Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thẩm định HIV AIDS của một số bệnh nhân ở tỉnh hòa bình bằng kỹ thuật sinh học phân tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN SĨ TÚ

THẨM ĐỊNH HIV/AIDS CỦA MỘT SỐ BỆNH
NHÂN Ở TỈNH HÒA BÌNH BẰNG KỸ THUẬT
SINH HỌC PHÂN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN SĨ TÚ

THẨM ĐỊNH HIV/AIDS CỦA MỘT SỐ BỆNH
NHÂN Ở TỈNH HÒA BÌNH BẰNG KỸ THUẬT
SINH HỌC PHÂN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CễNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyờn ngành: CễNG NGHỆ SINH HỌC
Mó số: 60.42.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lấ THANH HềA

Thỏi Nguyờn, 2014




i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn đến PGS.TS Lê Thanh Hòa
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau đại học Đại học Thái Nguyên, Khoa Khoa học sự sống, Phòng Đào tạo Trường Đại học Khoa
học - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh
Hoà Bình, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian làm
việc và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị, các bạn đồng nghiệp Phòng Miễn dịch học
(Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, những người bạn thân thiết nhất của tôi đã cùng chia sẻ những
khó khăn và dành cho tôi những tình cảm, sự chăm sóc quý báu trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Học viên cao học


Nguyễn Sĩ Tú


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thầy giáo
hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Sĩ Tú


3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu .......................................................................2
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................3
1.1. Sơ lược về virus HIV .......................................................................................3
1.2. Dịch tễ học của HIV/AIDS ..............................................................................4
1.2.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới.........................................................4

1.2.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam .............................................8
1.3. Phân tích chiều hướng lây truyền HIV trong các nhóm quần thể .................10
1.4. Tình hình nhiễm HIV tại khu vực tỉnh Hòa Bình ..........................................12
1.5. Cấu trúc hình thái và hệ gen của virus HIV...................................................13
1.5.1. Cấu trúc hình thái .................................................................................13
1.5.2. Cấu trúc hệ gen virus HIV ...................................................................15
1.6. Các đường lây truyền HIV.............................................................................16
1.6.1. Lây truyền qua đường tình dục ............................................................17
1.6.2. Lây truyền qua đường máu ..................................................................17
1.6.3. Lây truyền từ mẹ sang con ...................................................................18
1.7. Chương trình phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam ..................................18
1.8. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS ....................................................................20
1.8.1. Nội dung của giám sát HIV/AIDS .......................................................20
1.8.2. Mục tiêu giám sát HIV .........................................................................21
1.9. Xét nghiệm HIV.............................................................................................21
1.9.1. Mục tiêu xét nghiệm HIV ....................................................................21
1.9.2. Các phương cách xét nghiệm ...............................................................21


4

1.9.3. Các phương pháp thu thập mẫu
máu....................................................22
1.10. Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone .................................................................................................................2
2
1.11. Sự cần thiết xác định HIV/AIDS bằng phương pháp sinh học phân tử.......24
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................25

2.3. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................25
2.3.1. Mẫu nghiên cứu....................................................................................25
2.3.2. Hóa chất nghiên cứu.............................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................26
2.4.1 Phương pháp làm xét nghiệm ELISA Genscreen HIV1/2 nguyên lý ...26
2.4.2 Phương pháp làm xét nghiệm Serodia 1/2 HIV ....................................28
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................28
2.5. Phương pháp sinh học phân tử xác định HIV ................................................29
2.5.1. Tách chiết ARN tổng số (genomic ARN) ............................................29
2.5.2. Thiết kế mồi cho HIV ..........................................................................30
2.5.3. Thực hiện RT-PCR...............................................................................30
2.5.4. Đối chiếu và so sánh xử lí số liệu ........................................................31
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................32
3.1. Kết quả thực trạng nhiễm HIV tại Hòa Bình (2009 – 2013) .........................32
3.2. Đặc điểm của các trường hợp nhiễm HIV tại địa bàn tỉnh Hòa Bình............33
3.2.1. Phân bố tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS theo địa phương và nhóm tuổi ..........33
3.2.2. Phân bố tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS theo giới tính .....................................35
3.2.3. Phân bố tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng.........................36
3.2.4. Phân bố tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS theo đường lây truyền .......................38
3.2.5. Phân bố tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS theo nhóm nghề nghiệp ....................39
3.3. Tỷ lệ nhiễm HIV trên một số đối tượng có nguy cơ trong giai đoạn 2009 201340
3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV tại tỉnh Hòa Bình ...........................42


5

3.4.1. Ước tính số lượng nhóm có hành vi nguy cơ cao ................................42
3.4.2. Hành vi nguy cơ của nhóm người NCMT ...........................................42



55

3.4.3. Các yếu tố liên quan khác ....................................................................45
3.5. Thẩm định virus HIV bằng phương pháp sinh học phân tử ..........................45
3.5.1. Thực hiện RT-PCR, tách dòng và thu nhận đoạn gen pol của các mẫu
HIV..................................................................................................................46
3.5.2. Kết quả truy cập Ngân hàng gen ..........................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................56


66

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADN

Deoxyribonucleic acid

Axit Deoxyribonucleic

AIDS

Acquired Immunodeficiency


Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc

Syndrome

phải ở người

ARN

Ribonucleic acid

Axit ribonucleic

HIV

Human Immunodeficiency

Virus gây suy giảm miễn dịch ở

Virus

người

BN

Bệnh nhân

MD

Mại dâm


MSM

Men who have sex with men

Quan hệ tình dục đồng giới nam

STDs

Sexually Transmitted Diseases

Bệnh lây truyền qua đường tình
dục

NCMT

Nghiện chích ma túy

NCC

Nguy cơ cao

UNAIDS

United Nation Progame on

Chương trình Phối hợp của Liên

HIV/AIDS

Hợp Quốc về HIV/AIDS


UBQGPC

Ủy ban Quốc gia phòng, chống

QHTD

Quan hệ tình dục

VAAC

Vietnam Administration for

Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt

HIV/AIDS Control

Nam

Viện

Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương

VSDTTW
WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới



viii
7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lũy tích nhiễm HIV từ 2009-2013 .......................................................... .32
Bảng 3.2. Nhiễm HIV theo địa phương và độ tuổi (2009-2013) ..............................34
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm HIV theo giới tính (2009-2013) ...........................................35
Bảng 3.4. Tỷ lệ % nhiễm HIV theo giới tính từ năm 2009-2013 .............................37
Bảng 3.5. Các trường hợp nhiễm HIV theo đường lây truyền từ năm 2009-2013 ...38
Bảng 3.6. Các trường hợp nhiễm HIV theo nghề nghiệp 2009-2013 .......................39
Bảng 3.7. Kết quả giám sát trọng điểm HIV giai đoạn 2009 - 2013 ........................41
Bảng 3.8. Kết quả truy cập Ngân hàng gen chuỗi gen pol sử dụng chương trình
BLAST của NCB ......................................................................................................49
Bảng 3.9. Tỷ lệ (%) tương đồng về thành phần nucleotide của gen pol của chủng
trong nghiên cứu so sánh với một số chủng virus HIV-1 của Việt Nam và thế giới
...............53


viii
8

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1A: Virus HIV nhìn dưới kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)...............13
Hình 1.1B: Mô hình cấu trúc virus HIV ...................................................................13
Hình 1.2: Mô hình cấu trúc hệ gen gen của HIV-1. ................................................. .15
Hình 2.2. Minh họa cấu trúc hệ gen của HIV và vị trí trên gen pol để thực hiện RTPCR
thu nhận đoạn gen pol
nucleotide). ........................30


bằng

cặ p

mồ i

HIVF



HIVR

(~170

Hình 3.1. Số nhiễm HIV phát hiện mới từ 2009-2013..............................................32
Hình 3.2. Phân bố nhiễm HIV theo nhóm tuổi (2009-2013) ....................................35
Hình 3.3. Phân bố các trường hợp nhiễm HIV theo giới từ năm 2009-2013 ...........36
Hình 3.4. Tỷ lệ % nhiễm HIV theo giới tính từ năm 2009-2013 ..............................36
Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm HIV theo đối tượng (2009-2013) ..........................................37
Hình 3.6. Tỷ lệ nhiễm HIV theo đường lây truyền từ năm 2009-2013 ....................38
Hình 3.7. Tỷ lệ % nhiễm HIV theo nghề nghiệp 2009-2013 ....................................40
Hình 3.8. Xu hướng nhiễm HIV ở các nhóm có nguy cơ cao từ năm 2009-2013 ....41
Hình 3.9. Mức độ quan hệ với bạn nghiện của đối tượng sử NCMT .......................42
Hình 3.10. Hình thức sử dụng ma tuý của đối tượng NCMT ...................................43
Hình 3.11. Tỷ lệ sử dụng lại bơm kim tiêm của người khác ....................................43
Hình 3.12. Phương pháp làm sạch bơm kim tiêm .................................................... .44
Hình 3.13. Hành vi sử dụng bao cao su của đối tượng tiêm chích ma túy ...............44
Hình 3.14: Điện di kiểm tra ARN tổng số của virus HIV trên thạch agarose 1%. ...46
Hình 3.15: Sản phẩm RT-PCR của virus HIV kiểm tra trên thạch agarose 1% .......47
Hình 3.16: Hình ảnh điện di kiểm tra các sản phẩm ADN tái tổ hợp gen pol của

virus HIV trong vector tách dòng................................................................ ..............48
Hình 3.17. So sánh trình tự chuỗi nucleotide của gen pol của 8 chủng (HIV-T1;
HIV-T2; HIV-T3; HIV-T4; HIV-T5; HIV-T6; HIV-T7; HIV-T8) với các chủng virus HIV1 của Việt Nam và thế giới. ............................................................... ......52


12

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virus HIV gây ra sự suy giảm
miễn dịch ở người được phát hiện ở Mỹ năm 1981, đến nay đã trở thành “căn bệnh
thế kỷ” trên toàn thế giới.
Trải qua hơn 20 năm, các quốc gia trên thế giới đã và đang phải đương đầu
với một đại dịch có tính chất hết sức nguy hiểm HIV/AIDS. Đại dịch HIV/AIDS là vấn
đề sức khỏe nghiêm trọng nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
xã hội và phát triển bền vững của nhân loại. Để có thể đối phó với dịch HIV cần có
sự kết hợp chặt chẽ của mọi quốc gia, mọi cộng đồng, mọi cá nhân và mọi lĩnh vực
của xã hội, trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ chốt [44].
Chỉ trong một thời gian ngắn, nhiều nơi cũng lần lượt công bố những trường
hợp suy giảm miễn dịch trên những bệnh nhân bị mắc bệnh ưa chảy máu đã từng
truyền máu nhiều lần, hay những người tiêm chích ma túy, sau đó virus HIV đã lan
truyền sang châu Á. Đầu những năm 90, HIV đã có mặt ở tất cả các quốc gia tại
châu lục này, thậm chí ở một số nước dịch đang trên đà phát triển [16], [25], [30].
Ở Việt Nam, đại dịch HIV đã và đang lan rộng, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS, trong đó
chương trình quản lý và điều trị các nhiễm trùng lây qua đường tình dục là một
trong các chương trình hành động của chiến lược [21].
Chỉ tính riêng trong năm 2013, về địa bàn phân bố dịch tính đến
30/11/2013, toàn quốc đã phát hiện người nhiễm HIV tại 78% xã/phường, gần 98%
quận/huyện và

63/63 tỉnh/thành phố số trường hợp báo cáo hiện nhiễm HIV là 216.254 trường hợp,
số bệnh nhân AIDS là 66.533 và đã có 68.977 trường hợp tử vong do AIDS [3].
2

Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có diện tích 4.684 km . Dân số là
835.400 người (tính đến ngày 31/12/2013). Tỉnh có 11 đơn vị hành chính bao gồm:
01 thành phố, 10 huyện, với 210 xã, phường, thị trấn là cửa ngõ giao lưu kinh tế,
văn hoá giữa khu vực các tỉnh đồng bằng Bắc bộ với khu vực Tây bắc, có nhiều điểm
tham quan, du lịch… Theo báo cáo của ngành Lao động và ngành Công an, mỗi năm


22

số người sử dụng ma túy và nghiện chích ma túy ngày càng gia tăng, các hình thức
sử dụng cũng như các loại ma tuý ngày càng đa dạng, trong khi đó công tác cai
nghiện


chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt tỷ lệ tái nghiện sau cai nghiện rất lớn… Việc buôn
bán ma tuý trên địa bàn tỉnh diễn ra rất phức tạp, tính chất vụ việc ngày càng trở
nên nghiêm trọng.
Số người nhiễm HIV/AIDS tại Hòa Bình chỉ mới xuất hiện từ năm 1996.
Giai đoạn đầu 1996-2009 số người nhiễm HIV/AIDS tại Hòa Bình tăng lên qua các
năm 1996: 01 người; 2000:164 người; 2005: 784 người; 2009: 1.487 người, 2013:
2038 người. Như vậy, do nhiều nguyên nhân, các biện pháp ứng phó với dịch vẫn
chưa được triển khai đồng bộ. Từ truyền thông thay đổi hành vi, đến chăm sóc
hỗ trợ cũng như tiếp cận điều trị bằng thuốc kháng virus đặc hiệu.
Để góp phần thu thập thông tin có giá trị về dịch HIV/AIDS tại tỉnh Hòa Bình.
Chúng tôi tiến hành đề tài: Thẩm định HIV/AIDS của một số bệnh nhân ở tỉnh Hòa
Bình bằng kỹ thuật sinh học phân tử.

2. Mục têu và nội dung nghiên cứu
Các mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định loại HIV/AIDS nào gây bệnh tại tỉnh Hòa Bình.
2. Tìm hiểu các đặc điểm liên quan đến nhiễm HIV/AIDS tại Hòa Bình.
3. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong một số đối tượng có nguy cơ cao.
4. Các yếu tố liên quan tới nhiễm HIV/AIDS tại Hòa Bình.
5. Sử dụng phương pháp sinh học phân tử thẩm định chính xác virus HIV tại
Hòa Bình nhằm tiến tới xây dựng phương pháp PCR đa mồi trong chẩn đoán
đa nhiễm HIV/HCV/HGV trong cộng đồng người nhiễm HIV/AIDS.
Nội dung nghiên cứu
-

Thu thập và đánh giá số lượng người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Hòa Bình từ
năm 2009 – 2013.

-

Sử dụng phương pháp sinh học phân tử thẩm định virus HIV ở một số bệnh
nhân nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Hòa Bình.


Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về virus HIV
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người, viết tắt theo tiếng Anh là HIV
(Human Immunodeficiency Virus) là loại virus khi xâm nhập vào cơ thể gây hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), đó là trạng thái hệ thống miễn dịch
của cơ thể con người bị suy yếu dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội dẫn đến
những tổn thương nặng do virus HIV gây ra. Trong cơ thể người bệnh, HIV tồn tại
ở cả dạng hạt virus tự do lẫn dạng virus đã bị nhiễm vào các tế bào khác của hệ
thống miễn dịch [1].

Về phân loại, HIV là một thành viên của chi Lentivirus thuộc họ Retrovirus,
đây là nhóm virus có hệ gen là ARN sợi đơn dương nhưng trong chu trình sống có
giai đoạn tồn tại dạng ADN kép do có enzym phiên mã ngược (RT) mà bản chất là
ADN polymerase phụ thuộc ARN với hai type chính là HIV type 1 (HIV-1) và HIV
type 2 (HIV-2), trong đó HIV-1 gây ra 98% sự lan truyền còn HIV-2 chỉ chiếm ưu
thế ở vùng tây châu Phi, ít lan truyền trên thế giới. Vì vậy, HIV-1 được xem như là
nguyên nhân chính gây nên AIDS [33].
Nhiều nghiên cứu cho thấy HIV-1 thường xuyên biến đổi và có tính biến
động lớn về mặt di truyền. Dựa vào sự khác nhau về trình tự các gen mã hóa cho
protein bề mặt của virus HIV-1 được phân thành 2 nhóm là: nhóm chính (major
group) và nhóm ngoài/phụ (outside group). Nhóm chính được phân loại tiếp thành
ít nhất 8 phân type (subtype) khác nhau, ký hiệu từ A đến H. Phân type phổ biến
nhất ở Châu Âu và châu Mỹ là phân type B, các phân type khác rất hiếm. Phân
type A, C, D, E thường được tìm thấy ở châu Mỹ và châu Á [14], [35]. Theo công
cố của Wirachsilp và cs (2007), phân type lưu hành chủ yếu ở Thái Lan là
CRF01_AE (97,3%) và chỉ có 2,7% là phân type B.
Các phân nhóm khác nhau chủ yếu ở cấu trúc của các protein vỏ và đặc
trưng cho sự truyền nhiễm theo khu vực địa lý. Đây là một đặc điểm đáng lưu ý
trong các nghiên cứu để tìm ra thuốc điều trị cho các bệnh nhân HIV/AIDS theo
từng khu vực. Hiện nay có nhiều phương pháp xét nghiệm HIV, chủ yếu là các kit


dựa vào phát hiện kháng thể kháng các protein khác nhau của HIV hoặc phát hiện
trực tiếp


46
HIV hay thành phần của virus với mục tiêu phát hiện sớm giúp cho việc điều trị và
dự phòng hiệu quả [39].
1.2. Dịch tễ học của HIV/AIDS

1.2.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới
Ngày 5 tháng 6 năm 1981, ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện ở một
người nam đồng tính và người nghiện dùng chung kim tiêm chích tại California,
Hoa Kỳ [34].
Năm 1983, siêu vi gây bệnh HIV (Human Immunodeficiency Virus) được
tìm ra, nhưng khi thử lại với HIV-1, HIV-2 trên trường hợp bệnh nhân ở Zaire thuộc
Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC) được cất giữ từ năm 1959 và 1976 người ta đã
thấy dương tính với HIV-1. Điều này chứng tỏ HIV đã xuất hiện từ những thập kỷ
60-70 của thế kỷ trước, nhưng phải mãi đến thập kỷ 80 mới bùng nổ thành đại dịch
[30], [42].
Từ khi HIV-1 được mô tả lần đầu năm 1983 [25], [29], hai virus này đã được
xác định là nguyên nhân gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
trong 20 năm qua. Hai loại virus này đều làm suy giảm hệ thống miễn dịch của
người và đặt tên chung là virus HIV. Trên kính hiển vi điện tử, HIV-1 và HIV-2 có cấu
trúc gần như giống nhau hoàn toàn. Chúng chỉ khác nhau ở trọng lượng phân tử của
các protein cũng như các gen phụ trợ. HIV-2 gần hơn về mặt di truyền với SIV ở các
con khỉ sooty mangabey (SIVsm) và rất có khả năng HIV-2 được truyền sang người
từ khỉ [28], [32].
Virus HIV-1 và HIV-2 đều nhân bản trong tế bào T nhóm CD4 và đều gây
bệnh ở người, mặc dù mức độ suy giảm miễn dịch do HIV-2 gây ra là ít hơn. Nhóm
virus này gây ung thư cho người và động vật. Nhiễm HIV gây suy giảm miễn dịch,
làm mất sức đề kháng của cơ thể, cuối cùng dẫn tới bệnh lý nhiễm trùng cơ hội
của bệnh lý ung thư (giai đoạn AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrome) và
tử vong. Thời gian trung bình từ khi nhiễm HIV đến khi tiến triển thành AIDS
khoảng
10 năm. Một số bệnh nhân có thể tiến triển nhanh đến AIDS trong vòng vài tháng.
Một số khác (5%) có thể kéo dài 15 đến 20 năm vẫn không có các triệu chứng


47

AIDS và số lượng tế bào CD4 không giảm. Do đó, bệnh nhân dễ bị một số loại ung
thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. Thuật ngữ AIDS


48
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) được dùng để chỉ giai đoạn muộn hơn
của bệnh HIV.
Năm 1985: Thử nghiệm đầu tiên để tìm kháng thể HIV được áp dụng sử
dụng các sinh vật phẩm để phát hiện kháng thể HIV bằng kỹ thuật ELISA.
Năm 1986: Có hơn 38.000 trường hợp AIDS trên 85 quốc gia trên thế giới.
Hệ thống toàn cầu người nhiễm HIV/AIDS được thành lập
Năm 1987: WHO phát động Chương Trình Toàn cầu chống nhiễm HIV/AIDS.
Thuốc trị bệnh AIDS đầu tiên Zidovudine (AZT) được dùng ở Hoa Kỳ. [31].
Năm 1990: Trên toàn thế giới có khoảng 8 triệu người sống chung với HIV.
Năm 1994: Các nhà khoa học khai triển phác đồ trị liệu để giảm lây lan HIV
từ mẹ sang con.
Năm 1996: Thuốc trị bệnh HIV/AIDS rất công hiệu (Active Antiretroviral
Treatment) được sản xuất và được sử dụng tại một số quốc gia đang phát triển.
Năm 1997: Có khoảng 30 triệu người sống với HIV trên thế giới. Brazil
là quốc gia đang phát triển đầu tiên trên thế giới cung cấp thuốc trị
HIV/AIDS miễn phí cho bệnh nhân qua hệ thống y tế quốc gia.
Năm 2001: các quốc gia đặt kế hoạch lâu dài để đối phó với đại dịch
HIV/AIDS.
Năm 2003: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ủy ban Quốc gia phòng chống
AIDS (UNAIDS) đặt kế hoạch phát thuốc điều trị HIV cho 3 triệu người khó khăn
kinh tế trên thế giới từ năm 2003 tới năm 2005.
Năm 2004: Hoa kỳ khởi động chương trình PEPFAR (Chương trình cứu trợ
khẩn cấp phòng, chống HIV/AIDS của Tổng thống Hoa Kỳ) để chống bệnh AIDS trên
thế giới.
Cho đến nay, dù đã có những chương trình hành động toàn cầu cùng với sự

phát triển của các phương pháp điều trị, AIDS vẫn là đại dịch của toàn nhân loại.
Chính vì vậy, các biện pháp phòng ngừa, điều trị hiệu quả bệnh AIDS vẫn mang
tính cấp thiết cao.


49
Trong khoảng 10 năm qua, chương trình Dự án Quỹ toàn cầu về HIV/AIDS
với các cam kết trong Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc, kỳ họp đặc biệt
Đại hội đồng quốc gia về HIV/AIDS, các nước thành viên Liên Hợp Quốc đã cam


6

kết mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trong tuyên bố chính trị về HIV/AIDS thông
qua vào năm 2006, bao gồm một cam kết để đạt được mục tiêu chiến lược của
ngành y tế toàn cầu đã được WHO và UNAIDS kết hợp triển khai với 4 mục tiêu
chính:
Mục têu 1: Cách mạng hóa công tác phòng chống HIV. Loại bỏ nhiễm HIV
mới ở trẻ em. Hỗ trợ giai đoạn tiếp theo của việc điều trị, chăm sóc. Cung cấp dịch
vụ toàn diện và thích hợp cho các nhóm đối tượng.
Mục têu 2: Tăng cường liên kết giữa các chương trình HIV và các chương
trình y tế khác.
Mục têu 3: Tăng cường sáu khối xây dựng của hệ thống y tế [44].
Mục têu 4: Thúc đẩy bình đẳng giới và loại bỏ các chuẩn mực giới có hại;
Nâng cao quyền con người và thúc đẩy bình đẳng sức khỏe; Đảm bảo sức khỏe
trong tất cả các chính sách, pháp luật và các quy định [46], [47].
Kể từ khi ca bệnh đầu tiên được xác định vào năm 1981, số tử vong vì bệnh
lên tới trên 25 triệu người. Theo WHO, nếu không có biện pháp ngăn chặn, số tử
vong vì AIDS tăng gấp đôi vào năm 2020. Chỉ trong vòng hơn 30 năm, bệnh đã lan
truyền từ một số điểm nóng tại vài quốc gia tới hầu như mọi nơi trên thế giới Bệnh

đã gây rất nhiều trở ngại cho nhiều quốc gia trong việc giảm thiểu nghèo đói, nâng
cao giáo dục, thúc đầy bình đẳng nam nữ, giảm tử vong ở trẻ em và chấn chỉnh sức
khỏe các bà mẹ.
Nhiễm HIV/AIDS ở nam giới: 67% do giao hợp nam/nam; 15% giao hợp dị
tính; 13% do dùng cần sa ma túy. Nhiễm HIV/AIDS ở nữ giới: 80% do giao hợp
không an toàn, 19% do dùng cần sa ma túy [6].
Năm 2007, ngân sách liên bang dành cho các chương trình HIV/AIDS là 22.8
tỷ USD, chia ra 18.9 tỷ cho điều trị chăm sóc, trợ cấp tài chính- nhà ở, phòng chống,
nghiên cứu tại nội địa Hoa Kỳ và 3.9 tỷ hỗ trợ cho các quốc gia khác trên thế giới.
Hầu như mọi người bệnh tại Hoa Kỳ đều được điều trị với thuốc đặc trị ARV
do chương trình bảo trợ y tế liên bang hoặc tiểu bang, bảo hiểm tư nhân đài thọ…
nên họ có thể sống lâu hơn và đời sống của họ cũng được bảo đảm một cách tương
đối. Trung bình, chi phí thuốc đặc trị cho mỗi bệnh nhân/ năm là 12.000 USD.


7

Một điều đáng lưu ý là, ngay tại Hoa Kỳ với phương tiện truyền thông rộng
lớn, giáo dục bệnh tật rất phổ biến mà có tới ¼ những người sống với HIV không
biết là họ đang bị nhiễm. Họ sẽ không tìm kiếm điều trị chăm sóc cho tới khi bệnh
trầm trọng, khó chữa và họ cũng không áp dụng các phương pháp phòng chống lây
lan bệnh cho người khác.
Đại dịch bắt đầu ở những nước công nghiệp phát triển, ngày càng hoành
hành và gây những hậu quả nặng nề ở những nước đang phát triển, trong đó
châu Phi là khu vực có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao nhất thế giới. Khu vực cận Sahara
của châu Phi vẫn là nơi bị HIV/AIDS tấn công nặng nề nhất, hiện khu vực này
chiếm
69% tổng số người nhiễm HIV/AIDS còn sống của thế giới. Số người nhiễm HIV và
bệnh nhân AIDS ở Châu Mỹ, châu Âu tương đối cao nhưng có xu hướng giảm dần
do làm tốt công tác giáo dục sức khỏe và tiến hành có hiệu quả các hoạt động

khống chế dịch [24].
Theo các chuyên gia, thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ HIV/AIDS ở châu Á. Kể từ khi HIV
xuất hiện ở khu vực, mặc dù nhiều quốc gia ở châu Á đã đạt được những tiến bộ
và các ca nhiễm mới đã giảm ở một số nước, nhưng hàng năm AIDS vẫn gây ra tử
vong cho những người trong độ tuổi từ 15-44 nhiều hơn so với bệnh lao và các
bệnh khác. Dù mỗi nước có những hình thái dịch khác nhau nhưng cùng chung một
số đặc điểm chính: đều xuất phát từ QHTD không an toàn với người hành nghề mại
dâm, dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy, hay QHTD không an toàn
giữa các nam giới QHTD đồng tính. Tuy nhiên, có một thực tế rằng, hầu hết nam
giới mua dâm là những người có học vị và công việc ổn định, lại là lực lượng chính
làm gia tăng dịch ở châu Á và chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số người nhiễm.
Do phần lớn nam giới mua dâm là những người đã kết hôn hoặc sẽ kết hôn, đồng
nghĩa với việc họ có thể lây truyền HIV sang vợ hoặc bạn tình.
Theo một tính toán gần đây, ở châu Á có tới 10 triệu phụ nữ MD và ít nhất
khoảng 75 triệu nam giới mua dâm thường xuyên. QHTD đồng giới nam và tiêm
chích ma túy khiến có thêm 20 triệu người có nguy cơ cao bị nhiễm HIV một khi
virus xâm nhập được vào cộng đồng này. Một phần trong số này, đặc biệt những


8

người tiêm chích ma túy có thể lây truyền HIV cho bạn tình thường xuyên của họ,
nghĩa là có thêm vài triệu phụ nữ có nguy cơ bị lây nhiễm [18].


8

Kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV sẽ làm giảm tác dụng của
những ứng phó đối với dịch, khiến nhiều người không tiếp cận được với các dịch vụ
quan trọng. Sự phân biệt đối xử sẽ khiến người sống chung với HIV ít có cơ hội tiếp

cận hơn với việc làm, nhà ở, bảo hiểm, các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế và các
quyền thừa kế. Ở một số nước, thành kiến nặng nề với người sống với HIV thường
xảy ra khi họ tìm đến các dịch vụ y tế. Những người thuộc diện có nguy cơ cao
cũng hay bị phân biệt đối xử, tách ra ngoài lề và thậm chí còn bị coi là tội phạm ở
một số quốc gia.
1.2.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tháng 12 năm 1990 ở thành
phố Hồ Chí Minh. Đến tháng 12 năm 1992 phát hiện thêm 11 ca nhiễm mới. Số
người nhiễm HIV được phát hiện tăng mạnh vào những năm 1993-1994 cùng với sự
tăng cường khả năng giám sát và xét nghiệm phát hiện. Phần lớn các trường hợp
nhiễm thuộc nhóm nghiện chích ma túy nhưng lây nhiễm HIV qua đường tình dục
ngày càng tăng đặc biệt thông qua hoạt động mua bán dâm. Việt Nam đang ở giai
đoạn dịch tập trung, có tỷ lệ nhiễm HIV còn thấp ở nhóm quần thể dân cư và cao
trong một số nhóm như nghiện chích ma túy và phụ nữ bán dâm [8].
Theo báo cáo tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và định
hướng kế hoạch năm 2014, tính đến hết 30/11/2013, số trường hợp báo cáo
hiện nhiễm HIV là 216.254 trường hợp, số bệnh nhân AIDS là 66.533 và đã có
68.977 trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo
là 248 người trên 100.000 dân, tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV
trên
100.000 dân cao nhất cả nước (1029), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (682), thứ
3 là Thái Nguyên (632). Trong 11 tháng đầu năm 2013, cả nước xét nghiệm phát
hiện mới 11.567 trường hợp nhiễm HIV, trong đó 5.493 bệnh nhân AIDS; báo cáo
có 2.097 người tử vong do AIDS. 10 tỉnh có số trường hợp xét nghiệm mới phát
hiện dương tính lớn nhất trong 11 tháng đầu năm 2013, bao gồm TP. Hồ Chí Minh
1736 trường hợp, Hà Nội 738 trường hợp, Sơn La 538 trường hợp, Nghệ An 411
trường hợp, Điện Biên 406 trường hợp; Đồng Nai 385 trường hợp; Thái Nguyên


9


353 trường hợp; Lai Châu 334 trường hợp, Đồng Tháp 322 trường hợp, Cần Thơ
318 trường hợp [3].


×