Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CHỈNH SỬA MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU TRONG TIẾT DẠY ĐỌC Ở SÁCH TIẾNG ANH 10 VÀ RÈN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU VỚI DẠNG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.07 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT …………………… ….

*********&**********

CHUYÊN ĐỀ
CHỈNH SỬA MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU TRONG TIẾT DẠY
ĐỌC Ở SÁCH TIẾNG ANH 10 VÀ RÈN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU VỚI DẠNG
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA

Tác giả: ………………..
Chức vụ: GIÁO VIÊN
Tổ chuyên môn: …………………..

Năm học 2018-2019
0


CHUYÊN ĐỀ
CHỈNH SỬA MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU TRONG TIẾT DẠY ĐỌC Ở SÁCH
TIẾNG ANH 10 VÀ RÈN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU VỚI DẠNG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
ĐẶT VẤN ĐỀ
A. Lý do chọn đề tài
Tiếng Anh là rất cần thiết với cuộc sống và công việc hàng ngày của bao nhiêu người, tuy
nhiên cách học và tiếp cận nó như thế nào một cách hiệu quả thì không phải ai cũng chọn được
một phương pháp hiệu quả cho riêng mình. Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho
hiểu quả là một vấn đề khá rộng và khó có thể nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng
Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì ta lại phải có phương pháp cho từng đối tượng đó.
Ví dụ, với đối tượng học tiếng anh với mục đích giao tiếp phục vụ cho cơng việc thì ta cần chú
trọng vào phát triển kỹ năng thực hành như nghe và nói, cịn với đối tượng học tiếng anh với
mục đích thi cử thì người dạy lại phải tập trung nhiều hơn dạy kỹ năng làm bài kết hợp nhiều kỹ


năng mang tính hàn lâm hơn như đọc, viết và bổ sung ngữ pháp. Là một giáo viên trong môi
trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT là đối tượng học sinh phải tiếp cận với kỳ thi
THPT Quốc gia đầy cam go và khốc liệt ở ViệtNam thì có thể nói trách nhiệm và vai trị của
người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng đẫn
học viên của mình làm bài đạt kết quả cao nhất.
Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh trong kỳ thi THPT quốc gia gồm 50 câu hỏi trắc
nghiệm với thời lượng làm bài là 60 phút trong đó bao gồm 15 câu hỏi đọc hiểu cịn lại là các
dạng bài tập khác thì có thể nói phần đọc hiểu chiếm một vị trí khá quan trọng trong cấu trúc của
đề thi này. Hiểu được vai trị của nó trong mức độ thành cơng của một bài thi THPT quốc gia,
hơn ai hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có thể làm bài thi hiệu
quả hơn. Tuy nhiên với thiết kế của sách giáo khoa tiếng anh 10 với kỹ năng đọc hiểu thì hầu hết
các bài tập được thiết kế dưới dạng tự luận như là trả lời câu hỏi dựa vào bài đọc hay là ghép với
định nghĩa cho sẵn của từ. Nhận thấy sự bất cập giữa sách giáo khoa và thực tế bài thi học sinh
phải làm, tôi đã rất băn khoăn làm sao có thể tìm ra một phương pháp giúp các em có thể luyện
tập kỹ năng này một cách hiệu quả chính vì thế tơi đã chọn chun đề “Chỉnh sửa một số bài
tập trong tiết đọc hiểu ở sách giáo khoa Tiếng anh 10 và rèn kỹ năng làm bài đọc hiểu với
dạng đề thi THPT Quốc gia “. Kỹ năng đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng không chỉ vì nó
chiếm nhiều điểm trong cấu trúc bài thi đại học mà nó cịn là một kỹ năng thực tế mà đối với bất
kỳ một người học tiếng anh cũng cần nên làm chủ nó. Kỹ năng đọc, nói chung giúp chúng ta thu
thập thông tin và kỹ năng đọc trong tiếng Anh, nói riêng, khơng những giúp chúng ta tiếp cận
thơng tin mà cịn giúp chúng ta biết thêm nhiều từ mới và cấu trúc để phục vụ cho các kỹ năng
khác như kỹ năng viết và nói. Đối với học sinh THPT, làm tốt kỹ năng đọc hiểu thì có thể nói là
bài thi đã thành cơng được trên 50%, vì làm tốt kỹ năng đọc hiểu đồng nghĩa với việc bạn sẽ học
được một lượng từ mới đáng kể đóng góp một phần khơng nhỏ cho sự thành công của các dạng
bài tập khác. Trong chuyên đề này tơi tập chung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi
đại học và hướng dẫn cụ thể các mẹo và các kỹ năng làm dạng bài tập này, hy vọng chuyên đề sẽ
giúp các em có thể giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu bớt khó khăn hơn và mang lại hiệu quả
trong các bài thi tiếng Anh nói chung và đạt kết quả cao hơn trong việc học tập tiếng Anh ở bậc
THPT nói riêng.
II. Mục đích nghiên cứu

Khi chọn đề tài này để nghiên cứu. người viết hướng đến các mục đích sau:
- Sưu tầm và hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến kỹ năng dạy đọc hiểu.
1


-

Khái quát hóa các dạng câu hỏi trong bài tập đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia
Đưa ra một số chỉnh sửa đối với bài học đề phù hợp với đối tượng học và thực tế trong đề
thi
III. Đối tượng nghiên cứu
Phần reading từ Unit 1 đến Unit 3 trong sách giáo khoa tiếng anh thí điểm của Nhà xuất bản
Giáo dục.
Học sinh lớp 10A1, 10A4, 10A8 Trường THPT Nguyễn Thái Học

2


PHẦN NỘI DUNG
I. KỸ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC HIỂU
1. Định nghĩa về đọc hiểu
Theo wikipedia, đọc hiểu được định nghĩa như là mức độ về sự hiểu biết của một văn bản
hay một thông tin. Sự hiểu biết được xuất phát từ sự kết hợp giữa ngôn ngữ được viết trong bài
và cách chúng kích hoạt kiến th ức bên ngoài văn bản.
Theo hai tác giả Mc Donough và Shaw (8:102) trích khái niệm của Williams rằng: đọc
hiểu là quá trình tìm kiểm thơng tin tổng qt từ một văn bản, tìm kiếm thơng tin cụ thể từ một
văn bản, hay đọc để tìm kiếm sự lý thú.
Theo Nunan ( 10: 68) lại cho rằng đọc hiểu là quá trình mà người đọc kết hợp thông tin
từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu biết một vấn đề.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “đọc hiểu” nhưng nhìn chung có thể khái qt

được rằng: đọc hiểu là q trình tìm kiếm thơng tin được đưa ra trong văn bản và vận dụng kiến
thức nền của mình để hiểu một vấn đề.
2. Các kỹ năng đọc cơ bản.
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi Tiếng Anh Đại học là sự phân
chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng 90 phút với 80 câu trắc nghiệm, đặc biệt vất vả hơn
đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài 400- 500 từ như vậy nếu học sinh khơng có phương pháp làm
nó một cách hiệu quả thì phải khẳng định rằng các em sẽ bị thiếu thời gian. Có thể xảy ra tình
trạng hết thời gian làm bài mà nhiều phần học sinh chưa đọc hết được. Để giải quyết vấn đề này
trước tiên học sinh cần nắm được một số kỹ năng cơ bản khi làm bài đọc hiểu. Dưới đây là hai
kỹ năng rất cần thiết đối với học sinh khi làm bài tập này.
Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua tồn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội dung bao quát của
bài. Chúng ta sử dụng kỹ năng này khi muốn xác định thơng tin quan trọng, từ khóa chính. Sau
khi skimming bạn sẽ xác định được xem bạn có cần đọc kỹ đoạn này sau đó nữa khơng.
Các bước skimming:
- Đọc chủ đề của bài- đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất
- Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát.
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa.
- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng.
- Đọc câu đầu tiên của các đoạn cịn lại vì ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu
tiên
Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong bài.Kỹ năng này
được sử dụng khi họ biết chắc thơng tin mà họ cần tìm là gì. Đối với đối tượng học sinh thì nên
dùng kỹ năng này khi đã đọc yêu cầu của câu hỏi.
Các bước scanning:
- Đọc tiêu đề của bài
- Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để tìm ra những từ hoặc cụm từ đặc biệt mà đang
cần.
- Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ….
3. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu
Câu hỏi 1:Tìm ý chính của bài đọc ( main idea)

Câu hỏi 2: Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Câu hỏi 3: Xác đinh thông tin được nêu trong bài ( stated detail)
Câu hỏi 4: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
3


Câu hỏi 5: Tìm từ đồng nghĩa ( vocabulary)
Câu hỏi 6: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến ( reference)
4. Các bước làm cụ thể trong bài đọc hiểu
Trong 6 dạng câu hỏi phổ biến trong bài đọc thì câu hỏi 1 là câu hỏi khái quát cho toàn
bài nên để làm sau cùng các câu hỏi cịn lại là nhóm câu hỏi thơng tin cụ thể nên có thể xem xét
làm trước tùy vào mức độ khó dễ của từng câu. Các câu hỏi này được chia ra các dạng sau đây.
DẠNG 1: Tìm ý chính của bài ( main idea question)
Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này , dạng này có thể được hỏi đưới
nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học sinh xác định “ topic” “ tiltle” “
subject” “primary idea” hay “ main idea”. Với dạng bài tập cơ bản thì nội dung chính của đoạn
văn thường nằm ở câu chủ đề thường nằm ở câu đầu tiên ở mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối
cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhanh những câu đầu tiên hoặc những câu cuối cùng để tìm
ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội dung chính của bài nó sẽ khơng nằm trong
một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn bài nên học sinh cần để lại nhưng câu hỏi dạng này
lại làm sau cùng, sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thơng tin chi tiết của các câu hỏi khác học
sinh sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài.
Main ideas questions
Các câu hỏi thường gặp
What is the topic of the passage? ( Nội dung chính của đoạn
văn là gì?)
What is the subject of the passage? (Đâu là nội dung chính của
đoạn văn?)
What is the main idea of the passage? ( Nội dung chính của
đoạn văn là gì?)

What is the author’s main point in the passage? (Đâu là ý
chính của tác giả trong đoạn văn?)
With what is the author primary concerned? (Trong đoạn văn
tác giả đề cập chính tới vấn đề nào)
Which of the following would be the best title? (Đâu là tiêu đề
hợp lý nhất cho đoạn văn)
What is the author’s main purpose in the passage? ( Mục đích
chính của tác giả trong đoạn văn là gì?)
Câu trả lời
Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý chính
khơng nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta sẽ để lại làm
cuối cùng sau khi đã danh thời gian trả lời các câu hỏi chi tiết.
Cách làm
- Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn
- Tìm ý chung nhất trong dịng đầu tiên và tìm mối liên hệ giữa
chúng
- Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp
lại
- Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các câu
hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
- Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng nội
dung chính
- Loại các phương án chắc chắn sai,thông thường main idea
( too general), ( too specific) or ( not mentioned)
4


- Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại
Example:
The passage

Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield,
Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter, his
physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not like the idea
of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a game. Naismith
figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of
running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling and physical
contact of American style football.
The question
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “ basketball was invented” ( Mơn bóng rổ ra đời) , vậy ý
chính của đoạn văn có thể có liên quan đến mơn bóng rổ. Chúng ta tiếp tục đọc qua các dòng còn
lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến thể thao ví dụ “ game, physical contact, running”.
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta khơng thể khơng điểm qua các phương án
trả lời.
A. The life of James Naismith : cuộc đời của James Naismith
B. The history of sports : lịch sử các môn thể thao
C. Physical education and exercise : giáo dục thể chất và thể dục
D. The origin of basketball: Nguồn gốc mơn bóng rổ
Chúng ta dễ dàng loại A ( thơng tin q hẹp) vì James Naismith chỉ được nhắc đến như người
phát minh ra bộ mơn thể thao bóng rổ, chứ khơng có thơng tin về cuộc đời, sự nghiệp của ơng.
B (loại vì thơng tin q rộng) chỉ có duy nhất mơn bóng rổ được nhắc đến trong đoạn văn,
khơng có thơng tin về các môn thể thao khác nên không thể là ‘ history of sports’
C loại vì thơng tin về Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong đoạn văn và khơng có
thơng tin hỗ trợ thêm.
Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc mơn bóng rổ.
Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thơng tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng lập ra bộ mơn bóng

rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng.
Vậy đáp án D là đáp án chính xác.
DẠNG 2: Câu hỏi suy luận (implied detail questions)
Câu hỏi 4 : Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu học sinh rút ra kết luận hoặc suy diễn về các chi tiết được nêu
trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các từ “ implied (hàm ý), inferred (suy ra),
hoặc probably ( có thể ) là những dấu hiệu cho bạn nhận ra những câu hỏi dạng này. Với câu hỏi
này thì đáp án khơng trực tiếp được đưa ra trong bài mà học sinh cần phải dựa vào những thơng
tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra kết luận.
5


Implied detail questions
Các câu hỏi thường gặp

Câu trả lời
Cách làm

It is implied in the passage that …..
It can be inferred from the passage that..
It is most likely that….
What probably happened….?
Câu trả lời cho câu hỏi này thường dựa vào ý hiểu của mình đối
với bài, tuy nhiên học sinh có thể tìm theo trình tự của bài đọc.
- Tìm từ chính ( key words), then chốt của mỗi câu hỏi.
- Đọc lướt (skimming) đọc lướt xem từ then chốt, ý then chốt
nằm ở chỗ nào trong đoạn văn (thường theo thứ tự trong bài).
- Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt.
- Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.
- Dùng phương pháp loại trừ loại phương án sai nhất, rồi chọn

phương án đúng nhất trong các phương án còn lại.

Example
The passage
The number of rings in a tree can be used to determine how old a tree really is. Each year a tree
produces a ring that is composed of one lightcolored wide band and one dark-colored narrow
band. The wider band is produced during the spring and early summer when tree stem cells grow
rapidly and become larger. The narrower band is produced in fall and early winter when cell
growth is much slower and cells do not get very large. No cells are produced during the harsh
winter and summer months.
The question
It is implied in the passage that if a tree has 100 wide bands and 100 narrow bands, then it is
A. a century old
B. two centuries old
C. fifty years old
D. two hundred years old
Đáp án đúng của câu hỏi trên là A
Để làm được câu hỏi này học sinh cần gạch chân key words trong câu hỏi. Các phương án trả lời
đều về số năm số tuổi vậy câu này sẽ hỏi vể tuổi của “tree has 100 wide bands and 100 narrow
bands”. Mặc dù trong bài không hề đề cập đến tuổi của cây nhưng có dấu hiệu chỉ ra trong bài “
each year” produces “one… wide band” “one… narrow band”. Từ đó học sinh có thể suy ra
cây là bao nhiêu. Vì vậy “ a century old” là đáp án chính xác.
DẠNG 3: Câu hỏi về thông tin chi tiết được nêu trong bài ( stated detail question)
Xác định thông tin được nêu trong bài ( stated detail)
Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông tin nhỏ trong bài
đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong bài. Thông thường phương
án trả lời đúng chỉ là “restatement” nhắc lại thông tin trong bài bằng một cách điễn đạt từ ngữ
khác.
Stated detail questions
Các dạng câu hỏi

According to the passage,…..
It is stated in the passage….
The passage indicates that….
6


Câu trả lời
Cách làm

Which of the following is true….
Câu trả lời nằm trong bài đọc.
- Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi
- Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ lấy thơng
tin.
- Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn thận.
- Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng nhất
trong các lựa chọn còn lại

Example:
The passage
Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and made from a
variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000 years old, they were made from
hollowed-out bones with holes cut in them. In addition to bone, older flutes were often
constructed from bamboo or hollowed-out wood.
Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have a complicated
system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to well-known flautist James Galway
is not just made of any metal, it is made of gold.
The question
According to the passage, the oldest flutes………….
A. had holes cut in them

B. were made of metal
C. were made 200,000 years ago
D. had a complicated set of levers and pads
- Key words trong câu hỏi là “ the oldest flutes” vậy ta cần phải lướt nhanh trong đoạn văn dòng
nào chứa “ oldest flutes” và ta thấy câu thứ 2 chứa thông tin này. Ta thấy các từ quan trọng như “
about 20,000 years ago” vậy A loại. “ made of….. bones” vậy B loại. Khơng có thơng tin của D.
Hơn nữa ta thấy trong bài có đề cập “ a hole cut in them” vậy phương án A là đúng nhất.
DẠNG 3: Câu hỏi về thông tin không được đề cập ( unstated detail questions)
Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là những nội dung
khơng được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện các từ “ not mentioned”
“ not stated” “ all following options are true Except” hay “ not true”. Dạng câu hỏi này thì
sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin đề cập trong bài và 1 lựa chọn không được đề cập trong bài.
Unstated detail questions
Câu hỏi
Which of the following is not stated...?
Which of the following is not mentioned...?
Which of the following is not discussed…?
All of the following are true except.....
Which of the following are false…?
Trả lời
Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài hoặc câu
trả lời sai so với bài.
Cách làm
- Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân key
words.
- Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho phần
key words.
7



- Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn
- Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với bài đọc
- Chọn lựa chọn không được đề cập hoặc không đúng với bài
đọc.
Example
The passage
The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands. These islands
form an arc that heads first southwest and then west from the mainland. U.S. Highway 1, called
the Overseas Highway, connects the main islands in the chain. On this highway, it is necessary to
cross forty-two bridges over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to
Key West, the farthest island on the highway and the southernmost city in the United States.
The question
Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys?
A. The Florida Keys are a chain of islands.
B. The Florida Keys contain coral and limestone.
C. The Florida Keys are in the shape of an arc.
D. The Florida Keys are not all inhabited.
Câu hỏi hỏi về những chi tiết không được nêu trong bài về “the Florida Keys”. Học sinh nên
gạch chân các key words trong các lựa chọn đã cho rồi đọc lướt nhanh trong đoạn văn. Trong bài
đã đề cập “ The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands”
nên loại A và B. Rồi ta lại có thơng tin “ these islands form an arc” nên loại C. Chỉ có D là khơng
được đề cập vì trong bài khơng hề nói đến “ inhabited”.
DẠNG 4: Câu hỏi về từ vựng ( vocabulary in context question)
Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu học sinh phải đốn nghĩa của một từ khó xuất hiện trong đoạn
văn dựa vào ngữ cảnh. Tuy nhiên trong bài vẫn để lại một vài dấu hiệu để các em có thể suy
đoán.
Vocabulary in context question
Các câu hỏi thường gặp
What is the meaning of “X” in line “Y”?
The word “ X” in line “Y” could be replaced by …

Which of the following word has the closest meaning with the
word “ X” in line “Y”?
Which of the following has the opposite meaning with the word
“X” in line “Y”?
Câu trả lời
Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đoán nghĩa của từ
Cách làm
- Tìm từ đó ở trong bài đọc
- Đọc câu chứa từ đó cẩn thận
- Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý nghĩa của từ.
- Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện.
Example1:
The passage
.......... ..........Professor Richmond's hobby is philately. The professor has been quite interested in
collecting stamps for a number of years .......... ..........
The question:
The word "philately" in line 1 could best be replaced by
8


A. a philanthropic attitude
B. a common profession
C. stamp collecting
D. teaching classes
Trong câu hỏi này, học sinh sẽ phải tìm cụm từ nào bằng nghĩa với “ philately” ( việc sưu tầm
tem). Học sinh có thể khơng biết từ này nhưng nếu các em đọc kỹ câu chứa từ này và câu xung
quanh nó để đốn được nghĩa của từ trong ngữ cảnh. Ta có “Professor Richmond's hobby is
philately” và “ interested in collecting stamps” nên ta có thể đốn được ngay “philately = stamp
collecting”. Đáp án là C
Example2:

The passage
Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot by taking
him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They even drive him 50
kilometers twice a week for violin lessons. Michael's mother knows very little about music, but
his father plays the trumpet in a large orchestra. However, he never makes Michael enter music
competitions if he is unwilling
The question
The word "unwilling" in the passage mostly means _______.
A. "not objecting to doing anything"
B. "getting ready to do something"
C. "not wanting to do something"
D. "eager to do something"
Trong câu hỏi này, học sinh chỉ cần đọc xung quanh câu có chứa từ “ unwilling”. Trong câu đó ta
bắt gặp cấu trúc “ he never makes Michael…..” ( bố của Micheal không bao giờ bắt)…. If he is
( nếu anh ấy), nên ta có thể lựa chọn được ngay đáp án C. "not wanting to do something".
DẠNG 6: Câu hỏi quy chiếu ( reference questions)
Câu hỏi tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến trong đoạn văn
Đây là một dạng câu hỏi dễ giúp các em học sinh lấy điểm. Thông thường các câu hỏi thường
dùng các đại từ “ he, she, they….” hay “ them, it, him….” , tính từ sở hữu “ their, its….” những
đại từ chỉ định “ this, that, these, those, ….” để dùng làm từ được quy chiếu. Đối với dạng câu
hỏi này học sinh nên làm đầu tiên. Trong câu hỏi này thường xuất hiện từ “ refer” và học sinh
chỉ cần đọc kỹ câu hỏi chứa từ được quy chiếu và các câu trước nó. Thơng thường đáp án thường
nằm ở câu trước đó hoặc câu chứa từ được quy chiếu.
Reference questions
Câu hỏi thường gặp
The word “ X” in the passage refers to…
Câu trả lời
Thường là các cụm từ nằm trong những câu trước hoặc
trong chính câu chứa từ được quy chiếu.
Cách làm

- Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn
- Lướt nhanh trong bài đọc để tìm từ được quy chiếu trong
câu hỏi.
- Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước nó và tìm
các cụm từ được liệt kê trong phần lựa chọn đáp án.
- Loại bỏ các phương án chắc chắn sai, chọn phương án
đúng nhất trong các phương án còn lại.
Example:
9


The passage
Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot by taking
him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They even drive him 50
kilometers twice a week for violin lessons. Michael's mother knows very little about music, but
his father plays the trumpet in a large orchestra. However, he never makes Michael enter music
competitions if he is unwilling
The question
The word "They" in the passage refers to _______.
A. violin lessons
B. concert
C. Michael's parent
D. parents in general
Trong câu này các em nên đọc câu trước đó để xác định “ they” ở đây đề cập đến ai. Chắc chắn
ta loại bỏ phương án A và B vì “ they” ở đây chỉ người nên chỉ có C và D được đưa vào xem xét.
Ta lại có “his parents help him a lot” nên ta sẽ khẳng định không phải D “ parents in general”.
Đáp án chính xác là C.
II. PHƯƠNG PHÁP CHỈNH SỬA HỌC LIỆU
1. Khái niệm
Điều chỉnh tài liệu (Materials adaptation) là quá trình của sự điều chỉnh nội dung tài liệu,

hoạt động cho phù hợp với đối tượng, cụ thể đối tượng ở đây là học sinh THPT học sách giáo
khoa Tiếng Anh thí điểm.
2. Mục đích
Điều chỉnh tài liệu cho phù hợp với đối tượng học sinh để giúp cho học sinh dễ tiếp cận
với nội dung kiến thức của bài học, cụ thể như sau:
- Chuyển từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động có định hướng.
- Điều chỉnh tài liệu để phù hợp với trình độ phát triển ngơn ngữ của học sinh, giải quyết
điểm yếu của sách giáo khoa.
- Qua quá trình điều chỉnh tài liệu giáo viên cụ thể hóa dạng bài làm cho tài liệu trở thành
nguồn tài liệu tốt hơn.
3. Đánh giá tài liệu
Trước khi điều chỉnh tài liệu giáo viên cần đánh giá tài liệu theo các lĩnh vực sau:
- Chủ đề: xem có liên quan đến kinh nghiệm của học sinh khơng; có thật sự hứng thú với
học sinh khơng; có phù hợp với văn hóa không.
- Lời dẫn cho các bài tập, nhiệm vụ: kiểm tra lời dẫn, chỉ dẫn cho các bài tập có đủ rõ
ràng, hữu ích cho học sinh hay khơng.
- Mục đích: có liên quan đến nhu cầu của học sinh hay khơng; có q nhiều mục tiêu phải
đạt được trong một bài học hay khơng; mục tiêu có đủ thách thức với học sinh hay khơng.
- Hoạt động: có đủ số lượng các hoạt động khơng; các hoạt động có giúp để đạt được mục
tiêu bài học không; lời chỉ dẫn có đủ rõ ràng cho các bài tập khơng.
- Nội dung của bài học, tiết học: có liên quan đến mục đích của bài học hay khơng; độ
khó có phù hợp với học sinh khơng; có nhiều ngơn ngữ thực tế khơng; có phù hợp độ dài của bài
học hay khơng; có hứng thú cho học sinh khơng.
- Phương pháp: bài học được thiết kế cho việc dạy hay kiểm tra; bài học được thiết kế
cho người dạy làm trung tâm hay người học làm trung tâm; bài học chú trọng đến độ chính xác
hay độ trơi chảy.
- Nội dung và sự cân bằng: phần ngữ pháp, từ vựng và ngữ âm có cân bằng về lời chỉ dẫn
và luyện tập hay khơng; có cân bằng với bốn kỹ năng hay không; nội dung ngôn ngữ và các kỹ
năng có được tích hợp với nhau khơng.
4. Các phương pháp điều chỉnh tài liệu

10


- Rút gọn tài liệu (Shorten the material)
- Sắp xếp lại tài liệu (Reorder the material)
- Bổ sung tài liệu (Add a text)
- Đơn giản hóa tài liệu (Simplify the material)
- Thay đổi dạng, kiểu bài tập (Change the form of the task)
- Thay bài tập bằng các dạng bài tập khó hơn (Replace them with more difficult tasks)
- Kết hợp tài liệu (Combine the material)
III. Áp dụng phương pháp điều chỉnh tài liệu vào các tiết đọc unit 1, unit 2, unit 3 của sách
giáo khoa tiếng Anh 10 thí điểm.
Unit 1. Family life
Reading skills
In many cultures, doing housework is considered a woman’s duty. The mother is usually
the homemaker, who has to do most of the household chores, while the father is the breadwinner,
who is responsible for the family finances. However, it is not good for the mother when the rest
of the family does not help out. When families share household chores, it is good for them as
individuals and good for all the relationships within the family
According to psychologists, most people do not realise the enormous benefits that come
to a family when husbands and children share the housework. Children who share the
housework with their mums and dads do better at school, become more sociable, and have better
relationships with their teachers and friends. They learn good skills, are more responsible, and
tend to be overall good people. When men share the housework, they tend to have better
relationships with their wives. Women often feel happy when they see their husbands doing
housework because it says, ‘He cares about me and he doesn’t want to put all of the housework
on me.’ Women whose husbands do not contribute to the household chores are more vulnerable
to illness and tend to think more about divorce.
When everyone works together on household chores, it creates a positive atmosphere for
the family and sets a good example for the children. This is especially true if mum and dad can

find a way to work well together and are not critical of each other.
1. What does ‘it’ in line 13 mean …?
A. women feeling happy
B. women seeing their husbands doing housework
C. husbands doing housework
D. husbands having better relationship
2. What does ‘it’ in line 16 mean …?
A. a good example for children
B. everyone working together in the house
C. a positive family atmosphere
D. working well together
3. Which benefits that children get from sharing housework is NOT mentioned in the passage ?
A. do better at school
B. become more sociable
C. become more responsible
D. express their opinions clearly
4. Why do men tend to have better relationships with their wives when they share housework?
11


A. Because it shows that they care about their wives and this makes their wives happy.
B. Because they don’t care about their wives and this makes their wives unhappy.
C. Because they are worried about their family
D. Because their wives are vulnerable to illness
5. According to the passage, How does the family benefit when everyone works together on
household chores?
A. There is a positive atmosphere for the family.
B. There is a negative atmosphere for the family
C. Each member in the family will have more free time
D. Each member in the family will feel safe

6. The word “ duty” in line 1 is closet in meaning with…….
A. advantage B. occupation
C. activity
D. responsibility
7. Which is the main idea of the passage
A. benefits of sharing housework
B. mother responsibility for doing housework
C. how to divide the household chores
D. the best way to have good relationship in family
Unit 2: YOUR BODY AND YOU
READING : ACUPUNCTURE
Acupuncture is one of the oldest medical treatments in the world. It originated in China more
than 2,500 years ago. The practice of acupuncture is rooted in the idea of promoting harmony
between humans and the world around them and a balance between yin and yang. Although there
are unanswered questions, acupuncture appears to work Scientific studies offer evidence that it
can ease pain and treat from simple to complicated ailments.
The technique of acupuncture involves placing hair-thin needles in various pressure points
(called acupoints) throughout the body. Stimulating these points is believed to promote the
body's natural healing capabilities and enhance its functions. Originally, there were 365
acupoints, but this has increased to more than 2000 nowadays.
Acupuncture is considered to be very safe when enough precautions are taken. The most
common side effects with acupuncture are soreness, slight bleeding, or discomfort. Some people
may feel tired after a session. Care is also needed so that inner body parts are not touched by the
needles.
Despite its general safety, acupuncture isn't for everyone. People who have bleeding problems or
are taking blood related medicine should not have the treatment. It's also not recommended for
people who have electronic medical devices inside their bodies.
Today, a lot of people use acupuncture as a reliable alternative to modern medicine. According to
a U.S. 2002 survey (the most reliable survey to date), an estimated 8.2 million American adults
had tried acupuncture. This number has been reported to be increasing steadily.

1. The word “ its” in paragraph 2 refers to ……
A. The body‘s
B. needles
C. points
D. the techneque
2 . The word “ it” in paragraph 1 refers to ……
12


A. Pain B. evidence C. acupuncture
D. questions
3. Which following is Not mentioned for the people who should not have acupuncture?
A. People who have bleeding problems
B. People who are taking blood related medicines
C. People who have electronic devices inside them
D. People who have heart disease
4. According to the passage, which following is NOT mentioned as the common side effect with
acupuncture ?
A. soreness B. slight bleeding
C. vomiting D. discomfort
5. According to the passage, how long has acupuncture been existed ?
A. 2000 years B. 2500 years C. 365 years D. 8.2 million years
6. Which of the following is TRUE about the reason why acupuncture is becoming more and
more widely used
A. It can help to cure complicated ailments
B. It helps to reduce the soreness
C. It is considered as a reliable method to modern medicine
D. It is cheaper than modern medicine
UNIT 3: MUSIC
Reading Idol: A global smash hit

Idol is one of the most successful entertainment formats ever launched. The first Idol, Pop
Idol, began in 2001, and quickly became a worldwide phenomenon with local versions in many
countries and territories. Hundreds of millions of viewers worldwide have watched The Idol
programme since it was first launched in the UK. The show has been on the top ten rating lists of
most countries. Year after year, Idol remains a global smash hit.
Some Facts
American Idol began in 2002 and quickly became the most popular entertainment series in
America with viewers in the hundreds of millions.
Vietnam Idol is part of the Idol franchise created in the UK by Simon Fuller. The first season of
Vietnam Idol aired on May 23, 2007, and the fourth season aired on August 17, 2012. The
Vietnam Idol process includes: auditions, semi-finals, and finals. The final contestants perform
live on stage to a television audience. The contestants receiving the fewest viewers' votes are
eliminated from the competition.
The word “phenomenon” in paragraph 1 is closet in meaning with…….
A. An event which people talk about a lot
B. a person in action
C. people at a
performance D. the things that most people boycott
2. The word “ aired” in paragraph 3 is closet in meaning with …….
A. broadcasted
B. casted
C. breathed
C. performed
3. Where did the Idol format originate?
A. United state
B. Vietnam C. France
D. United kingdom
4. Which following is not INCLUDED in the process of Idol
A. Auditions B. semifinals C. finals
D. casting

5. the word “ it” in paragraph 1 refers to ……
A. American Idol
B. Idol programme C. The UK
D. viewer
6. Which following is the main idea of the last paragraph
A. the brief information of Vietnam Idol
13


B. The way to join Vietnam Idol
C. the reason of launching Vietnam idol programme
D. the success of the Vietnam idol programme
7. It can be inferred from the passage that to be continued the next round of Vietnam idol the
contestants must……
A. have more votes from audience
B. perform online for the audience
C. have more votes from the judges
D. Have a good voice
.

14


PHẦN KẾT LUẬN
Nhìn chung bài đọc hiểu là một dạng bài tập khó trong cấu trúc đề thi đại học, để làm tốt được
bài tập này cần một quá trình luyện tập. Hơn thế nữa, một trong những yếu tố giúp các em làm
bài đọc hiểu thành cơng hơn đó là có một lượng từ mới vững chắc vì vậy khi luyện kỹ năng này
các em nên kết hợp với việc học từ mới. Với mỗi bài đọc hiểu các em không cần học quá nhiều
từ mới, ta chỉ chọn ra một số từ quan trọng và các từ phổ biến có khả năng lặp lại nhiều trong các
bài đọc để học. Mỗi ngày học lấy khoảng 5 từ mới hoặc cấu trúc thì chỉ một thời gian ngắn

chúng ta đã có một lượng từ mới đáng kể. Ngồi ra, một trong những kỹ năng không thể thiếu
khi chúng ta làm bài thi là phân chia thời gian hợp lý. Với cấu trúc bài đọc bao gồm 7 hoặc 8
câu hỏi thì các bạn nên chỉ dành cho nó 10 -12 phút. Khi luyện kỹ năng này ở nhà đầu tiên các
bạn có thể dành nhiều thời gian cho nó bằng cách vừa làm vừa tra từ điển nhưng dần dần các bạn
phải làm nó thốt ly khỏi từ điển và bấm giờ. Có thể khi sau khi so đáp án các bạn có thể muốn
hiểu kỹ về bài đọc hơn thì các bạn có thể dùng các sự hỗ trợ của từ điển. Hy vọng rằng những
hướng dẫn vừa được nêu ở trên có thể giúp các em làm bài đọc tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn
trong các bài thi tiếng anh sắp tới.

15



×