Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đánh giá tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh tới khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các tỉnh thành tại việt nam trong giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đỗ Vƣơng Long

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THỂ CHẾ CẤP TỈNH
TỚI KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC
TỈNH THÀNH TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đỗ Vƣơng Long

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THỂ CHẾ CẤP TỈNH
TỚI KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC
TỈNH THÀNH TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng


Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đánh giá tác động của chất lượng thể
chế cấp tỉnh tới khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các tỉnh thành tại Việt
Nam trong giai đoạn 2010-2015” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham
chiếu đầy đủ.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2018
Tác giả

Đỗ Vương Long


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................1

1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:.........................................................................................2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ..........................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.6 Kết cấu của khóa luận: ......................................................................................3
CHƢƠNG 2:

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ........................................................4

2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ..............................................................................4
2.1.1 Khái niệm ...................................................................................................4
2.1.2 Vai trò của FDI...........................................................................................5
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI ...............................................6
2.2 Thể chế và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ......................................7
2.2.1 Khái niệm thể chế và năng lực thể chế ......................................................7
2.2.2 Khái niệm Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .........................................8
2.2.3 Các chỉ số thành phần đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................8
2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan..................................................................11
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan ................................................14
2.5 Kết luận Chương 2 .........................................................................................15
CHƢƠNG 3:

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................16

3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................16
3.2 Mẫu nghiên cứu ...............................................................................................17
3.3 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................18


3.4 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................21
3.4.1 Phân tích thống kê mô tả ..........................................................................21

3.4.2 Phân tích ma trận tương quan ..................................................................21
3.4.3 Ước lượng hồi quy OLS, FEM và REM, GLS ........................................21
3.4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp .....................................................24
3.4.5 Phân tích hồi quy......................................................................................25
3.5 Phương pháp phân tích ....................................................................................25
CHƢƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................27

4.1. Các yếu tố vĩ mô ............................................................................................27
4.1.1 Về dân số ..................................................................................................28
4.1.2 Về số lượng lao động ...............................................................................28
4.1.3 Về số lượng doanh nghiệp .......................................................................28
4.1.4 Chỉ số sản xuất công nghiệp ....................................................................30
4.2. Các yếu tố thể chế của các địa phương nghiên cứu .......................................31
4.2.1 Chi phí gia nhập thị trường ......................................................................31
4.2.2 Chi phí tiếp cận đất đai ............................................................................32
4.2.3 Tính minh bạch ........................................................................................33
4.2.4 Chi phí thời gian .......................................................................................35
4.2.5 Chi phí không chính thức .........................................................................36
4.2.6 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh .................................37
4.2.7 Hỗ trợ doanh nghiệp.................................................................................38
4.2.8 Đào tạo lao động ......................................................................................38
4.2.9 Thiết chế pháp lý ......................................................................................39
4.3. Đánh giá tác động của các nhân tố thể chế ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
nước ngoài .............................................................................................................40
4.3.1. Mô hình tổng thể các địa phương nghiên cứu........................................40
4.3.2. Mô hình theo khu vực các địa phương ....................................................43
4.4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận .....................................................................46
4.4.1 Các biến kiểm soát ...................................................................................48

4.4.2 Các yếu tố đại diện năng lực thể chế cấp tỉnh:.........................................49
4.5 Kết luận chương 4 ...........................................................................................55


CHƢƠNG 5:

KẾT LUẬN ..................................................................................56

5.1 Kết luận ...........................................................................................................56
5.2 Kiến nghị .........................................................................................................57
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ........................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH .........................................1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VCCI


Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

PCI

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

KCN

Khu công nghiệp

REM

Random Effect Model

FEM

Fixed Effect Model

OLS

Ordinary Least Squares

FGLS

Feasible Generalized Least Squares

OECD

Organization for Economic Co-operation and Development


USAID

The United States Agency for International Development

GDP

Gross Domestic Product

CPGN

Chi phí gia nhập

TCĐĐ

Tiếp cận đất đai

TMB

Tính minh bạch

CPTG

Chi phí thời gian

CPKCT

Chi phí không chính thức

TND


Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

DVHT

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

ĐTLĐ

Đào tạo lao động

TCPL

Thiết chế pháp lý


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3-1: Mẫu nghiên cứu ........................................................................................17
Bảng 3-2: Danh sách các tỉnh, thành phố lựa chọn thống kê ....................................25
Bảng 4-1: Vốn FDI tại các vùng (Đvt: triệu USD) ...................................................27
Bảng 4-2: Tổng số doanh nghiệp của các địa phương nghiên cứu ...........................29
Bảng 4-3: Chỉ số sản xuất công nghiệp của các khu vực (Đvt:%)............................30
Bảng 4-4: Chỉ tiêu chi phí gia nhập thị trường .......................................................31
Bảng 4-5: Đánh giá tiếp cận đất đai ..........................................................................32
Bảng 4-6: Đánh giá tính minh bạch ..........................................................................33
Bảng 4-7: Đánh giá chi phí thời gian ........................................................................35
Bảng 4-8: Đánh giáchi phí không chính thức .........................................................36
Bảng 4-9: Đánh giá tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ...................37
Bảng 4-10: Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp................................................................38
Bảng 4-11: Đánh giá đào tạo lao động .....................................................................39
Bảng 4-12: Đánh giá thiết chế pháp lý .....................................................................39

Bảng 4-13: Phân tích hồi quy ....................................................................................41
Bảng 4-14: Tổng hợp kết quả nghiên cứu .................................................................43
Bảng 4-15: Mối quan hệ của các biến cố định với dòng vốn FDI ............................47


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................16
Hình 4-1: Tổng số doanh nghiệp của các địa phương nghiên cứu............................30
Hình 4-2: Đánh giá chi phí gia nhập thị trường........................................................32
Hình 4-3: Đánh giá tiếp cận đất đai ..........................................................................33
Hình 4-4: Đánh giá tính minh bạch ..........................................................................34
Hình 4-5: Đánh giá chi phí thời gian ........................................................................36
Hình 4-6: Đánh giá chi phí không chính thức ..........................................................37


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Từ một nền kinh tế lạc hậu kém phát triển, Việt Nam đã và đang thay đổi
vượt bậc, trở thành nền kinh tế phát triển nhanh trong khu vực và thế giới. Có được
sự thay đổi vượt bậc trên là nhờ quyết định cải cách và mở cửa nền kinh tế từ năm
1986 và nhất là chủ trương thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Kể từ đó đến
nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đang đóng góp quan trọng vào
việc phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam. Cụ thể, các dự án FDI mang lại nguồn
vốn đầu tư bổ sung cho nền kinh tế, chuyển giao các công nghệ hiện đại, nâng cao
trình độ lao động trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại. Các dự án FDI còn đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia, cải thiện cán cân
thanh toán và cán cân vãng lai đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Ngoài ra, các dự án FDI còn giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn

nhân lực, nâng cao mức sống cho người lao động.
Tại Việt Nam hiện nay, vốn FDI có sự phân bổ không đồng đều và tập trung
tại một vài địa phương nhất định. Những đặc điểm của các địa phương như chính
trị, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, năng lực thể chế của địa phương, v.v… là những đặc
điểm mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, nghiên cứu trước khi đưa ra quyết
định lựa chọn địa điểm đầu tư.
Các yếu tố như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, chính trị phải mất nhiều thời gian
để cải thiện, trong khi đó năng lực thể chế là yếu tố mà các nhà lãnh đạo, hoạch
định chính sách tại địa phương có thể thực hiện các biện pháp giúp cải thiện trong
thời gian ngắn. Tuy nhiên, chất lượng thể chế hiện nay còn tồn tại một số bất cập
như tình trạng thiếu minh bạch, công khai dẫn đến quan liêu, tham nhũng; thiếu
trung thực trong thực hiện, quản lý và điều hành hệ thống pháp luật, cứng nhắc
trong thi hành. Giai đoạn hiện nay, các cơ quan ban hành chính sách cấp Trung
ướng cũng như địa phương tại Việt Nam đang thực hiện nhiều chương trnìh, biện
pháp nhằm cải thiện năng lực thể chế tại địa phương. Việc nghiên cứu tác động của
yếu tố năng lực thể chế tới khả năng thu hút vốn FDI của các địa phương tại Việt


2

Nam trong giai đoạn 2010-2015 là điều cần thiết, làm cơ sở để các nhà lãnh đạo xây
dựng các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm cải thiện năng lực thể chế, góp phần gia
tăng thu hút đầu tư.
Hiện nay, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố hàng năm là một nguồn thông tin có giá trị,
giúp các nhà đầu tư nước ngoài xác định và so sánh môi trường kinh doanh tại các
địa phương khác nhau ở Việt Nam để xem xét đưa ra quyết định đầu tư hay mở
rộng đầu tư tại một địa phương ở Việt Nam. Ở khía cạnh ngược lại, chỉ số PCI giúp
cơ quan quản lý nhà nước xác định rõ những lĩnh vực cần phải thay đổi, cải thiện.
Bài nghiên cứu này sẽ đánh giá tác động của yếu tố năng lực thể chế, thể

hiện qua chỉ số PCI tới khả năng thu hút vốn FDI của các địa phương thuộc vùng,
miền tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ yếu tố nào đại diện cho năng lực thể
chế có ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của các tỉnh thành, khu vực tại Việt Nam. Việc đánh giá tác
động của năng lực thể chế đến khả năng thu hút FDI sẽ giúp các nhà quản lý xây
dựng các cơ chế, chính sách cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu tư nước ngoài tại địa phương.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Yếu tố thành phần nào đại diện năng lực thể chế có tác động trực tiếp đến
khả năng thu hút vốn FDI?
- Yếu tố thành phần đại diện năng lực thể chế có tác động như thế nào đến
khả năng thu hút vốn FDI?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng thể chế các địa phương được đại diện
bởi chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (các chỉ số thành phần thể hiện khái
quát chất lượng thể chế tại Việt Nam) và lượng vốn FDI đăng ký theo từng năm tại
các địa phương.


3

Phạm vi:
+ Không gian: 39 tỉnh thành đại diện cho các khu vực kinh tế tại Việt Nam.
+ Thời gian: dữ liệu được trích xuất từ năm 2010 đến năm 2015.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với phần mềm
Stata 13, áp dụng các mô hình Pooled, Fixed Effect, Random effect, Feasible
Generalized Least Squares… và các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích để

thực hiện mục tiêu đánh giá tác động của yếu tố thể chế đến khả năng thu hút vốn
FDI của 39 tỉnh thành tại Việt Nam.
Dữ liệu thu thập bao gồm các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) giai đoạn 2010-2015 bao gồm bộ 09 chỉ số: gia nhập thị trường; tiếp cận đất
đai; tính minh bạch; chi phí thời gian; chi phí không chính thức; tính năng động; hỗ
trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý. Nguồn dữ liệu được trích
xuất từ báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thường niên của Việt Nam
(nguồn: pcivietnam.org) và các dữ liệu có liên quan trích xuất từ website của Tổng
cục thống kê (gso.gov.vn).
1.6 Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của luận văn bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


4

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Trong chương này tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI, thể chế, năng lực thể chế, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, lược
khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có lên quan đến đề tài, phân
tích đánh giá từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
2.1 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Theo các tổ chức trên thế giới
Tổ chức kinh tế thế giới (World Trade Organization, 1996) định nghĩa đầu tư
trực tiếp như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ

một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu
tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản
mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường
hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là
công ty con hay chi nhánh công ty”. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI
với các hoạt động đầu tư khác.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (Balance of Payments Manual, 1993): “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối
quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền
quản lý thực sự doanh nghiệp”.
TheoTổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD Benchmark Definition of
Foreign Direct Investment - 4th Edition, 2008):“FDI có thể thực hiện bằng các cách
như: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào
một doanh nghiệp mới; cấp tín dụng dài hạn (>5 năm). Để có quyền kiểm soát nhà
đầu tư cần nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên”.


5

Hai định nghĩa trên nhấn mạnh đến các mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn
của một chủ thể cư trú tại một nước, được gọi là nhà đầu tư trực tiếp thông qua một
chủ thể khác cư trú ở một nước khác, gọi là doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp.
Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư
trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp, đồng thời nhà đầu tư có một mức
độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này.
2.1.1.2 Theo pháp luật tại Việt Nam
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014

không đưa ra khái niệm cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, Luật có
đưa ra các khái niệm “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực
hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc thực hiện dự án đầu tư” và “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch
nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam” (Luật đầu tư, 2014, trang 2). Từ hai khái niệm trên có thể
hiểu FDI là hình thức các nhà đầu tư có thể là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc
tổ chức kinh tế thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động bỏ vốn đầu
tư thực hiện dự án tại Việt Nam thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế theo pháp
luật Việt Nam.
2.1.2 Vai trò của FDI
2.1.2.1 FDI góp phần bổ sung một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển.
Theo thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých từ bể ngoài” của Samuelson,
có 4 nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, tư bản, kỹ thuật
và tài nguyên thiên nghiên. Các yếu tố này ở các nước đang phát triển đều còn rất
hạn chế. Chính vì vậy các nước đang phát triển ngày càng khó khăn và cứ vướng
mãi vào cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ. Để bước ra khỏi cái vòng luẩn quẩn
trên, theo Samuelsoncác nước đang phát triển cần phải có cú huých từ bên ngoài
thông qua thu hút vốn đầu tư từbên ngoài, trong đó có hình thức FDI.


6

2.1.2.2 Chuyển giao công nghệ hiện đại.
Đối với các nước đang phát triển, công nghệ trong sản xuất còn ở mức cũ và
lạc hậu, phải nhập khẩu công nghệ từ các nước phát triển hơn nhưng nguồn vốn
trong nước rất hạn chế không cho phép các nước này nhập khẩu được công nghệ.
Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thường sẽ áp dụng các tiến bộ về công nghệ trong
quá trình sản xuất, quản lý, từ đó các nước đang phát triển có cơ hội học hỏi,

chuyển giao các công nghệ sản xuất, quản lý hiện đại.
2.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Nguồn vốn FDI thường tập trung vào lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công
nghiệp, qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực tại địa
phương. Tại Việt Nam, vốn FDI là một nhân tố quan trọng đóng góp rất lớn đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1.2.4 FDI góp phần nâng cao trình độ nhân lực
Hoạt động sản xuất công nghiệp với các thiết bị, máy móc hiện đại đòi hỏi
lực lượng lớn lao động có trình độ chuyên môn cao. Việc đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn người lao động được các doanh nghiệp FDI quan tâm, góp phần cải
thiện năng suất làm việc.
2.1.2.5 Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động đầu tư nước ngoài ngày
càng có ý nghĩa và vai trò quan trọng khi góp phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại khác phát triển. Quan hệ thương mại của các nước mở rộng đầu tư theo quá
trình phát triển của các doanh nghiệp có vốn FDI. Trong quá trình hoạt động, các
doanh nghiệp này có nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm, các
nước nhận đầu tư được mở rộng cả về chủng loại hàng hóa cũng như thị trường nhờ
rất nhiều vào các doanh nghiệp có vốn FDI.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI
Có nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn FDI của
các địa phương như điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, yếu tố quy mô thị trường,


7

nguồn lao động có sẵn, quy mô ngành công nghiệp hỗ trợ, cơ sở hạ tầng và thể chế.
Ở nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích tác động của yếu tố năng lực thể chế,
cơ chế chính sách của các tỉnh thành tới việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Năng lực thể chế, cơ chế chính sách được thể hiện qua chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI).
Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (Việt, Chị Thị, Trần Thị Giáng, & Phạm Thị,
2014) nghiên cứu định lượng tác động của năng lực thể chế các địa phương tới khả
năng thu hút FDI. Bài nghiên cứu phân tích tác động của các biến số là thành phần
của chí số PCI như biến tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí
không chính thức và một số biến khác như tính năng động và tiên phong của lãnh
đạo tỉnh, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý, chính sách phát triển kinh tế tư nhân.
Kết quả cho thấy hầu như các biến đều có tác động đến FDI, trong đó nhóm thể chế
thực thi có tác động rõ nét nhất. Nhóm này bao gồm các biến biến tiếp cận đất đai,
tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức.
2.2 Thể chế và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
2.2.1 Khái niệm thể chế và năng lực thể chế
Theo Douglas North (1990), thể chế là những luật lệ của cuộc chơi trong xã
hội, là những ràng buộc do con người tạo ra để điều chỉnh và định hình các tương
tác của mình. Thể chế gồm ba thành phần là thể chế chính thức, thể chế phi chính
thức và các cơ chế và biện pháp chế tài. Thể chế có thể do con người tạo ra hoặc
được hình thành, tiến hóa theo thời gian.
Cụ thể, theo Đào Minh Hồng (2013) “Thể chế là một cơ quan, tổ chức công
với các cơ cấu và chức năng được định sẵn một cách chính thức nhằm điều chỉnh
các lĩnh vực hoạt động nhất định áp dụng chung cho toàn bộ dân cư. Đối với môt
quốc gia, các thể chế chính trị bao gồm chính phủ, quốc hội và các cơ quan tư pháp.
Mối quan hệ giữa các thể chế này được quy định bởi Hiến pháp”
Như vậy, có thể hiểu năng lực thể chế được biểu hiện qua chất lượng tập hợp
những quy tắc chính thức, các quy định không chính thức hay những nhận thức


8

chung và chất lượng của các cơ quan công quyền thực thi những quy tắc, nhận thức

chung đó.
Để tìm hiểu năng lực thể chế tại các địa phương tại Việt Nam hiện nay,
nghiên cứu sử dụng báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam công bố hàng năm.
2.2.2 Khái niệm Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam thực hiện và công bố hàng năm với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát
triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). Chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh,
thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp tư nhân (Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, 2005). Chỉ số cung cấp cho lãnh đạo địa phương những
lĩnh vực cần được cải cách, do đó chỉ số PCI cấp tỉnh có thể đại diện cho năng lực
thể chế tại địa phương.
Bộ dữ liệu PCI được đảm bảo tính khách quan. Theo Sổ tay hướng dẫn sử
dụng chỉ số PCI, “Giới nghiên cứu, học giả từ khắp nơi trên thế giới khai thác bộ dữ
liệu PCI cho các nghiên cứu, phân tích khoa học của mình” (Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, 2016).
2.2.3 Các chỉ số thành phần đo lƣờng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Bao gồm 10 chỉ số thành phần:
2.2.3.1 Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số này đánh giá sự khác biệt về chi phí các doanh nghiệp phải bỏ ra để
đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các địa phương với nhau. Các tiêu chí
để xây dựng chỉ số này như thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đất
đai, môi trường, xây dựng trước khi hoạt động. Chỉ số còn dựa trên phần trăm các
doanh nghiệp phải mất hơn hơn một tháng, ba tháng để thực các thủ tục trên trước
khi hoạt động.


9


2.2.3.2 Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất
Chỉ số này phản ánh sự khác biệt giữa các địa phương về sự thuận lợi của các
doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai, chọn lựa mặt bằng kinh doanh, yên tâm
hoạt động sản xuất ổn định, lâu dài.
Các chỉ tiêu để đánh giá nhưphần trăm doanh nghiệp có hồ sơ đất đai hợp lệ
tại địa điểm kinh doanh theo quy định; Các rủi ro khi tiếp cận, sử dụng đất đai; rủi
ro về chi phí sử dụng đất.
2.2.3.3 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Chỉ số này phản ánh sự khác biệt giữa các địa phương trong việc phổ biến
các kế hoạch, chủ trương, văn bản pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp, đo lường khả
năng tiếp cận các văn bản trên của doanh nghiệp, mức độ tiện dụng của trang web
tỉnh đối với doanh nghiệp.
2.2.3.4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Chỉ số đo lường, phản ánh sự khác biệt giữa các địa phương trong việc đảm
bảo thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp cũng như thời gian
doanh nghiệp bỏ ra hoặc tạm dừng hoạt động kinh doanh để thực hiện các thủ tục về
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của các cơ quan quản lý nhà nước.
Các chỉ tiêu đánh giá như số lượng lượt đoàn thanh tra, thời gian xử lý thủ
tục hành chính, thanh tra, kiểm tra; mức đột thân thiện của các bộ nhà nước.
2.2.3.5 Chi phí không chính thức
Chỉ số phản ánh khoản chi phí không chính thức mà các doanh nghiệp bỏ ra
khi thực hiện dự án tại các địa phương khác nhau và các ảnh hưởng tiêu cực đến
doanh nghiệp do các khoản chi phí không chính thức này gây ra.
Các chỉ tiêu đánh giá như kết quả khi sử dụng chi phí không chính thức, có
hay không việc lạm dụng các quy định để trục lợi của các cán bộ.
2.2.3.6 Cạnh tranh bình đẳng (Chỉ số thành phần mới từ năm 2013)
Chỉ số phản ánh sự bình đẳng của chính quyền giữa các khu vực doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI. Một số cơ sở để
đánh giá như sự phần trăm đồng ý đối với các ý kiến rằng doanh nghiệp nhà nước,



10

doanh nghiệp FDI thuận lợi trong tiếp cận đất đai, thuận lợi trong tiếp cận các
khoản tín dụng,cấp phép khai thác khoáng sản, miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, thủ tục hành chính thông thoáng.
2.2.3.7 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Chỉ số phản ánh sự khác nhau giữa lãnh đạo các địa phương trong quá trình
triển khai các quy định của Nhà nước, tính linh động khi áp dụng các văn bản pháp
luật chưa rõ ràng theo hướng thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như sáng kiến ban
hành các chính sách đặc thù hỗ trợ các doanh nghiệp phù hợp với quy định pháp
luật.
Các tiêu chí để xây dựng chỉ số này như đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của
doanh nghiệp về đối xử của lãnh đạo tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân; việc áp
dụng linh động các quy định, chính sách; tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo
tỉnh.
2.2.3.8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số dùng để phản ánh chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển như xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, tư vấn pháp luật, hỗ trợ phát triển
mạng lưới liên kết, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
Các tiêu chí để xây dựng chỉ số này như số lượng hội chợ thương mại do tỉnh
tổ chức; tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp, v.v…
2.2.3.9 Đào tạo lao động
Chỉ số này phản ánh sự khác nhau của các địa phương trong việc thực hiện
các công tác hỗ trợ, đào tạo, nâng cao trình độ của người lao động nhằm cung cấp
nguồn lao động có trình độ cho các doanh nghiệp và tìm kiếm việc làm cho người
lao động.
Các tiêu chí để xây dựng chỉ số này như độ tốt của các dịch vụ do các cơ
quan Nhà nước tại địa phương cung cấp như giáo dục phổ thong,giáo dục hướng

nghiệp dạy nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm; mức độ hài lòng với lao động.


11

2.2.3.10 Thiết chế pháp lý
Chỉ số đo lường mức độ tin tưởng của các doanh nghiệp đối với hệ thống
hành pháp; đo lường mức độ hiệu quả trong việc giải quyét tranh chấp, khiếu nại,
tham nhũng tại các địa phương.
Các tiêu chí để xây dựng chỉ số này như Cơ chế phòng ngừa, giải quyết tham
nhũng; mức độ bảo vệ của pháp luật với các tranh chấp, khiếu kiện của doanh
nghiệp, số lượng các vụ án được tòa án kinh tế cấp tỉnh xét xử.
2.3 Các nghiên cứu trƣớc có liên quan
Các nghiên cứu về thể chế và FDI chủ yếu là nghiên cứu các tác động của
thể chế đến FDI. Tác động của khoảng cách về thể chế cho đến nay ít được nghiên
cứu.
Wheeler & Mody (1992, pp. 57-76) đã nghiên cứu tác động của thể chế đến
FDI với việc lấy thành phần chính của 13 yếu tố rủi ro (bao gồm tham nhũng, quan
liêu, bất ổn chính trịvà chất lượng của hệ thống pháp luật). Kết quả không tìm thấy
một tác động đáng kể của thể chế đến các chi nhánh nước ngoài của Hoa Kỳ. Tuy
nhiên, chỉ số sử dụng bao gồm các yếu tố như môi trường sống của người nước
ngoài hoặc bất bình đẳng mà không liên quan trực tiếp đến chất lượng của thể chế.
Wei (Local Corruption and Global Capital Flows, 2000) đã chỉ ra tham
nhũng là một trở ngại đáng kể đối với FDI. Nghiên cứu trên phạm vi rộng của
Kaufman và các cộng sự cho thấy rằng FDI bị ảnh hưởng đáng kể bởi chất lượng
thể chế (Kaufmann, Krayy, & Zoido-Lobatón, 1999). Cụ thể, năm trong sáu chỉ số
thể chế là bất ổn chính trị và bạo lực, hiệu quả của chính phủ, gánh nặng pháp lý,
pháp quyền và tham nhũng có tác động tới FDI.
Globerman & Shapiro (Global Foreign Direct Investment Flows: The Role of
Governance Infrastructure, 2002) ước tính tác động của sáu chỉ số quản lý nhà nước

xây dựng bởi Kaufman và cộng sự (Kaufmann, Krayy, & Zoido-Lobatón, 1999)
trên cả hai luồng FDI vào và ra của một quốc gia. Globerman và Shapiro cho rằng
thể chế tốt có thể có một tác động tích cực đến luồng FDI vào và ra tại một quốc gia
vì thể chết tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty đa quốc gia phát triển.


12

Một ưu điểm của việc sử dụng dữ liệu song phương là việc kiểm tra ảnh
hưởng của khoảng cách thể chế giữa quốc gia tiếp nhận vốn FDI và quốc gia đầu tư
đến khả năng thu hút vốn FDI. Levchenkocho thấy sự khác biệt về thể chế có nguồn
gốc của lợi thế so sánh. Một số quốc giacó được thể chế tốt hơn những quốc gia
khác và là một lợi thế trong việc mở ra nhiều dòng chảy thương mại (Levchenko,
2004). Thương mại và FDI có mối quan hệ bổ sung cho nhau và cũng có thể làm
tăng vốn FDI.
Quéré và cộng sự đã nghiên cứu những yếu tố tác động tới quyết định đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở các nước đang phát triển và đánh giá vai trò của chất lượng
thể chế đối với FDI độc lập với tốc độ phát triển (Bénassy-Quéré, Coupet, & Mayer,
2007). Nghiên cứu thực hiện dựa trên một cơ sở dữ liệu có sẵn về thể chế của 52
quốc gia và sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng. Nghiên cứu đánh giá các
mối tương quan giữa thể chế và GDP đầu người với các yếu tố nội sinh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng không chỉ quan liêu, tham nhũng mà còn thông tin thị
trường, ngân hàng và cơ sở pháp lý là các yếu tố quan trọng tác động đến FDI độc
lập với GDP bình quân đầu người. Sự tương đồng thể chế giữa nước đầu tư và nước
nhận vốn FDI cũng ảnh hưởng đến FDI, tuy nhiên thể chế nước đầu tư ít tác động
hơn.
Có thể thấy cấu trúc thể chế quản trị tốt có thể thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài, tăng kì vọng năng suất sản xuất. Một thể chế yếu kém làm tăng chi phí cho
hoạt động đầu tư (tham nhũng). Chi phí ẩn do FDI là hình thức đầu tư dễ bị tổn
thương do tính không chắc chắn xuất phát từ hiệu quả hoạt động của chính phủ

thấp, quyền sở hữu và hệ thống thực thi pháp luật yếu hay sự phân biệt giữa các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài trong một môi trường kinh doanh thiếu bình đẳng.
Những kết quả này đang khuyến khích những nỗ lực hướng tới việc nâng cao chất
lượng thể chế và làm cho chúng hội tụ về phía quốc gia đầu tư có thể giúp các nước
đang phát triển để nhận thêm FDI, độc lập với tác động gián tiếp GDP bình quân
đầu người.


13

Julan Du và cộng sự cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài bởi đa quốc gia của
các nước phát triển đã được khẳng định quan trọng cho quá trình chuyển đổi và phát
triển kinh tế vì nó mang lại vốn, công nghệ tiên tiến và kiến thức quản lý (Economic
Institutions and FDI Location Choice: Evidence from US Multinationals in China,
2008). Điều này đặc biệt là trường hợp ở Trung Quốc chuyển đổi từ một nền kinh tế
kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường đã được thúc đẩy bởi chính sách mở cửa
của nó (ví dụ mở cửa cho đầu tư và thương mại nước ngoài) từ năm 1978. Thật
vậy, nhiều người trong số các nước đang phát triển hoặc chuyển tiếp nền kinh tế đã
cố gắng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chủ yếu là thông qua ưu đãi thuế.
Nghiên cứu này tập trung vào tầm quan trọng của các tổ chức kinh tế trong việc thu
hút FDI đa quốc gia. Bằng cách sử dụng một tập hợp dữ liệu của 6288 mẫu từ dữ
liệu của các đa quốc gia đầu tư vào các vùng khác nhau ở Trung Quốc trong giai
đoạn 1993-2001, kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp đa quốc gia muốn đầu tư
vào những khu vực có bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tốt hơn, mức độ thấp của sự can
thiệp của chính phủ trong hoạt động kinh doanh, một mức độ thấp của tham nhũng
và thực thi pháp luật hợp đồng tốt hơn. So với một số nghiên cứu xuyên quốc gia
của các tác động của thể chế đến FDI, nghiên cứu này tránh những vấn đề của việc
kiểm soát cho sự khác biệt trong hệ thống chính trị, văn hóa và ngôn ngữ, các chính
sách thuế doanh nghiệp, và thương mại quốc gia và chính sách đầu tư quốc gia. Tập
hợp dữ liệu của các công ty từ cùng một nguồn nước cũng đã giúp tránh sự phức tạp

đến từ sự tương tác có thể giữa bản sắc của các nhà đầu tư nước ngoài và các thể
chế kinh tế địa phương.
Jadhav & Katti (Institutional and Political Determinants of Foreign Direct
Investment: Evidence From BRICS Economies, 2012) đã khám phá vai trò của các
thể chế chính trị và các yếu tố trong việc thu hút trực tiếp đầu tư nước ngoài (FDI)
trong các nền kinh tế của các nước Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi và
so sánh tầm quan trọng của các yếu tố trong việc thu hút FDI Nghiên cứu trên sử
dụng dữ liệu bảng cho khoảng thời gian 10 năm (2000-2010) để kiểm tra các yếu tố
quyết định quan trọng của FDI từ một cách tiếp cận toàn diện. Phân tích đã được


14

thực hiện bằng cách sử dụng hồi quy dữ liệu bảng. Nghiên cứu này sẽ đưa vào ổn
định kinh tế vĩ mô (tỷ lệ lạm phát), bạo lực chính trị, hiệu quả chính phủ, chất lượng
quy định, kiểm soát tham nhũng, tiếng nói và trách nhiệm và quy định pháp luật là
yếu tố tiềm năng thể chế chính trị quyết định đến FDI. Những yếu tố này được dựa
trên tầm quan trọng tương đối của họ từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Kết
quả tổng thể cho thấy rằng hai yếu tố, cụ thể là chính phủ hiệu quả và chất lượng
quy định tác động tích cực liên quan đến dòng vốn FDI trong các nước trên. Ba biến
trong mô hình, cụ thể là ổn định chính trị, tiếng nói và trách nhiệm và kiểm soát
tham nhũng, có tác động tiêu cực trên dòng vốn FDI trong nền kinh tế của các nước
trên.
Lucke & Eichler (Foreign direct investment: the role of institutional and
cultural determinants, 2015) nghiên cứu này thực nghiệm kiểm tra tác động của các
yếu tố thể chế và văn hóa đến FDI song phương sử dụng dữ liệu bảng. Nghiên cứu
sử dụng một loạt các biến thể chế và văn hóa cho một tập hợp lớn các nước phát
triển và đang phát triển bằng cách xem xét các khoảng cách về thể chế và văn hóa.
Bộ dữ liệu bao gồm 29 quốc gia đầu tư và 65 nước sở tại trong giai đoạn 19952009. Kết quả chỉ ra rằng khoảng cách về thể chế và văn hóa là rất quan trọng đối
với FDI. Nhà đầu tư nước ngoài dường như được thúc đẩy sang các nước có một

môi trường pháp lý tương tự hoặc tốt hơn. Tác giả cũng chứng minh rằng FDI có
một khía cạnh chủ yếu trong khu vực như tôn giáo thông thường, ngôn ngữ chung,
biên giới chung và chia sẻ quá khứ thuộc địa là quan trọng nhất đối với các nhà đầu
tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài dường như thích đầu tư trong các nước phát
triển có một mức độ tương tự của sự ổn định chính trị hay ít ổn định hơn so với đất
nước của họ. Nhà đầu tư nước ngoài dường như bị thu hút sang các nước ít có ngôn
ngữ và tôn giáo đa dạng hơn so với đất nước của họ.
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan
Nghiên cứu này tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến thể chế đại diện bởi chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) để đánh giá tác động của sự khác nhau về thể chế tác động


15

thế nào tới khả năng thu hút FDI tại các địa phương. Nghiên cứu dựa trên nghiên
cứu lý thuyết nền tảng đối với bộ chỉ số rủi ro và quản lý thể chế được phát kiến và
phát triển bởi Wheeler & Mody (International investment location decisions: The
case of US firms, 1992); Wei (Local Corruption and Global Capital Flows, 2000);
Kaufman et al (Aggregating governance indicators, 1999) và Globerman & Shapiro
(Global Foreign Direct Investment Flows: The Role of Governance Infrastructure,
2002).
Mô hình nghiên cứu dựa trên các nền tảng nghiên cứu lý thuyết nền tảng và
cập nhật các nghiên cứu quốc tế như Bénassy-Quéré và công sự (Bénassy-Quéré,
Coupet, & Mayer, 2007); Du (Economic Institutions and FDI Location Choice:
Evidence from US Multinationals in China, 2008) Jadhav & Katti (Institutional and
Political Determinants of Foreign Direct Investment: Evidence From BRICS
Economies, 2012) Jadhav & Katti (Institutional and Political Determinants of
Foreign Direct Investment: Evidence From BRICS Economies, 2012) và nghiên cứu
trong nước của Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (Đánh giá tác động của chất lượng

thể chế cấp tỉnh tới khả năng thu hút FDI vào các địa phương tại Việt Nam, 2014)
đã phân tách thể chế địa phương thành hai loại: thể chế thực thi và thể chế hỗ
trợ. Thể chế thực thi bao gồm chi phí gia nhập, tiếp cận và sử dụng đất đai,
tính minh bạch và tiếp cận thông tin, chi phí thời gian thực hiện quy định, chi
phí không chính thức (tham nhũng) và thiết chế pháp lý (Kaufmann et al., 1999
;Wei 2000;Bénassy-Quéré et al., 2007; Lucke & Eichler, 2015).
2.5 Kết luận Chƣơng 2
Trong chương này, tác giả trình bày các khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh
hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và khái niệm tổng quan về chỉ số năng lực
cạnh trang cấp tỉnh. Ngoài ra, tác giả còn trình bày các công trình nghiên cứu có
liên quan về tác động của thể chế tới khả năng thu hút vốn FDI. Từ đó đưa ra hướng
nghiên cứu định lượng với 13 biến độc lập bao gồm 4 biến kiểm soát và 9 chỉ số
thành phần của chỉ số PCI đại diện cho năng lực thể chế của địa phương.


16

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của yếu tố năng lực thể chế tới khả năng thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tỉnh thành, khu vực tại Việt Nam
thông qua sách báo tạp chí, tài liệu trong nước và nước ngoài, phân tích hệ thống cơ
sở lý luận, tham khảo các mô hình lý thuyết thực nghiệm xây dựng mô hình và các
giả thiết nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu trải qua nhiều bước từ việc xác định vấn
đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu đến các bước xây dựng mô hình nghiên cứu,
xây dựng thang đo, thu thập, xử lý phân tích số liệu, đánh giá và thảo luận kết quả
nghiên cứu. Nội dung quy trình được thể hiện thông qua sơ đồ quy trình nghiên cứu
như sau:
Xác định vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thăm dò các yếu tố tác động

Xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên
cứu
Xác định mẫu nghiên cứu
Triển khai thu thập dữ liệu
Phân tích và xử lý số liệu
- Phân tích tương quan
- Kiểm định đa cộng tuyến
- Kiểm định lựa chọn mô hình ( RE, FE, OLS)
- Kiểm định mô hình hồi quy
- Khắc phục khuyết tật
- Phân tích mô hình hồi quy
Thảo luận kết quả
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu


×