VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH VĂN CHẨN
TÍNH CÁCH NGƯỜI KHMER VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành : Tâm lý học chuyên ngành
Mã số
: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ THỊ THANH HƯƠNG
2. PGS.TS. LÃ THỊ THU THỦY
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống số
liệu và kết quả nghiên cứu trong toàn bộ luận án là trung thực, khách quan và
chưa có bất kỳ một công trình nào công bố.
Tác giả luận án
Huỳnh Văn Chẩn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
*PGS. TS. Lê Thị Thanh Hương và PGS.TS. Lã Thị Thu Thủy, hai
nhà khoa học đã quan tâm sâu sắc,tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và động viên tôi hoàn thành luận án này.
* Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến GS. TS. Vũ Dũng, PGS. TS. Lê Thị
Thanh Hương, những người Thầy, người Cô đầu tiên tôi được học tri thức
chuyên ngành ở trình độ NCS. Quý Thầy Cô đã tận tình, truyền đạt tri thức,
giúp cho tôi tiếp cận với cách tư duy mới, tạo nền tảng vững chắc cho tôi trong
quá trình học tập và suốt thời gian nghiên cứu.
*Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý,
Phòng đào tạo – quản lý sau đại học Học viện Khoa học xã hội đã tạo những
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
*Ban Giám hiệu, Quý thầy , cô giáo Trường Cao Đẳng Bến Tre đã
quan tâm, động viên, tạo điều kiện trong suốt thời gian tôi học tập.
*Các bạn đồng nghiệp cùng lớp NCS khóa 2010-2014 đã nhiệt tình
tham gia, hợp tác, giúp đỡ tôi vào quá trình nghiên cứu và đã cung cấp những
ý kiến quý báu, giúp tôi thu thập, xử lý số liệu hiệu quả.
*Gia đình, người thân, bạn bè đã luôn cùng tôi chia sẻ những khó khăn,
và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cám ơn!
Bến Tre, ngày 01 tháng 08 năm 2014
NCS. Huỳnh Văn Chẩn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiện cứu
2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2
5. Gỉa thuyết khoa học
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Đóng góp mới của luận án
5
9. Cấu trúc của luận án
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍNH CÁCH DÂN TỘC NGƯỜI KHMER VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
6
1.1 Tổng quan về các công trình nghiên cứu
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản
34
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tnh cách dân tộc của người Khmer
57
Tiểu kết chương 1
64
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
65
2.1. Tổ chức nghiên cứu
65
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
66
2.3. Xử lý dữ liệu và cách đánh giá
74
Tiểu kết chương 2
77
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN MỘT SỐ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI
KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
78
3.1. Thực trạng một số tính cách người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
78
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính cách người Khmer vùng Đồng bằng sông
Cửu Long
116
3.3. Phân tích chân dung tính cách điển hình của người Khmer vùng Đồng
bằng sông Cửu Long
123
Tiểu kết chương 3
136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
137
1. Kết luận
137
2. Kiến nghị
139
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
142
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
143
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DT
: Dân tộc
ĐTB
: Điểm trung bình
ĐLC
: Độ lệch chuẩn TC
: Tính cách
TCDT
: Tính cách dân tộc
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
YTTĐ
: Yếu tố tác động HĐCĐ
: Hoạt động cộng đồng TH
:
Tiểu học
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông.
TC – CĐ – ĐH
: Trung cấp, Cao đẳng, Đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng
Tên bảng - Tên biểu đồ
Trang
Bảng 2.1:
Một số đặc điểm của mẫu khảo sát chính thức
là người Khmer tham gia trả lời bảng hỏi
71
Bảng 2.2:
Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo biểu hiện tnh
báo hiếu, tnh tôn sùng phật giáo, tính cộng đồng của
người Khmer.
74
Bảng 2.3:
Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và
độ lệch chuẩn.
76
Bảng 3.1:
Tính báo hiếu của người Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt nhận thức
79
Bảng 3.2:
Tính báo hiếu của người Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở cách ứng xử.
85
Bảng 3.3:
Tính báo hiếu của người Khmer (so sánh theo biến
số)
88
Bảng 3.4:
Hệ số tương quan Pearson giữa Nhận thức, Cảm xúc
và Cách ứng xử thể hiện tnh báo hiếu của người
Khmer ở ĐBSCL
89
Bảng 3.5:
Tính tôn sùng Phật giáo của người Khmer vùng
ĐBSCL thể hiện ở mặt nhận thức
92
Bảng 3.6:
Tính tôn sùng Phật giáo của người Khmer vùng
ĐBSCL thể hiện ở cách ứng xử
97
Bảng 3.7:
Tính tôn sùng Phật giáo của người Khmer (so sánh
theo các biến số)
99
Bảng 3.8:
Hệ số tương quan Pearson giữa Nhận thức, Niềm tin,
Cảm xúc và Cách ứng xử đối với Phật giáo của người
Khmer ở ĐBSCL
101
Bảng 3.9:
Tính cộng đồng của người Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt nhận thức
102
Bảng 3.10:
Tính cộng đồng của người Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở cách ứng xử
110
Bảng 3.11:
Tính cộng đồng của người Khmer ( so sánh theo các
biến số )
113
Bảng 3.12:
Hệ số tương quan Pearson giữa nhận thức, cảm
xúc và cách ứng xử thể hiện tnh cộng đồng của người
Khmer ở ĐBSCL
114
Bảng 3.13:
Tổng hợp biểu hiện của ba tnh cách được nghiên cứu
(Điểm trung bình)
116
Bảng 3.14:
Đánh giá của người Khmer về thực trạng dư luận xã
hội đối với các hành vi xã hội
118
Bảng 3.15:
Hệ số tương quan và hồi quy giữa dư luận xã hội và
các tnh cách.
119
Bảng 3.16:
Đánh giá của người Khmer về cách thức tổ chức các
hoạt động cộng đồng của người Khmer
120
Bảng 3.17:
Tương quan giữa cách thức tổ chức hoạt động cộng
đồng và các tính cách.
121
Biểu đồ 3.1:
Tính báo hiếu của người Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt xúc cảm
83
Biểu đồ 3.2:
Tính tôn sùng Phật giáo của người Khmer vùng
ĐBSCL thể hiện ở mặt xúc cảm
94
Biểu đồ 3.3:
Tính cộng đồng của người Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt xúc cảm
107
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, có 54 dân tộc anh em cùng chung
sống. Các dân tộc chung sống đoàn kết, gắn bó và cùng phát triển. Dân
tộc Khmer chủ yếu sống ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chiếm vị trí
thứ 2 về dân số ở vùng đồng bằng sông Cửu Long với 1.055.000 người, chiếm 6,
36% dân số toàn vùng và chiếm 97, 2% dân số Khmer toàn quốc [80, tr 13].
Người Khmer vùng ĐBSCL có lối sống, tâm lý, phong tục tạp quán có nét
đặc trưng riêng, họ cần cù lao động, gắn kết với nhau,một lòng tôn thờ Phật giáo
Tiểu thừa, nhưng do trình độ hạn chế, hạn chế ứng dụng khoa học kỹ thuật
trong canh tác mà chỉ kỳ vọng vào quyền năng của Phật pháp và khép kín trong
đời sống Phum, Sóc, với lối sống như vậy, có lẽ do tnh cách của họ khá ổn
định, khó thay đổi để tiếp nhận những giá trị sống hiện đại, điều này ảnh
hưởng nhất sđịnh đến sự thích ứng hay không thích ứng với chính sách dân tộc.
Đối với các dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đặc biệt đối
với người Khmer ở vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện các
chính sách kinh tế, văn hoá và xã hội đối với đồng bào người Khmer ở ĐBSCL vẫn
còn những tồn tại nhất định mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do
chưa nắm được những đặc điểm tâm lý nói chung, tính cách của người Khmer
nói riêng, nên trong việc quản lý xã hội dễ nảy sinh bất ổn về trật tự xã hội, dễ
phá vỡ khối đoàn kết các dân tộc Việt Nam.
Vì vậy, tìm hiểu tnh cách dân tộc nói chung, tnh cách người Khmer ở
vùng ĐBSCL nói riêng, là một trong những vấn đề cấp thiết nhằm góp phần phát
triển kinh tế, xã hội , văn hoá và xây dựng khối đoàn kết các dân tộc, cũng như
ổn định xã hội khu vực ĐBSCL.
1
Hiện nay ở nước ta còn ít các công trình nghiên cứu về tâm lý dân tộc, nhất
là những nghiên cứu chuyên sâu về tnh cách người Khmer vùng ĐBSCL. Vì
2
vậy, việc nghiên cứu tnh cách người Khmer vùng ĐBSCL có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn thiết thực. Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần
bổ sung vào lý luận về tnh cách dân tộc trong Tâm lý học dân tộc. Về thực tiễn,
kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Khmer vùng ĐBSCL .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tnh cách người Khmer Vùng ĐBSCL, chỉ
ra biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến tnh cách người Khmer vùng ĐBSCL, trên
cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần củng cố, duy trì và phát huy những
tính cách tch cực của người Khmer vùng ĐBSCL.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Hệ thống và xác định một cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tnh cách người
Khmer vùng ĐBSCL như: các khái niệm cơ bản; biểu hiện của tnh cách người
Khmer, các yếu tố ảnh hưởng đến tnh cách người Khmer.
3.2. Khảo sát thực tiễn nhằm chỉ ra thực trạng biểu hiện của tnh cách
người
Khmer vùng ĐBSCL và các yếu tố ảnh hưởng đến tnh cách này.
3.3. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số
kiến nghị nhằm củng cố, duy trì và phát huy những tnh cách tích cực của người
Khmer vùng ĐBSCL.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng biểu hiện một số tnh cách của người Khmer vùng ĐBSCL (cụ
thể là tnh báo hiếu, tnh tôn sùng Phật giáo và tnh cộng đồng), các yếu tố ảnh
hưởng đến tính cách người Khmer.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 498 người.
Đề tài khảo sát người Khmer thuộc các dòng họ khác nhau.
- Cán bộ quản lý các thôn ấp nơi có người Khmer sinh sống : 50 người.
Tổng số khách thể khảo sát : 548 người.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Các tnh cách của người Khmer được biểu hiện trong nhận thức, xúc cảm
và hành vi. Tính báo hiếu, tnh tôn sùng Phật giáo và tnh cộng đồng là những
tính cách của người Khmer, trong đó tnh cộng đồng của người Khmer được thể
hiện rõ nhất.
- Tính cách người Khmer vùng ĐBSCL chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,
song trong những yếu tố được nghiên cứu, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là
dư luận xã hội.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Giới hạn về nội dung:
Trong phạm vi luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số tính cách
của người Khmer là: Tính báo hiếu, tính tôn sùng Phật giáo và tính cộng đồng.
Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
Đề tài khảo sát hai nhóm khách thể là nhóm người dân thuộc dân tộc
Khmer và nhóm cán bộ quản lý Phum sóc, thôn ấp nơi có người Khmer sinh sống.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tại ba tỉnh vùng ĐBSCL nơi có nhiều đồng bào
Khmer sinh sống, bao gồm: An Giang, Trà Vinh và Kiên Giang.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu tnh cách người Khmer vùng ĐBSCL được thực hiện theo một số
nguyên tắc mang tnh phương pháp luận sau:
Nguyên tắc hoạt động.
Tính cách dân tộc được hình thành, phát triển và biểu hiện trong hoạt động
thực tiễn của các dân tộc và khi đã hình thành thì tnh cách dân tộc lại có ảnh
hưởng trở lại hoạt động của các dân tộc. Vì vậy, khi nghiên cứu tnh cách dân
tộc Khmer cần tìm hiểu những hoạt động, hành động khác nhau của
người
Khmer trong cuộc sống.
Nguyên tắc hệ thống.
Tính cách dân tộc nói riêng và tâm lý dân tộc nói chung phản ánh đậm nét
các mặt của đời sống dân tộc, trước hết là lịch sử và văn hóa của một dân tộc.
Có thể nói tnh cách dân tộc là tổng hòa các yếu tố kinh tế, xã hội và văn hóa
của dân tộc. Do vậy, cần nghiên cứu tnh cách dân tộc trong hệ thống các mối
quan hệ của dân tộc đó, trong mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực của đời
sống xã hội của dân tộc đó.
Nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Tâm lý học xã hội và Tâm lý học dân tộc.
Việc nghiên cứu tnh cách dân tộc cần được dựa trên những vấn đề lý luận
cơ bản của tâm lý học xã hội và tâm lý học dân tộc (một phân ngành hẹp
của Tâm lý học xã hội).
Nghiên cứu tiếp cận theo hướng khoa học liên ngành.
Nghiên cứu tnh cách dân tộc được thực hiện trên cơ sở tiếp cận liên
ngành với một số ngành khoa học khác như: Xã hội học, dân tộc học, kinh tế học,
văn hóa học, tôn giáo học. Đây là cơ sở quan trọng để có cái nhìn sâu sắc hơn về
tính cách người Khmer.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong nghiên cứu tnh cách người Khmer vùng ĐBSCL, các phương pháp
cụ thể sau đã được sử dụng:
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp phỏng vấn sâu.
Phương pháp tọa đàm.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Phương pháp thống kê toán học.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đóng
góp về mặt lí luận:
Trên cơ sở phân tch và kế thừa lý thuyết về tnh cách dân tộc, luận án
đã bổ sung thêm một số vấn đề lí luận về tnh cách dân tộc, tnh cách người
Khmer: khái niệm tnh cách dân tộc, khái niệm tnh cách người Khmer.
Luận án đã xác định ba mặt biểu hiện trong tnh cách người Khmer (nhận
thức, xúc cảm và cách ứng xử) và tiêu chí đánh giá tnh cách người Khmer, đó là
tính bền vững và tnh phổ biến, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng thực
tiễn. Luận án cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới tính cách người Khmer. Đây
chính là những đóng góp mới góp phần bổ sung cho lí luận của tâm lý học
dân tộc.
Đóng góp về mặt thực tễn:
Luận án đã khẳng định tnh báo hiếu, tnh tôn sùng Phật giáo và tnh cộng
đồng là 3 tnh cách của người Khmer vùng ĐBSCL, đồng thời chỉ ra một số biểu
hiện chủ yếu của những tnh cách đó.
Trong hai yếu tố tác động được nghiên cứu (dư luận xã hội; cách thức tổ
chức hoạt động cộng đồng ), luận án đã chỉ ra yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn là dư
luận xã hội.
Những kết quả nghiên cứu nêu trên sẽ góp phần cung cấp cơ sở thực
tiễn cho việc xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các Phum
sóc người Khmer vùng ĐBSCL, thực hiện có hiệu quả hơn chính sách đoàn kết
dân tộc ở vùng này.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Nội dung chính của luận án được trình bày trong phần mở đầu; 3
chương trình bày về cơ sở lý luận về tnh cách dân tộc, tổ chức, phương pháp
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu thực tiễn về tnh cách người Khmer vùng
ĐBSCL; kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các công trình đã
công bố. Ngoài ra trong luận án còn có phần phụ lục trình bày các công cụ
nghiên cứu (bảng hỏi, bản hướng dẫn phỏng vấn sâu...) và các bảng phân tch
một số kết quả nghiên cứu thực tiễn.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU TÍNH CÁCH DÂN TỘC NGƯỜI
KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về tnh cách dân tộc được nhiều ngành khoa học quan tâm,
cả trên thế giới và ở Việt Nam. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi tìm hiểu một
số nghiên cứu về tnh cách dân tộc nói chung và tnh cách người Khmer
vùng ĐBSCL nói riêng.
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tính cách dân tộc
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về tính cách dân tộc ở nước ngoài
Tính cách dân tộc được các nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau
nghiên cứu. Những nghiên cứu này có thể phân thành các khuynh hướng sau:
a) Những nghiên cứu về tính cách dân tộc và các biểu hiện của tính cách
dân tộc
Một số nhà triết học trong những nghiên cứu của mình đã đề cấp đến tính
cách dân tộc hoặc những hiện tượng có liên quan. David Hium trong “Luận văn
về bản chất con người” đã bàn đến sự liên kết người – người trong một cấu trúc
chính trị sẽ dẫn đến sự tiếp xúc qua lại về vấn đề quốc phòng, thương mại,
quản lý và trong điều kiện ngôn ngữ chung, tất yếu sẽ dẫn đến sự giống nhau về
cách thức ứng xử, cũng như có sự kết hợp tnh cách dân tộc chung với tnh cách
cá nhân. Theo ông, sự tồn tại tất cả các dạng tnh cách là tất yếu, song điều
đó không có nghĩa là chúng có mặt với tỷ lệ như nhau.
I. Kant, với Thuyết nhân chủng học có phân định những cấp độ khác nhau
của tnh cách: Tính cách cá nhân, tính cách giới, tnh cách sắc tộc (bao gồm cả
tính cách dân tộc), tính cách của loài. I. Kant cho rằng tnh cách các dân tộc có
thể có tnh bẩm sinh, cũng có thể có tnh tập nhiễm, được hình thành trong
tiến trình phát triển lịch sử của nó trong quá trình sống lâu dài cùng nhau
và phủ nhận các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển tnh
cách dân
tộc của các tộc người khác nhau.
I.A. Ilin, nhà triết học Nga, trong cuốn sách “Con đường khôi phục tinh
thần”, khi bàn về chủ nghĩa yêu nước đã nhấn mạnh rằng tình yêu Tổ quốc là sự
gắn bó, trung thành với tinh thần dân tộc, với tnh cách dân tộc, với tư cách
đạo đức và tôn giáo [46. tr 17, 18].Như vậy, tác giả nhìn nhận tnh cách dân tộc
dưới góc độ của tinh thần yêu nước mà chưa đi sâu vào bản chất của tnh cách
dân tộc Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một số công trình
nghiên
cứu về tnh cách dân tộc từ góc độ của tâm lý học xã hội, tâm lý học dân tộc.
Trước hết phải kể đến nghiên cứu của hai tác giả M. Lazarus (1824 – 1903) và
G.Steinthal (1823 – 1893) với tác phẩm “Suy nghĩ về Tâm lý học dân tộc”
(1859). Theo M.Lazarus và G.Steinthal, tâm hồn dân tộc là “cái chung của hoạt
động bên trong” của mỗi thành viên thuộc về một dân tộc và cũng là sự tự
ý thức, hay nói cách khác là sự đồng nhất về tộc người. Tinh thần dân tộc thể
hiện trong ngôn ngữ, phong tục tập quán, truyền thống, cử chỉ và hành vi. Tính
cách dân tộc được phản ánh trong tinh thần dân tộc. Ở đây, đôi khi tnh cách
dân tộc được đồng nhất với tinh thần dân tộc [46. tr 17, 18].
Trong công trình “Tâm lý học dân tộc” gồm 20 tập, nhà tâm lý học người
Đức W.Wundt (1832 – 1920) đã coi nội dung của tâm hồn dân tộc là những biểu
tượng, những tình cảm, khát vọng của rất nhiều người. Tâm hồn dân tộc là biểu
hiện của tnh cách dân tộc, là cái đặc trưng cho một dân tộc. Theo W.Wundt,
những biểu tượng chung của nhiều người thể hiện trước hết trong ngôn
ngữ, huyền thoại và phong tục, còn những thành phần khác của văn hóa tinh
thần chỉ xếp ở vị trí thứ hai [46, tr. 22 - 23]. Tác giả xem xét tnh cách dân tộc gần
đồng nhất với tâm lý đám đông và chịu nhiều ảnh hưởng theo thứ bậc mà tác giả
sắp xếp, do đó góc nhìn của tác giả về tnh cách dân tộc chưa thật rõ nét trên
phương diện của khoa học tâm lý, nhất là tâm lý học dân tộc G.G. Spet (1879 –
1940), trong cuốn ”Nhập môn tâm lí học tộc người” (1927), đã khẳng định, dù
con người khác nhau về cá tnh, nhưng giữa họ vẫn có những đặc điểm chung
mang tnh điển
hình. Cái chung trong đặc điểm mỗi dân tộc không phải sự tổng hòa của những
gì giống nhau, mà là một “kiểu loại” thuộc mỗi cộng đồng lịch sử xác định
(Kiểu loại người Trung Quốc, kiểu loại thị dân, kiểu loại nông dân) [46. tr 26, 27].
Trường phái Margaret Mead đưa ra hai quan niệm khác nhau của hai
mô hình lí thuyết: mô hình nhân học “tnh cách văn hóa” và mô hình phân tâm
học “tnh cách xã hội” [78. tr 11]. Vào những năm từ 1941 – 1947, nhà dân tộc
học nổi tiếng người Mỹ M. Mead đã khởi xướng một trường phái hiện đại
nghiên cứu tnh cách dân tộc trong những năm Chiến tranh thế giới thứ II [16,
tr 213]. Bà là người đầu tiên áp dụng lý thuyết duy văn hóa về nhân cách vào xã
hội hiện đại, mở đầu cho những nghiên cứu duy văn hóa về tnh cách dân tộc
J.V. Bromlej đưa ra quan điểm, tính cách dân tộc là đối tượng đặc biệt của
tâm lí học dân tộc. Tính cách cộng đồng dân tộc bao gồm những đặc điểm,
thuộc tính mà nó phản ánh ở những phương diện sau: Quan hệ chung nhất với
thế giới xung quanh, với những sự kiện xã hội – chính trị; Quan hệ với lao động,
với các hoạt động xã hội – lao động; Quan hệ với các dân tộc khác; Quan hệ của
những thành viên cộng đồng dân tộc và những người đại diện cho dân tộc; Quan
hệ với những hiện vật, đồ dùng hàng ngày [46. tr 28]. Ông nhấn mạnh các mối
quan hệ được tnh cách dân tộc phản ánh như là một yếu tố dẫn đến sự hình
thành tính cách dân tộc, tuy nhiên tác giả chưa hệ thống hóa lại để làm nổi bật
các nét tnh cách của dân tộc. Như vậy, theo tác giả này thì tnh cách dân tộc
được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống con người, đây là cách tiếp
cận khá gần gủi với tâm lý học dân tộc
Năm 1942, nghiên cứu của G. Batason ủng hộ cho khuynh hướng nghiên
cứu tính cách dân tộc theo phương pháp tiếp cận liên ngành và thiết lập một
khoa học về tnh cách dân tộc [16. tr 214]. Công trình nghiên cứu này kết hợp
với các công trình nghiên cứu của Morris Ginberg và Oa Klineberg nhằm xây
dựng một phương pháp nghiên cứu liên ngành, khoa học và mới mẻ về tnh
cách dân tộc. Tuy nhiên,
nhiều là xây dựng
các nghiên cứu này lại mang tính kinh nghiệm
một lý thuyết mang tính hàn lâm về lý luận liên quan đến tnh cách dân tộc.
Hai tác giả là Erich Fromm và David Riesman ( 1941) đã đưa ra mô hình về
“tnh cách xã hội”. Ở đây, các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của các nhân tố
xã hội – lịch sử và vai trò của các nhân tố xã hội – kinh tế trong sự hình thành cá
tính tập thể trong xã hội. Tính cách tập thể mà các tác giả này nói tới là biểu hiện
quan trọng của tnh cách dân tộc.
Erich Fromm (1941) là người đã áp dụng khái niệm tnh cách xã hội để chỉ
đặc điểm tâm lý cơ bản của các cá nhân tham gia cùng một văn hóa. Tác giả giải
thích sự thống nhất của ý thức xã hội bằng tnh cách xã hội: “Để đảm bảo sự vận
hành suôn sẻ của một xã hội nhất định, các thành viên của nó phải đạt tới một
kiểu tnh cách khiến cho họ muốn hành động với tư cách là thành viên của xã hội
ấy hay của giai cấp nhất định”. Theo nghĩa này, tác giả đã xem tnh cách xã hội
tạo ra một tập hợp những nét cá tính và những giá trị văn hóa, được thành
viên của nhóm nhập tâm, mà tác giả chưa tách rõ tnh cách xã hội và tnh cách
dân tộc.
David Riesman nhà nghiên cứu người Mỹ đã có cách tiếp cận xã hội – lịch
sử về tnh cách dân tộc Trong tác phẩm “Đám đông cô đơn” (1950), D.Riesman
đã dùng thuật ngữ “tnh cách dân tộc” để chỉ tất cả các thành tố của cá tnh mà
các cá nhân đạt tới nhờ quá trình tập luyện trong cuộc đời và đóng một vai trò
quyết định trong sự duy trì các cấu trúc xã hội. Tác giả phân biệt ba kiểu tnh
cách xã hội chủ yếu, mỗi kiểu tnh cách xã hội quy định một kiểu xã hội, một kiểu
cá tính: cá tnh truyền thống, cá tính hướng nội và cá tính hướng ngoại [78. tr 22
- 25]. Như vậy, tác giả thông qua tnh cách xã hội để đề cập đến tnh cách dân tộc
và chỉ ra vai trò của tnh cách dân tộc quy định kiểu xã hội. Có thể nói tác giả đã
nhấn mạnh vấn đề kiểu xã hội và kiểu cá tnh khi đề cập đến tnh cách dân tộc.
Trường phái nghiên cứu về những hình ảnh dân tộc và “khuôn mẫu dân
tộc” có sự phát triển đáng kể vào những năm 1940, 1950 và 1960; Các tác giả
thuộc trường phái này cho rằng, các khuôn mẫu xã hội như những ý tưởng nhận
được từ các đối tượng xã hội, có xu hướng quyết định các thái độ hoàn toàn
có sẵn hay trở thành khuôn mẫu, có liên quan đến các giai cấp xã hội, các đảng
phái
chính trị, các nhóm dân tộc. Các khuôn mẫu dân tộc có ảnh hưởng quyết định tới
những liên hệ giữa các dân tộc và tới ứng xử của mỗi nhóm dân tộc [78. tr 35].
Ở đây, tác giả đã đề cao khuôn mẫu dân tộc hơn là xác định giá trị hiện hữu
của tính cách dân tộc đối với một tộc người hay một nhóm người.
Các nhà tâm lí học xã hội học nghiên cứu tnh cách dân tộc dưới góc độ
thống kê học. Họ đưa ra giả thuyết có nhiều nét cá tnh trong mỗi nhóm dân tộc,
đối lập với quan niệm tổng thể của các nhà nhân học và phân tâm học duy văn
hóa (quan niệm có cá tính chung cho tất cả các thành viên của nhóm dân tộc, có
tính đặc thù của nó). Từ đó, họ đề xướng ra khái niệm “cá tính hợp nhất” – nhấn
mạnh ý tưởng liên kết của nhiều nét cá tnh [78. tr 28]. Các tác giả này hợp nhất
hay liên kết các nét cá tnh lại với nhau, tuy nhiên trong thực tế có nhiều nét tnh
cách có tnh đặc trưng đặc biệt khác nhau nên không thể quy chúng về một
sự liên kết đơn điệu được
V.A.Pronnikov và I.D.Ladanov, trong tác phẩm Người Nhật (1985), đã
nhận định tính cách dân tộc là một thực tại khách quan và nó bộc lộ dưới
dạng hệ tnh đặc trưng. Những đặc điểm của tính cách dân tộc được hai ông
phân loại theo nguyên tắc “cộng đồng tộc người – nhóm người – cá nhân” [78. tr
316].
Các nhà tâm lí học xã hội học đưa ra hai cách tiếp cận tnh cách của một
nhóm xã hội từ góc độ khách thể và góc độ chủ thể. Họ xây dựng hai mô hình
phân tch thống kê học về tnh cách dân tộc: Mô hình khách thể (cá tnh
mô thức) và mô hình chủ thể (những khuôn mẫu dân tộc).
Hai nhà tâm lí học xã hội là Alex Inkeles và Danial Levinson đã xây dựng mô
hình khách thể và sử dụng khái niệm “cá tính mô thức” để nghiên cứu những
biểu hiện khách thể của cá tnh dân tộc. Họ cho rằng tnh cách dân tộc là toàn bộ
nét cá tnh và những mô hình ứng xử tương đối ổn định tạo thành các phương
thức trong cư dân người lớn của một xã hội và quan niệm mỗi dân tộc đều có
nhiều nét cá tnh đặc thù, nhưng để phân biệt tnh cách dân tộc giữa các xã hội