tài
chính hay không ?



3

1.4 Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên một mẫu bao gồm 378 các quan sát (công tynăm), trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2017, nhằm điều tra thực nghiệm tính hữu
dụng khi sử dụng thông tin dòng tiền thuần để dự báo kiệt quệ tài chính của doanh
nghiệp. Khung thời gian nghiên cứu đối với từng công ty là 3 năm trƣớc khi công ty rơi
vào tình trạng kiệt quệ tài chính gồm các năm t-1, t-2, t-3. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc lấy
từ Vietstock, cophieu68.
Phƣơng pháp hồi quy nhị phân logistic sẽ đƣợc tiến hành dựa trên mẫu đƣợc lựa chọn
theo phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất bao gồm 126 công ty phi tài chính ở Việt
Nam trên hai sàn giao dịch HNX và HOSE từ nhiều ngành khác nhau ngoại trừ các
ngành đặc thù nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, hàng không, các ngành
dịch vụ...(trong đó gồm 63 công ty kiệt quệ và 63 công ty không kiệt quệ) ở Việt Nam.
1.5 Đối tƣợng nghiên cứu
Bài nghiên cứu này tiến hành phát triển và đánh giá khả năng dự báo kiệt quệ tài chính
dựa trên thông tin dòng tiền thuần cho 126 công ty phi tài chính đƣợc niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, vấn đề dự báo đƣợc trình bày chủ yếu
bằng phƣơng pháp nhị phân Logistic cũng nhƣ sử dụng những đánh giá riêng biệt
nhằm so sánh khả năng dự báo của mô hình hồi quy. Trên thực tế, việc dự báo tình
trạng kiệt quệ tài chính một cách đúng lúc có thể giúp nhà quản lý, nhà đầu tƣ và chủ
nợ phòng ngừa một vài chi phí phát sinh trong vấn đề đệ đơn phá sản.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
Cả hai biến độc lập và phụ thuộc đều là dữ liệu phân loại cho các công ty kiệt quệ và
không kiệt quệ tài chính cũng nhƣ các mẫu hình dòng tiền khác nhau cho biến độc lập.
Do đó, kiểm tra thống kê Chi Square cần đƣợc thực hiện. Chi Square đã đƣợc áp dụng
để xem liệu có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty kiệt quệ tài chính và khỏe


4


mạnh trong sự tác động của các mẫu hình dòng tiền khác nhau. Do đó, câu hỏi đầu tiên
đƣợc kiểm tra bằng cách sử dụng kiểm tra thống kê Chi Square.
Các nghiên cứu trƣớc đây đã sử dụng hồi quy đa bội khi kết quả dự báo hoặc nói cách
khác biến phụ thuộc là biến liên tục. Trong nghiên cứu này, hồi quy logistic nhị phân
cần đƣợc sử dụng vì các kết quả phân loại chỉ xảy ra một trong hai trƣờng hợp sau (1
= công ty kiệt quệ, 0 = công ty khỏe mạnh). Để kiểm tra câu hỏi thứ hai, nghiên cứu
hiện tại đã sử dụng phân tích hồi quy logistic nhị phân để phát triển mô hình dự báo
kiệt quệ tài chính.
Sau khi ƣớc lƣợng mô hình, các kiểm định có liên quan để kiểm tra khả năng dự báo
cũng nhƣ độ phù hợp của mô hình (thiết lập Classification Table) cũng sẽ đƣợc thực
hiện.
1.7 Ý nghĩa của đề tài
Thứ nhất: Bài nghiên cứu đã có những đóng góp hữu ích trong việc dự báo kiệt quệ tài
chính, qua đó giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ đƣa ra những quyết định đúng đắn
trong việc dự báo kiệt quệ tài chính của các công ty để điều hành thị trƣờng tốt hơn.
Thứ hai: Những phát hiện từ nghiên cứu này cũng có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc hữu
ích đặc biệt là cho các cổ đông hiện hữu và tiềm năng về tầm quan trọng của báo cáo
dòng tiền nhƣ một công cụ dự báo kiệt quệ tài chính bên cạnh công cụ bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh nhƣ đã đƣợc đề cập trong các nghiên cứu trƣớc đây.
1.8 Bố cục bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu này gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài.
Chƣơng này sẽ trình bày sơ lƣợc về lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, phạm vi, đối
tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa bài nghiên cứu.


5

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về kiệt quệ tài chính và vai trò của dòng tiền trong việc dự
báo vấn đề này đối với các công ty khỏe mạnh và kiệt quệ tài chính.

Chƣơng này sẽ trình bày nội dung và các phƣơng pháp xác định kiệt quệ tài chính, các
mẫu hình dòng tiền có thể có và ý nghĩa của chúng. Bên cạnh đó, các bằng chứng từ
những nghiên cứu trƣớc đây của các tác giả khác cũng sẽ đƣợc trình bày, đánh giá xem
họ đã rút ra đƣợc các kết quả nhƣ thế nào về vai trò của dòng tiền trong việc dự báo
kiệt quệ tài chính đối với các công ty kiệt quệ và khỏa mạnh. Từ đó so sánh với kết quả
nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam để có thể rút ra nhận xét về mối tƣơng quan này
trên bình diện thế giới.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng này sẽ trình bày cụ thể hơn về cách thu thập mẫu dữ liệu, quy mô và phạm vi
dữ liệu. Bên cạnh đó, cách tính toán cũng nhƣ ý nghĩa của từng biến cũng sẽ đƣợc trình
bày và giải thích một cách cụ thể. Cuối cùng, các kiểm định và phƣơng pháp hồi quy
trong bài đƣợc trình bày kĩ hơn về vai trò, ý nghĩa thực hiện cũng nhƣ các đánh giá liên
quan.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng này của nghiên cứu trình bày và thảo luận về các kết quả thống kê mô tả, tần
số biến, kiểm định Chi Square và phân tích hồi quy mô hình nhị phân Logistis và xây
dựng Classification Table để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.
Chƣơng 5: Kết luận
Chƣơng này trình bày kết luận tổng quát vể kết quả cho bài nghiên cứu, cung cấp các
hàm ý chính sách cũng nhƣ những hạn chế trong quá trình nghiên cứu về nội dung dự
báo này tại Việt Nam và nêu lên hƣớng phát triển cho đề tài.


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ
DÒNG TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TY KHỎE MẠNH VÀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH.
2.1 Khái niệm về kiệt quệ tài chính
Trong những thập kỷ gần đây, tình trạng kiệt quệ tài chính luôn là chủ đề của nhiều

nghiên cứu đƣợc giới thiệu cho đến nay. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất trong lĩnh vực dự
báo kiệt quệ tài chính là sự thiếu sót một định nghĩa thống nhất về tình trạng kiệt quệ
tài chính mà công ty phải đối mặt. Bởi vì, việc xác định một định nghĩa phù hợp về tình
trạng kiệt quệ tài chính sẽ giúp các nhà nghiên cứu đề ra phƣơng pháp cũng nhƣ hƣớng
nghiên cứu phù hợp. Brealey Meyers (2003) cho rằng kiệt quệ tài chính xảy ra khi
công ty gặp phải các khó khăn về mặt tài chính không thể đáp ứng các hứa hẹn với các
chủ nợ hoăc đáp ứng một cách khó khăn. Hầu hết các mô hình dự báo vỡ nợ trƣớc đây
dùng cho các công ty niêm yết đều sử dụng định nghĩa về kiệt quệ tài chính dựa trên
những sự kiện pháp lý sau: hoặc là phá sản nhƣ ở Hoa Kỳ, hay việc thanh lý tài sản tự
nguyện hoặc bắt buộc nhƣ ở Vƣơng quốc Anh hoặc ở Malaysia thì các công ty niêm
yết đƣợc đánh giá là kiệt quệ tài chính bởi Bursa Malaysia dựa theo PN4, PN17 và
PN17 sửa đổi lần lƣợt từ ngày 15 tháng 2 năm 2001 cho đến ngày 31 tháng 12 năm
2010.
Wruck (1990) cho rằng một công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính có thể trải qua
những giai đoạn sau đây trƣớc khi thực sự sụp đổ: kiệt quệ tài chính, mất khả năng
thanh toán, đệ đơn phá sản, tiếp quản hành chính (nhằm hạn chế việc đệ đơn phá sản).
Ngoài ra tình trạng suy yếu của công ty có thể đƣợc giải quyết, kiểm soát bằng cách
bán bớt tài sản (pre-packs) và sau cùng mới chính thức sụp đổ, so với cách phá sản
thông thƣờng. Ông cũng định nghĩa rằng giai đoạn dòng tiền của công ty không đủ để
trang trải các nghĩa vụ tài chính hiện thời chính là dấu hiệu cho tình trạng kiệt quệ tài
chính.


7

Các bài phân tích trƣớc cho thấy một khoảng cách về mặt thời gian khá đáng kể giữa
giai đoạn công ty bắt đầu có dấu hiệu kiệt quệ tài chính (nguyên nhân gây nên sự vỡ nợ
sau này) và thời điểm công ty chính thức tuyên bố phá sản/ vỡ nợ. Ví dụ, tình trạng mất
khả năng thanh toán có thể là một quá trình pháp lý kéo dài và ngày công ty phá sản
theo pháp lý có thể không thể hiện chính xác tình hình kinh doanh hay tình trạng khó

khăn thực sự của công ty. Kết quả này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Theodossiou (1993) chỉ ra rằng các công ty Hoa Kỳ bắt đầu ngừng công bố thông tin
kế toán khoảng hai năm trƣớc khi thực sự đệ đơn phá sản. Điều này cho thấy rằng, một
công ty kiệt quệ tài chính thì đã bắt đầu lâm vào tình trạng kiệt quệ nghiêm trọng vào
khoảng hai năm trƣớc khi chính thức thông báo phá sản theo quy định của pháp luật.
Asquith, Gertner, và Scharfstein (1994) định nghĩa kiệt quệ tài chính dựa trên hệ số khả
năng thanh toán lãi vay. Trong thực tiễn, một công ty bị xếp vào kiệt quệ tài chính khi
mà lợi nhuận trƣớc thuế, lãi vay, và khấu hao (EBITDA) nhỏ hơn chi phí tài chính
đƣợc công bố (chi phí lãi vay từ nợ) trong hai năm liên tiếp, bắt đầu từ năm sau khi
phát hành trái phiếu cấp thấp (junk bond); hoặc là trong bất kì một năm nào khác,
EBITDA thấp hơn 80% chi phí lãi vay. Tƣơng tự nhƣ thế, Andrake và Kaplan (1998)
định nghĩa kiệt quệ tài chính từ năm đầu tiên mà công ty có EBITDA nhỏ hơn chi phí
tài chính. Tuy nhiên, cùng với điều kiện đầu tiên nhƣ trên các tác giả phân loại công ty
trong tình trạng này bất cứ khi nào công ty có ý định tái cấu trúc nợ hay sự vỡ nợ. Khi
đáp ứng đủ bất cứ điều kiện nào trong số các điều kiện trên, thì công ty sẽ bị liệt vào
tình trạng kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu trên nhận ra sự cần thiết phải thêm
vào các định nghĩa kiệt quệ tài chính trƣớc đây, dựa trên thông tin tài chính, một chỉ
báo vỡ nợ, để hoàn thiện bối cảnh về kiệt quệ tài chính và do đó gia tăng phạm vi và
năng lực dự báo/ phân biệt của mô hình cho mục đích thực tiễn.
Kiệt quệ tài chính, thất bại kinh doanh và phá sản có ý nghĩa tƣơng tự trong việc giải
thích các vấn đề tài chính của công ty. Kiệt quệ tài chính mức độ nhẹ chỉ là khó khăn


8

dòng tiền tạm thời, trong khi kiệt quệ tài chính ở mức nghiêm trọng là phá sản. Kiệt
quệ tài chính có thể đƣợc xem là quá trình thay đổi linh hoạt các trạng thái khác nhau
giữa khó khăn tạm thời và phá sản, là kết quả của các bất thƣờng xảy ra đối với hoạt
động kinh doanh trong suốt một khoảng thời gian. Kiệt quệ tài chính đƣợc xác định
dƣới quan điểm thực nghiệm cho thấy khó khăn tài chính của công ty một cách rõ ràng,

chẳng hạn nhƣ tình trạng thông báo phá sản hoặc bị hủy niêm yết trên sàn chứng
khoán. Chỉ những công ty có thể thích nghi với những thay đổi nhanh chóng trong môi
trƣờng kinh doanh mới có thể tồn tại thành công trong ngành.
Có thể thấy rằng, khái niệm kiệt quệ tài chính rất đa dạng, tuy nhiên có thể hiểu theo
một cách tổng quát đây là tình trạng doanh nghiệp đáp ứng một cách khó khăn hoặc
không thể đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán hiện hành, khi đó lợi nhuận của doanh
nghiệp bị sụt giảm. Vì thế, doanh nghiệp nên giữ mức tiền mặt tối thiếu cần thiết cho
việc chi trả trong trƣờng hợp khẩn cấp để không bị rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
Kiệt quệ tài chính kéo dài và ở mức độ nghiêm trọng có thể dẫn đến tình trạng phá sản,
đó là tình trạng chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.
2.2 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và ý nghĩa của các mẫu hình dòng tiền
2.2.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp, bên cạnh bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đây là loại báo cáo tài chính bắt buộc và đƣợc lập vào cuối mỗi niên độ kế toán, cung
cấp các thông tin về dòng tiền vào, dòng tiền ra của doanh nghiệp và đƣợc ví nhƣ
“huyết mạch” của doanh nghiệp. Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 07 (IAS
07) “thông tin về luồng tiền của doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp cho
những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính, cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp
trong việc sử dụng các luồng tiền đó”.


9

Báo cáo tài chính là một nguồn thông tin quan trọng về hiệu quả tài chính và các điều
kiện tài chính của công ty. Báo cáo dòng tiền đƣợc yêu cầu cung cấp các khoản tăng
thêm và khác biệt với báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán để giúp ngƣời dùng
đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp và triển vọng trong tƣơng lai (FAC 5, paras. 5253). Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra tính hữu ích của thông tin báo cáo dòng tiền cho
dự báo kiệt quệ tài chính. Những nghiên cứu này đã báo cáo các bằng chứng mâu thuẫn
về tính hữu ích của các thành phần của dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính.

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có ba thành phần. Đó là các dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ và dòng tiền thuần từ hoạt động tài
chính. Dòng tiền thuần phát sinh từ hoạt động kinh doanh có liên quan đến các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để đánh
giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ,
duy trì hoạt động,...Dòng tiền thuần phát sinh từ hoạt động đầu tƣ có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác
không thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền. Dòng tiền thuần phát sinh từ hoạt động tài
chính bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến việc thay đổi về quy mô
và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay.
2.2.2 Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong việc dự báo kiệt quệ tài chính
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một phần của các thành phần báo cáo tài chính ngoài báo
cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về các dòng tiền vào và dòng tiền ra của
một công ty trong một kỳ kế toán tài chính đã hoàn thành (Ibarra,2009). Theo Gup,
Samson, Dugan, Kim và Jittrapanun (1993), báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối
kế toán đã trở thành nguồn thông tin chính kể từ khi hệ thống kế toán dồn tích đƣợc sử
dụng cho mục đích ghi chép và báo cáo các giao dịch kinh doanh hàng ngày. Tuy
nhiên, báo cáo dòng tiền có thể đƣợc sử dụng để bổ sung cho hai báo cáo trên vì nó sử


10

dụng cơ sở tiền mặt, cung cấp thông tin liên quan gia tăng và khác biệt với báo cáo kết
quả kinh doanh và bảng cân đối để giúp ngƣời dùng đánh giá hiệu suất của doanh
nghiệp và triển vọng trong tƣơng lai (FAC 5, paras. 52-53).
Jantadej (2006) cho rằng trong suốt tình trạng kiệt quệ tài chính, thông tin về thu nhập
trở nên kém tin cậy hơn để đo lƣờng hiệu quả của công ty và đề nghị rằng dòng tiền là
thích hợp hơn. Dựa trên định nghĩa kiệt quệ tài chính là tình trạng không có khả năng
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn (Beaver, 1966; Heath, 1978; Pastena và

Ruland, 1986), một công ty có thể gặp khó khăn về tài chính nếu không thể tạo đủ tiền
mặt để đáp ứng nhu cầu của mình nhƣ trả nợ vay. Do đó, thông tin về dòng tiền của
công ty càng đƣợc kỳ vọng sẽ hữu ích để chỉ ra tình trạng kiệt quệ tài chính.
Theo Sharma (2001), dòng tiền rõ ràng không phải là một khái niệm mới. Thời gian
trƣớc đây, hầu hết các giao dịch hàng ngày đƣợc ghi nhận bằng cơ sở tiền mặt. Thậm
chí cho đến bây giờ, có một số lƣợng nhỏ các tổ chức vẫn đang áp dụng kế toán trên cơ
sở tiền mặt vì họ tin rằng cơ sở này vẫn còn thích hợp (Ibarra, 2009). Theo thời gian, số
lƣợng giao dịch trong một công ty đang tăng lên và do đó yêu cầu công ty phải có
thông tin chi tiết về dòng tiền. Bên cạnh phân tích tài chính, phân tích dòng tiền cung
cấp thông tin cần thiết có thể đóng vai trò bổ sung cho thông tin dồn tích.
Một giải thích có thể có về lý do tại sao các nghiên cứu trƣớc đây về dự báo kiệt quệ tài
chính đã báo cáo sự hạn chế trong vai trò của các thành phần dòng tiền là bởi vì các
nhà nghiên cứu đã bỏ qua các mối quan hệ giữa các thành phần dòng tiền. Theo FAS
95, cả các thành phần riêng lẻ của dòng tiền và mối quan hệ giữa các thành phần của
dòng tiền là quan trọng đối với các nhà đầu tƣ, chủ nợ và ngƣời sử dụng báo cáo tài
chính khác trong đánh giá hiệu quả tài chính của công ty, các nghĩa vụ và các luồng
tiền trong tƣơng lai (FAS 95, ký hiệu 82 và 84). Theo đó, thông tin thông tin về sự kết
hợp của các thành phần dòng tiền là một dấu hiệu của dự báo kiệt quệ tài chính.


11

Thông tin về dòng tiền của công ty đƣợc kỳ vọng sẽ hữu ích để chỉ ra tình trạng kiệt
quệ tài chính. Bởi vì dòng tiền đƣợc tạo ra từ ba nguồn chính (hoạt động kinh doanh,
đầu tƣ và tài trợ) và dòng tiền từ ba nguồn này do các nhà quản lý cùng xác định, sự
kết hợp của dòng tiền từ hoạt động, đầu tƣ và hoạt động tài chính cung cấp thông tin
liên quan để ngƣời dùng đánh giá hiệu quả tài chính và dự báo tình trạng tài chính.
Phân tích sự kết hợp của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và tài chính giúp
chỉ ra cách công ty quản lý tiền mặt của mình thông qua ba hoạt động chính này để đáp
ứng nhu cầu tiền mặt đang diễn ra của mình. Trong một số nghiên cứu, tám kết hợp có

thể có của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài
chính đƣợc coi là biến dự báo cho dự báo kiệt quệ tài chính.
Một công ty hoạt động tốt thƣờng tạo ra dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh và sử
dụng tiền mặt dƣ thừa cho nhu cầu đầu tƣ và tài chính của mình (ví dụ: mua tài sản,
nhà máy và thiết bị và trả nợ). Theo đó, sự kết hợp của dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh dƣơng và dòng tiền thuần âm từ hoạt động đầu tƣ và tài trợ cho thấy dấu
hiệu công ty hoạt động tài chính tốt. Sự kết hợp của dòng tiền thuần hoạt động kinh
doanh dƣơng, dòng tiền thuần đầu tƣ âm (ví dụ, mua tài sản), và dòng tiền thuần tài
chính dƣơng (ví dụ, vay và tăng vốn chủ sở hữu) cũng cho thấy rằng một công ty lành
mạnh và phát triển. Công ty có rất nhiều cơ hội đầu tƣ tốt nhƣng hạn chế tiền mặt từ
các hoạt động; do đó, nó sử dụng dòng tiền tài chính để tận dụng các cơ hội đầu tƣ.
Một công ty cho thấy dấu hiệu kiệt quệ tài chính nếu nó không thể tạo ra đủ tiền mặt để
đáp ứng nhu cầu của mình. Khi công ty thiếu tiền mặt từ hoạt động kinh doanh, nó sẽ
sử dụng tiền từ đầu tƣ và từ tài trợ để bù đắp thâm hụt tiền mặt của mình. Sự kết hợp
của dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh âm và dòng tiền thuần dƣơng từ đầu tƣ và tài
chính báo hiệu rằng một công ty đang đối mặt với tình trạng khó khăn tài chính nghiêm
trọng. Sự kết hợp này chỉ ra rằng công ty không có đủ tiền mặt từ hoạt động và phải
bán tài sản và vay thêm tiền (và / hoặc phát hành thêm cổ phiếu) để giải quyết các vấn
đề tài chính. Trong ngắn hạn, công ty có thể phải đối mặt với khoản vay mặc định nếu


12

nó tiếp tục tạo ra dòng tiền hoạt động không đủ và không thể thu đƣợc dòng tiền từ các
hoạt động đầu tƣ và tài chính để bù đắp thâm hụt tiền mặt.
Vì thế, khi phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, cần thiết phải xem xét các thành phần
dòng tiền trong mối tƣơng quan với nhau để có cái nhìn toàn diện và chặt chẽ nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp và có biện pháp khắc phục các khó khăn kịp thời.
2.2.3 Các mẫu hình dòng tiền và ý nghĩa của từng mẫu hình
Từ ba loại dòng tiền đã trình bày ở trên, ta có thể xây dựng tám mẫu hình dòng tiền

theo bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các mẫu hình dòng tiền
Ký hiệu mẫu
hình dòng
tiền

Dòng tiền thuần
từ hoạt động
kinh doanh

Dòng tiền
thuần từ hoạt
động đầu tƣ

Dòng tiền
thuần từ hoạt
động tài chính

CFP 1

(+,+,+)

+

+

+

CFP 2


(+,-,-)

+

_

_

CFP 3

(+,+,-)

+

+

_

CFP 4

(+,-,+)

+

_

+

CFP 5


(-,+,+)

_

+

+

CFP 6

(-,-,+)

_

_

+

CFP 7

(-,+,-)

_

+

_

CFP 8


(-,-,-)

_

_

_

Tên mẫu hình
dòng tiền

 Mẫu hình dòng tiền thứ nhất – CFP1 (+,+,+)
Mẫu hình này có vẻ là ít phổ biến và thƣờng mang tính chất tạm thời. Những công ty
có mẫu hình dòng tiền này thƣờng hành động theo một trong các lựa chọn sau cho


13

tƣơng lai. Nếu họ tích trữ thêm nhiều tiền, điều này chắc chắn sẽ dẫn đến sự thiếu hiệu
quả và lãng phí vốn. Mặt khác, việc giữ ít tiền hơn do công ty sử dụng nguồn tiền để
đầu tƣ quá lớn có thể dẫn đến sự tin tƣởng ít hơn của chủ nợ, và do đó công ty có thể
mất các cơ hội lý tƣởng khác. Gup và Samson (1993) kỳ vọng tiền mặt đƣợc tạo ra bởi
các hoạt động kinh doanh, từ các khoản vay hoặc phát hành cổ phiếu sẽ sớm đƣợc sử
dụng để đầu tƣ hoặc mở rộng theo một cách hiệu quả nhất. Họ cũng xác định từ các tỷ
số cho rằng các công ty có những đặc điểm này tƣơng đối nhỏ về tổng tài sản, có tỷ lệ
tăng trƣởng âm.
 Mẫu hình dòng tiền thứ hai – CFP2 (+,-,-)
Mẫu hình này thuộc về các công ty thịnh vƣợng. Do đó, nó đƣợc coi là mẫu hình dòng
tiền lý tƣởng. Gantry et al. (1990) nhấn mạnh rằng sức khỏe tài chính của một công ty
phụ thuộc vào khả năng tạo ra dòng tiền thuần dƣơng từ hoạt động kinh doanh đủ để

trang trải dòng tiền ra. Khối lƣợng dòng tiền thuần đến từ hoạt động tài chính và đầu tƣ
là đủ để trả nợ gốc, lãi vay và cung cấp khả năng đầu tƣ vào các cơ hội sinh lời. Theo
Gup và Samson (1993), các công ty này hoạt động ổn định, trƣởng thành và thành
công, phát triển với tốc độ vừa phải và mô hình này nên đƣợc phổ biến giữa các công
ty.
 Mẫu hình dòng tiền thứ ba – CFP3 (+,+,-)
Mẫu hình này của dòng tiền truyền tải tín hiệu kiệt quệ tài chính. Gup và Samson
(1993) lập luận rằng mặc dù dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh là dƣơng, nhƣng nó
không đủ trang trải cho các hoạt động tài chính của công ty. Nếu sự yếu kém trong hoạt
động kinh doanh vẫn còn, những ảnh hƣởng bất lợi của nó sẽ đƣợc chuyển giao cho
các hoạt động đầu tƣ. Trong điều kiện này, nhà quản lý đƣợc thúc đẩy tham gia vào các
hoạt động liên quan đến đầu tƣ theo cách phổ biến nhất và mang tính chủ động của
doanh nghiệp là bán tài sản để dòng tiền thuần dƣơng đến từ hoạt động đầu tƣ bù đắp
cho dòng tiền thuần âm của hoạt động tài chính.


14

Shleifer và Vishny (1990) lập luận rằng khi tình hình kiệt quệ tài chính của công ty dẫn
đến việc bán tài sản là phổ biến, có lẽ các công ty cùng ngành cũng đang đối mặt với
cùng một vấn đề. Điều này dẫn đến tài sản đƣợc bán với giá thấp hơn giá trị của chúng
trong trạng thái sử dụng tốt nhất. Tình trạng này cũng có thể tồn tại đối với các công ty
thuộc cùng ngành và họ có thể gặp phải các vấn đề tƣơng tự (Chava, Jarrow 2004). Sau
một thời gian co rút tài sản, dẫn đến giảm dòng tiền thuần đến từ hoạt động đầu tƣ. Khả
năng thanh toán các khoản nợ cùng với phản ứng tiêu cực của thị trƣờng chứng khoán
làm tăng chi phí tài chính. Những yếu tố này đủ mạnh để đƣa công ty vào tình trạng
khủng hoảng tài chính trong tƣơng lai gần.
 Mẫu hình dòng tiền thứ tư – CFP4 (+,-,+)
Mẫu hình này đại diện cho một công ty mở rộng có cơ hội phát triển tiềm năng và đạt
hiệu quả thỏa đáng, có đƣợc nhiều cơ hội đầu tƣ sinh lời khác nhau. Tuy nhiên, dòng

tiền thuần đến từ hoạt động hoạt động kinh doanh thƣờng không trang trải đủ nhu cầu
cần thiết cho hoạt động đầu tƣ chủ yếu cho việc mua sắm tài sản cố định và trang thiết
bị. Để cung cấp đủ tiền cho đầu tƣ, giải pháp thông thƣờng mà hầu hết các công ty tuân
theo là huy động vốn thông qua vay (Gup & Samson 1993). Do đó, một phần vốn đƣợc
đầu tƣ vào các hoạt động sinh lợi. Các tỷ số tài chính cho thấy rằng các công ty này hơi
nhỏ hơn so với các công ty có mẫu hình dòng tiền thứ hai và tài sản của họ đã tăng
trƣởng ở mức cao. Dự kiến các công ty này sẽ đạt đƣợc dòng tiền hoạt động thuần
dƣơng đáng kể trong tƣơng lai.
 Mẫu hình dòng tiền thứ năm – CFP5 (-,+,+)
Thông tin tổng hợp của thành phần dòng tiền này cho thấy rằng công ty đang ở ngƣỡng
cửa của các nhu cầu tài chính cấp thiết. Dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh âm cho
thấy rằng công ty không thể đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho các hoạt động. Do đó, các
nhà quản lý thƣờng hành động theo cách thông thƣờng và chủ động là bắt đầu bán tài
sản để làm tạo ra dòng tiền trang trải cần thiết. Điều này dẫn đến dòng tiền thuần


15

dƣơng từ hoạt động đầu tƣ. Đồng thời nhà quản lý tham gia vào tài chính thông qua
vay hoặc phát hành cổ phiếu. Vì vậy, công ty có thể dần dần từ bỏ khả năng trả nợ
đúng hạn, và do đó đi vào tình trạng khẩn cấp, có thể đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài
chính nếu tình hình hoạt động kinh doanh vẫn không hiệu quả hơn.
 Mẫu hình dòng tiền thứ sáu – CFP6(-,-,+)
Các bằng chứng trƣớc cho thấy rằng các công ty theo mẫu hình dòng tiền này có thể sẽ
trải qua một sự suy thoái tài chính trong thời gian tƣơng đối ngắn. Mặc dù dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh tƣơng đối ít, chủ yếu từ vốn vay, quản lý đầu tƣ vào
nhiều cơ hội khác nhau. Mẫu hình này giải thích cho sự vận động của công ty theo đà
tăng trƣởng. Do tỷ lệ đòn bẩy cao, trở ngại đối với việc sử dụng tài sản và nghĩa vụ trả
nợ gốc, lãi vay, do đó công ty sẽ đối mặt với những thách thức trong thời gian ngắn dẫn
đến các nhu cầu tài chính cấp thiết. Các nhà đầu tƣ sẵn sàng cung cấp vốn mới vì sự tin

tƣởng của họ đối với các công ty này, đƣợc xem là những công ty có tiềm năng tạo ra
một dòng tiền thuần dƣơng từ hoạt động kinh doanh trong thời gian ngắn. Gup và
Samson (1993) nhận thấy các công ty này là các công ty tăng trƣởng sử dụng nợ và vốn
chủ sở hữu cao để tài trợ cho nhu cầu tăng trƣởng của mình, điều đó có nghĩa là các
công ty có sự kết hợp nhƣ vậy có thể giải quyết vấn đề tài chính của họ và đƣợc an
toàn khỏi tình trạng kiệt quệ tài chính.
 Mẫu hình dòng tiền thứ bảy – CFP7(-,+,-)
Theo Gup và Samson (1993), các công ty này đang hoạt động thu hẹp lại. Do tính tiêu
cực của hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính, công ty thƣờng tuân thủ theo
cách phổ biến và chủ động nhất là bán tài sản để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Nếu vấn đề
thiếu tiền mặt không giải quyết, để trang trải nhu cầu tiền mặt và tiếp tục các hoạt động
của công ty thì công ty nên bán một số tài sản quý giá. Ngoài ra, việc tiếp tục tình hình
nhƣ vậy dẫn đến mất uy tín và giảm sự tín nhiệm của ngƣời bên ngoài. Đồng thời, sự
giảm đáng kể dòng tiền đến dẫn đến tình hình tồi tệ hơn và công ty đi vào tình trạng


16

khan hiếm. Họ gặp phải các khoản nợ đáo hạn và trang trải việc thiếu hụt trong hoạt
động bằng cách thông thƣờng là bán các tài sản dài hạn (Gup & Samson 1993). Tình
hình này kéo dài có thể khiến công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính do không cải
thiện đƣợc nguồn vốn.
 Mẫu hình dòng tiền thứ tám – CFP8(-,-,-)
Loại mẫu hình này thƣờng hiếm khi xảy ra, nó thuộc các công ty đang đối mặt với
nhiều vấn đề tài chính. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh yếu kém trong việc tạo
ra tiền mặt và khó khăn trong việc trả cổ tức và trả nợ, thì các ƣu tiên của công ty vẫn
là tập trung đầu tƣ và mua sắm tài sản mới. Trong khi dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh là âm, thì nguồn tiền đƣợc lƣu trữ trƣớc đó vẫn đƣợc sử dụng cho hoạt động
hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và tài chính. Rõ ràng, nếu hoạt động kinh doanh không
tạo ra đủ tiền mặt, điều này sẽ dẫn đến cạn kiệt tiền mặt trong tƣơng lai gần. Theo Gup

và Samson (1993), các công ty theo mẫu này rõ ràng là đang gặp các rắc rối tài chính.
Họ có tăng trƣởng tài sản thấp và không có lợi nhuận.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu về vai trò dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài
chính đối với các công ty khỏe mạnh và kiệt quệ
Vai trò của dòng tiền để dự báo kiệt quệ tài chính đã đƣợc nhấn mạnh bởi Beaver
(1966). Nghiên cứu cho rằng tỷ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFFO) trên tổng
nợ có sai số phân loại thấp nhất so với các biện pháp dồn tích thông thƣờng về sức
khỏe tài chính. Deakin (1972) đã chứng minh sử dụng MDA cho rằng tỷ số dòng tiền
trên tổng nợ là một yếu tố dự báo đáng kể lên đến ba năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra.
Giống nhƣ Beaver (1966), Deakin (1972) đã xác định dòng tiền là thu nhập ròng cộng
với khấu hao. Largay và Stickney (1980) đã chỉ ra rằng cách đo lƣờng CFFO cho thấy
dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh của W.T. Grant là âm trong tám đến mƣời năm
trƣớc khi thất bại trong khi NIDEP tƣơng đối ổn định cho đến năm ngay trƣớc khi nó


17

sụp đổ. Phát hiện này đã làm mới sự quan tâm của CFFO nhƣ một chỉ báo về thất bại
của công ty.
Lee (1982), một ngƣời ủng hộ mạnh mẽ vai trò báo cáo dòng tiền, cho thấy sự sụp đổ
của Laker Airways đƣợc dự đoán trƣớc trên cơ sở dòng tiền. Phân tích của ông về
CFFO tiết lộ rằng Laker Airways gặp rắc rối tài chính ba năm trƣớc khi thất bại trong
khi lợi nhuận tăng lên khi thất bại tiến đến gần. Sử dụng mẫu ƣớc lƣợng và mẫu xác
nhận bao gồm 60 công ty phá sản và 230 công ty không phá sản và ba phƣơng pháp tỷ
số dòng tiền, tức là CFFO, CFFO / Nợ ngắn hạn và CFFO / Tổng nợ phải trả, Casey và
Bartczak (1984; 1985) kết luận rằng không có biến số nào trong số ba biến dòng tiền
hoạt động đƣợc cải thiện đáng kể độ chính xác phân loại của sáu mô hình tỷ lệ lũy kế.
Casey và Bartczak (1985) đã đạt đƣợc kết luận này trên cơ sở số lƣợng các công ty
đƣợc phân loại chính xác thành các nhóm tƣơng ứng của họ. Trong khi kết luận của họ
là hợp lệ, có những lý do để cho rằng thông tin dòng tiền có nội dung thông tin quan

trọng trên thông tin dồn tích trong việc đánh giá xác suất kiệt quệ tài chính.
Một số nhà nghiên cứu đã kiểm tra và đƣa ra các bằng chứng mâu thuẫn về tính hữu
ích của các thành phần của dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính. Họ nhận thấy
rằng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp tín hiệu của kiệt quệ tài chính sắp xảy
ra (Largay và Stickney, 1980; Casey và Bartczak, 1985; Gilbert, Menon và Schwartz,
1990; Ward, 1992; 1994; 1996; Schellenger and Cross, 1994), trong khi dòng tiền đầu
tƣ và tài chính không phải lúc nào cũng là dấu hiệu dự báo hiệu quả kiệt quệ tài chính (
Schellenger và Cross, 1994; Ward, 1992; 1994; 1996; Ward and Foster, 1997).
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc chia thành ba phần chính là dòng tiền thuần hoạt động
kinh doanh, đầu tƣ và tài chính. Dòng tiền thuần từ mỗi thành phần có thể là dƣơng
hoặc âm. Theo Tergesen (2001), dấu hiệu dƣơng cho thấy rằng có một dòng tiền vào
đƣợc tạo ra từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và hoạt động tài chính lớn hơn dòng tiền ra
và ngƣợc lại. Dòng tiền thuần dƣơng và âm từ mỗi hoạt động có thể dẫn đến nhiều kết


×