Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VÂN TRUNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ HÀNG
HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH
QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày

tháng 7 năm 2014

Tác giả luận văn

Đỗ Vân Trung




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy
giáo - PGS.TS. Lê Hữu Ảnh người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa
9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Thái nguyên, ngày

tháng 7 năm 2014

Tác giả luận văn

Đỗ Vân Trung


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Bố cục luận văn ......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ NHẬP
KHẨU, QUẢN LÝ THU THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thuế, thuế hàng hóa nhập khẩu và vai trò của nó trong
nền kinh tế quốc dân ......................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của thuế và thuế hàng hóa nhập khẩu ................................. 6
1.1.3. Vai trò của thuế và thuế hàng hóa nhập khẩu ..................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu ........................... 13
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu.............................. 13
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu.......................... 14
1.2.3. Nội dung của cơ bản của công tác quản lý thuế hàng hóa nhập
khẩu.....15
1.2.4. Quy trình quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu............................... 18
1.3. Nội dung quản lý của Hải quan đối với thuế hàng hóa nhập khẩu trong
giai đoạn hiện nay ........................................................................................... 23

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


/>

4

1.3.1. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế hàng hóa
nhập khẩu của cơ quan Hải Quan ............................................................... 23
1.3.2. Nội dung quản lý thuế ....................................................................... 25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu . 28
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................ 28
1.4.2. Các nhân tố khách quan .................................................................... 31
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu ở một số nước
trên thế giới và bài học rút ra cho địa phương ....................................................
37
1.5.1. Kinh nghiệm của Đài Loan..................................................................
37
1.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ..................................................................
37
1.5.2. Kinh nghiệm của Philipin ....................................................................
38
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ................................................
38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................... 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................... 40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................. 40
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin....................................................... 41
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................ 41
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 41
2.2.6. Phương pháp đối chiếu, so sánh........................................................ 42

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH .. 44
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

5

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 44
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ...................................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

6

3.2. Khái quát chung về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và công tác quản lý
thu thuế hàng hóa nhập khẩu qua các thời kỳ ................................................. 46
3.2.1. Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành và phát triển........................... 46
3.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh .................... 48
3.2.3. Khái quát vai trò, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ..... 50
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh những năm qua ........................................................................... 52
3.3.1. Tình hình, công tác thu thuế .............................................................. 52
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 63
3.3.3. Thực trạng quản lý thuế hàng hóa tạm nhập tái xuất ........................ 74
3.3.4. Thực trạng quản lý thuế hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới....................................................................................................... 75
3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 77
3.4.1. Những thành tựu ............................................................................... 77
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................. 80
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 81
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN LÝ THU THUẾ
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH
QUẢNG NINH .............................................................................. 82
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. 82
4.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ............. 82
4.1.2. Mục tiêu chiến lược nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
hàng hóa nhập khẩu..................................................................................... 83
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại Cục
Hải quan Quảng Ninh...................................................................................... 85
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý .................................. 85
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

7

4.2.2. Sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế................................... 91
4.2.3. Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, t rước
hết là cán bộ cơ sở ..................................................................................... 95
4.2.4. Giải pháp xây dựng hệ thống thu thập thông tin..................................

96
4.2.5. Giải pháp hiện đại hóa quản lý Hải quan .......................................... 97
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính............................................................... 97
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ..................................................... 99
4.3.3. Kiến nghị với lãnh đạo cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.................. 100
4.3.4. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp .............................................. 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ công chức

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế


GTGT

: Giá trị gia tăng

KCN

: Khu công nghiệp

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXXK

: Sản xuất xuất khẩu

TTĐB

: Tiểu thụ đặc biệt

XNC

: Xuất nhập cảnh

XNK

: Xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học

liệu

/>

8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Khối lượng hàng hoá được làm thủ tục Hải quan tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh trong các năm 2009 - 2013 ................................... 53
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra, giám sát Hải quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn 2009 - 2013.................................................... 54
Bảng 3.3: Bảng kết quả lượng ngoại tệ xuất nhập khẩu thu được tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2009 - 2013 .........................
54
Bảng 3.4: Kết quả thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn 2009 - 2013 ........................................................................... . 55
Bảng 3.5: Báo cáo số thu thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2009 -2013 ..................................................................................... . 57
Bảng 3.6: Bảng Kết quả thu thuế của các Chi cục thuộc Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013.................................................. 60
Bảng 3.7: Kết quả Công tác Trị giá tính thuế Tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn 2010 - 2013.................................................... 62
Bảng 3.8: Bảng thống kê một số hành vi vi phạm về số lượng hàng hoá nhập
khẩu giai đoạn 2009 - 2013 .............................................................
65
Bảng 3.9: Bảng thống kê một số vụ vi phạm về tính chất hàng hoá tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013 ........................... 67
Bảng 3.10: Số lượt tờ khai hàng hoá mậu dịch và phi mậu dịch tại Cục Hải
quan Quảng Ninh trong 2 năm 2012 - 2013 .....................................
79

Bảng 3.11: Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013.................................................. 79

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

9

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Tình hình quản lý thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2009 - 2013 ..................................................................... 58

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của cục Hải quan Quảng Ninh ............................ 49
Sơ đồ 3.2. Quy trình thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ..... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá với yêu
cầu hội nhập khu vực và thế giới, các thành phần kinh tế đang phát triển nhanh

chóng và đa dạng.
Với vị trí là người “gác cửa” nền kinh tế đất nước, ngành Hải quan đã góp
phần quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư,
du lịch... phát triển. Ngành hải quan là cơ quan được Nhà nước giao trọng trách
quản lý về lĩnh vực ngoại thương nói chung, quản lý và tập trung các khoản thu liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Quản lý Nhà nước về mặt hải
quan là một mặt của công tác quản lý Nhà nước về kinh tế với vai trò nòng cốt trong
thực thi chính sách kinh tế của Nhà nước, đặc biệt là với hoạt động nhập khẩu.
Đất nước ta hiện nay, với chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá, ngành
thuế nói chung và thuế hàng hóa nhập khẩu nói riêng tương đối nhạy cảm với tình
hình phát triển của các nước trong khu vực cũng như của thế giới. Tuy nhiên, trong
thực tế tình trạng thất thu thuế đang trong chiều hướng gia tăng trên tất cả các lĩnh
vực, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá.
Trong thời gian qua, tuy đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác
quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu, nhưng do lưu lượng hàng hoá nhập khẩu qua
cửa khẩu ngày càng gia tăng, các thủ đoạn trốn lậu thuế và gian lận thương mại
ngày càng tinh vi và phức tạp nên tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.
Quảng Ninh là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với 3 khu kinh
tế cửa khẩu (Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn) và hệ thống nhiều
cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, điểm thông quan quan trọng. Trong những năm
qua, tỉnh Quảng Ninh đã phát huy hiệu quả lợi thế tự nhiên, đưa thương mại biên
giới trở thành “đòn bẩy” quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp gần
50% GDP của tỉnh hàng năm. Với những lợi thế về cảng biển, cửa khẩu; Quảng
Ninh đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất và
hoạt động thương mại qua các cảng biển, cửa khẩu, biên giới. Số liệu từ Cục Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>


2

quan Quảng Ninh cho thấy hoạt động nhập khẩu tại Quảng Ninh luôn trong xu
hướng tăng qua các năm. Nhưng bên cạnh đó, việc quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu
cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, việc quản lý quy trình thu thuế hàng hóa nhập khẩu
tại hải quan Quảng Ninh còn chưa chặt chẽ, để lộ nhiều kẽ hở. Đặc biệt là việc lợi
dụng quy định về tạm nhập tái xuất, buôn bán trao tay của cư dân biên giới để buôn
bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, thẩm lậu hàng hóa, kể cả hàng hóa
không bảo đảm vệ sinh, an toàn vào thị trường nội địa. Thực trạng này đòi hỏi cần
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu
tại Hải quan Quảng Ninh trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý thu thuế hàng hóa
nhập khẩu tại hải quan Quảng Ninh, tác giả cho rằng, việc lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn phát
triển kinh tế của Quảng Ninh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế
hàng hóa nhập khẩu.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế hàng hóa nhập
khẩu của Cục Hải quan Quảng Ninh. Qua đó chỉ ra những kết quả và những khó
khăn, hạn chế của công tác quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu ở Cục Hải quan
Quảng Ninh.
- Đóng góp những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế hàng hóa nhập khẩu ở Cục Hải quan Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thu thuế
hàng hóa nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Cục hải quan Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

3

- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2009- 2013
4. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế hàng hóa nhập khẩu, quản lý
thu thuế hàng hóa nhập khẩu và Hải quan
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng về quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện việc quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
tại cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU,
QUẢN LÝ THU THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

1.1. Cơ sở lý luận về thuế, thuế hàng hóa nhập khẩu và vai trò của nó trong
nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Ra đời và tồn tại cùng Nhà nước, từ khi hành thành đến nay thuế đã trải qua
quá trình phát triển và hoàn thiện lâu dài, đồng thời người ta đã đưa ra rất nhiều các
khái niệm về thuế trên các góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và “thuế cấu thành phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản
phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế” [7]
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước.
Trên góc độ quản lý thuế, người ta đưa ra khái niệm về thuế như sau: Thuế là
hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Nguồn từ thuế là một phần thu nhập của các chủ thể trong xã
hội. Để có nguồn thu đó, Nhà nước dung quyền lực chính trị của mình bắt buộc các
thể nhân và pháp nhân đóng góp thông qua việc ban hành các luật thuế
Dựa vào sự khái quát kể trên cho thấy bản chất của thuế thể hiện trên ba
khía cạnh sau:
Thứ nhất, xét về hình thức biểu hiện, thuế là khoản nộp, là sự chuyển giao
thu nhập, là sự vận động của nguồn tài chính từ các thể nhân và pháp nhân vào
trong tay Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


/>

5

Thứ hai, xét về nội dung kinh tế, thuế là sự thể hiện, phản ánh quan hệ kinh
tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính.
Thứ ba, xét về tính chất, thuế là hình thức động viên gắn liền với quyền lực
chính trị của Nhà nước, là khoản nộp có tính chất bắt buộc được pháp luật quy định
(về mức thu và thời hạn)
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm về thuế như sau: Thuế là sự chuyển giao thu
nhập có tính chất bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ
và thời hạn được pháp luật quy định, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
với các chủ thể khác khi Nhà nước tham gia phân phối nguồn tài chính.
1.1.1.2. Khái niệm về thuế hàng hóa nhập khẩu
Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế hàng hóa nhập
khẩu có vai trò quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu
để nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản
xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ. Mặc dù
xuất hiện muộn hơn so với một số sắc thuế nội địa nhưng thuế hàng hóa nhập
khẩu đã nhanh chóng khẳng định được vai trò, tác dụng to lớn của mình đối với
nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai trò kiểm soát hàng hoá nhập khẩu bên ngoài
và bảo bộ sản xuất trong nước. Ngày nay, cho dù xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế hàng hóa nhập khẩu theo hướng
hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ bản, thuế hàng hóa
nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong
nước.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế hàng hóa nhập khẩu, tuỳ thuộc vào
từng góc độ tiếp cận.

Xét về phương diện kinh tế, thuế hàng hóa nhập khẩu được quan niệm là
khoản đóng góp bằng tiền của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước
theo qui định của pháp luật, khi họ có hành vi nhập khẩu hàng hóa qua biên giới
của một nước. Với cách tiếp cận này, thuế hàng hóa nhập khẩu được quan niệm
như là một quan hệ phân phối các nguồn lực tài chính phát sinh giữa các chủ thể
là các tổ chức, cá nhân nộp thuế với người thu thuế là nhà nước. Mặt khác, thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

6

hàng hóa nhập khẩu còn là đòn bẩy kinh tế hay là biện pháp kinh tế để nhà nước
điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi của mỗi
quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt động kinh tế trên phạm vi
toàn cầu.
Xét về phương diện pháp lý, thuế hàng hóa nhập khẩu có thể hình dung như
là quan hệ pháp luật phát sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ chức cá
nhân (người nộp thuế), về việc tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý
cho các bên trong quá trình hình thành thu thuế hàng hóa nhập khẩu. Quan hệ
pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo luật thuế hàng hóa nhập khẩu do
Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu của việc áp dụng đạo luật đó
trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế cho nhà nước và nghĩa vụ đóng
thuế cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế. Việc tiếp cận thuế hàng hóa nhập
khẩu ở góc độ pháp lý có nhiều ý nghĩa thiết thực, trước hết là giúp chúng ta
nhận rõ hơn bản chất của thuế nói chung và thuế hàng hóa nhập khẩu nói riêng,
thực chất là một quyết định hành chính đơn phương của một quốc gia đối với
người đóng thuế.Trên cơ sở lý thuyết đó, giúp nhà nước hoạch định và thực thi
chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quyền lợi của quốc gia và

người đóng thuế, xét trong mối quan hệ lợi ích với các quốc gia khác trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những góc nhìn khác nhau về thuế hàng hóa nhập khẩu, ta có thể đưa
ra một kết luận về thuế hàng hóa nhập khẩu như sau:
“Thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế thu vào hàng hoá được phép giao
thương qua biên giới các quốc gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với
hoạt động thương mại quốc tế.
Thuế hàng hóa nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa
mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa từ thị trường
trong nước bán vào các khu phi thuế quan và ngược lại”
1.1.2. Đặc điểm của thuế và thuế hàng hóa nhập khẩu
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

7

Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được
sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng. Thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính cố định của thuế
Nhà nước ban hành sắc thuế để làm công cụ, bắt buộc các thành phần kinh tế
trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một mức thu cố định
cho các hàng hóa dịch vụ. Do có các mức cố định này mà Nhà nước có thể tính
trước được nguồn thu của mình, người nộp thuế cũng có thể tính trước được mức sẽ
phải nộp là bao nhiêu trong thu nhập của mình cho Nhà nước. Thuế là nguồn thu

lớn và thu một cách thường xuyên của Nhà nước, chỉ cần có hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó nhà nước có nguồn tài chính để
chi trả thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình.
- Tính bắt buộc
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình bắt buộc các thành phần kinh tế có
sản xuất kinh doanh đều phải đóng một phần thu nhập của mình dưới hình thức nộp
thuế cho ngân sách Nhà nước. Do vậy Nhà nước đã ban hành các sắc thuế trực thu,
gián thu để buộc người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng dịch vụ, người có thu
nhập cao phải nộp thuế theo quy định của các luật thuế do Nhà nước ban hành.
- Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện trên khía cạnh: người nộp thuế vào
ngân sách Nhà nước không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch
vụ công cộng trực tiếp cho mình (điểm này thuế khác với phí, lệ phí là phí, lệ phí
mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người hưởng thụ). Người nộp thuế sẽ nhận
được một phần dịch vụ công cộng Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá
trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải trùng với khoản thuế mà họ phải nộp cho
Nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế hàng hóa nhập khẩu
Một là, thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên
một phần giá trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một
nước, người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu, còn người
chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong
đó có cả thuế. Với cơ chế này, người kinh doanh hàng hoá nhập khẩu khi bán
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

8


hàng hoá cũng là lúc họ thu hộ thuế hàng hóa nhập khẩu cho Nhà nước (qua giá
bán hàng hoá) và nộp khoản thuế hàng hóa nhập khẩu này cho Nhà nước, tức là
nộp hộ người tiêu dùng hàng hoá. Do đó, thuế hàng hóa nhập khẩu cũng là một
loại thuế điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu, thông
qua cơ chế giá hàng hoá và dịch vụ. Thuế hàng hóa nhập khẩu “được che đậy”
trong giá bán hàng hoá nên người chịu thuế (người tiêu dù ng hàng hoá nhập
khẩu) ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế.
Hai là, thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại
thương. Thuế hàng hóa nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm
kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối
với các hàng hoá nhập khẩu. Việc đánh thuế thường căn cứ vào giá trị và chủng loại
hàng hoá nhập khẩu. Giá trị của hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế hàng
hóa nhập khẩu giá trị của hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với thuế hàng
hóa nhập khẩu). Thuế hàng hóa nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng nhập
khẩu. Đối với các loại hàng hoá nhập khẩu khác nhau thì có các mức thuế khác
nhau, có biểu thuế khác nhau và có suất thuế khác nhau ... và những điều này đã
được quy định rõ trong Luật thuế xuất khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu. Các hàng
hoá nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hoá trao đổi được đưa từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, thì được áp dụng Luật thuế hàng hóa
nhập khẩu.
Ba là, thuế hàng hóa nhập khẩu là một khoản thu nhập của ngân sách Nhà
nước chịu sự tác động của các yếu tố về chính trị và xã hội, kinh tế trong những
thời kỳ nhất định.
Các yếu tố về chính trị, xã hội tác động đến thuế hàng hóa nhập khẩu như là:
thể chế chính trị của Nhà nước, tập quán tiêu dùng của các lớp dân cư, truyền thống
văn hoá, xã hội của dân tộc...
Các yếu tố về kinh tế tác động đến thuế hàng hóa nhập khẩu là: tốc độ tăng
trưởng kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến
động của các dòng vốn đầu tư nước ngoài...
1.1.3. Vai trò của thuế và thuế hàng hóa nhập khẩu

1.1.3.1. Vai trò của thuế
a. Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

9

Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình quản lý kinh tế. Để
huy động được nguồn lực vật chất cho ngân quỹ Nhà nước thì Thuế là công cụ chủ
yếu chiếm số lớn trong nguồn thu, để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội nói chung.
Sử dụng công cụ thuế để huy động tiền thuế cho Nhà nước có ưu điểm:
+ Phạm vi thu thuế rộng; đối tượng nộp thuế gồm toàn bộ thể nhân và pháp
nhân hoạt động kinh tế.
+ Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập xã hội tập
trung trong tay Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và các biện pháp kinh tế
xã hội. Mặt khác nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng,
thường xuyên và ổn định.
+ Đây cũng là biện pháp hữu ích của công cụ tài chính.
Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hay giảm thuế đối với các đối
tượng nộp thuế, để kích thích hay hạn chế sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế nhằm giữ vững cân bằng ổn định thị trường để thúc đẩy phát
triển kinh tế. Trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối,
bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng
theo mục tiêu đã đề ra. Việc điều chỉnh chính sách thuế cần góp phần hình thành cơ
cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi
áp dụng các chính sách thuế cho từng ngành, từng loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau.

Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí
then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề.
Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cần phải khuyến khích
tích luỹ trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi chính
sách thuế có thể ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tích luỹ tiền tệ do đó tác động đến
quá trình đầu tư phát triển kinh tế.
Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện
chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy hòa hợp kinh tế
khu vực và trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

10

Thông qua việc điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, kịp thời qua từng thời kỳ đã
tạo nên điều kiện hạn chế hàng nhập khẩu để bảo hộ những mặt hàng trong nước sản
xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

11

b. Thuế thực hiện vai trò phân phối của nguồn tài chính, góp phần đảm bảo
công bằng xã hội

Sử dụng công cụ thuế nhà nước có thể điều tiết thu nhập một cách hợp lý,
giảm bớt sự bất công bằng trong xã hội.
Nếu sử dụng tốt công cụ này thì chính nó sẽ trở thành động lực khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, thuế ngày càng có vị trí quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Hoạch định các chính sách thuế phải đảm bảo phát huy vai trò là công cụ của Nhà
nước điều tiết nền kinh tế bằng các sắc thuế.
Thông qua các phương pháp quản lý thu thuế cùng với các biện pháp tài
chính khác của Nhà nước tác động hình thành nên thị trường, bình ổn giá cả tạo mọi
điều kiện cho các thành phần kinh tế kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu ngân sách.
c. Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ Khái niệm và mục tiêu quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thu thuế của nhà nước là một nội dung của quản lý thuế - một lĩnh
vực quản lý hành chính công của Nhà nước. Quản lý thu thuế của Nhà nước được
một số tác giả khái niệm hoá như sau:
“Quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính
sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà nước trong
lĩnh vực thuế” [5, tr.18].
“Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc định ra
một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật
thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”
[4, tr.11].
Theo luật quản lý thuế ở Việt Nam, “quản lý thu thuế là quá trình thực thi
các chức năng quản lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

12

phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi
hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế” [10, tr.10].
Từ các khái niệm trên có thể định nghĩa quản lý thu thuế là một quá trình tổ
chức thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của các cơ quan thuế lên
các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế
một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian trong điều kiện môi trường quản lý
thu thuế luôn biến động. Quá trình tác động của cơ quan thuế lên ĐTNT là quá trình
thực thi các chức năng của quản lý thu thuế.
- Quản lý thu thuế đối với DN gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức Nhà
nước có tư cách pháp nhân công quyền. Chủ thể quản lý thu thuế trực tiếp là các cơ
quan quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp
thu thuế. Đối tượng quản lý là các DN có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN theo
quy định của luật thuế.
1.1.3.2. Vai trò của thuế hàng hóa nhập khẩu
a. Thuế hàng hóa nhập khẩu góp phần thực hiện bảo hộ nền sản xuất
trong nước
Thuế hàng hóa nhập khẩu có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Bảo
hộ là bảo vệ và trợ giúp các doanh nghiệp trong điều kiện cần thiết, là việc Nhà
nước thông qua các chính sách tạo ra môi trường, hành lang pháp lý thuận lợi giúp
các doanh nghiệp có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trên thực tế, thuế hàng hóa nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá
gốc của hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. Giá cả

là phương tiện thực hiện cạnh tranh có hiệu quả cao. Giá hàng nhập khẩu cao hay
thấp phụ thuộc nhiều vào chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, việc đánh
thuế hàng hóa nhập khẩu là cần thiết để bảo hộ sản xuất trong nước.
b. Thuế hàng hóa nhập khẩu là nguồn thu lớn trong tổng thu ngân sách
Nhà nước
Tại điều 11, Luật Hải quan quy định về nhiệm vụ của ngành Hải quan như
sau: “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

13

biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.
Nhà nước sử dụng công cụ quản lý bằng Hải quan, định ra các chính sách,
luật pháp nhằm điều chỉnh hoạt động nhập khẩu, nhập cảnh, đảm bảo cho việc phát
triển các mối quan hệ quốc tế về kinh tế, văn hoá, góp phần tăng cường sự giao lưu
và hợp tác quốc tế, bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia.
Quản lý Nhà nước về Hải quan là tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát Hải
quan tại biên giới, cửa khẩu và bất cứ nơi nào có hàng hoá nhập khẩu, phương tiện
vận tải nhập cảnh, bao gồm nhiều mặt hoạt động trong đó hai mặt hoạt động chủ
yếu là thu thuế hàng hóa nhập khẩu và chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Do vậy, quản lý Nhà nước bằng công cụ Hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu là yêu cầu tất yếu. Chức năng quản lý đó ở hai mặt: Quản lý bằng chính sách,
luật pháp và bằng hoạt động kiểm tra, giám sát thông qua thực hiện khai báo thủ tục

Hải quan. Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, thuế hàng hóa nhập khẩu
chiếm trên 70% tổng số thu thuế xuất nhập khẩu. Riêng Việt Nam hiện nay, thuế
xuất nhập khẩu chiếm khoảng 1/3 tổng thu của ngân sách Nhà nước. Việt Nam là
một nước có nền kinh tế dang phát triển, hoạt động nhập khẩu hàng hoá diễn ra rất
sôi động. Có rất nhiều mặt hàng, công nghệ, máy móc thiết bị... mà Việt Nam chưa
sản xuất được, phải nhập khẩu từ nước ngoài về, đây là một nguồn thu lớn cho ngân
sách Nhà nước.
c. Thuế hàng hóa nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về Hải quan
Khi thực hiện nhiệm vụ thu thuế hàng hóa nhập khẩu, Hải quan đã kiểm tra
các hoạt động nhập khẩu và điều tiết vĩ mô hoạt động nhập khẩu, vừa kích thích
nhập khẩu, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
Trong số các công cụ kinh tế mà Nhà nước sử dụng thì thuế hàng hóa nhập
khẩu là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý của mình. Thuế hàng hóa nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế
tiêu dùng thông qua việc điều chỉnh thuế suất. Với biểu thuế hàng hóa nhập khẩu và
chính sách miễn giảm thuế hàng hóa nhập khẩu, Nhà nước có thể thực hiện kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

14

soát và hướng dẫn hoạt động nhập khẩu cho phù hợp với đường lối phát triển trong
từng giai đoạn nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
d. Thuế hàng hóa nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại
của
Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và công
bằng xã hội

Thuế hàng hóa nhập khẩu của Nhà nước là công cụ cần thiết khi Nhà nước
tham gia ký kết các điều ước, điều khoản với các nước thành viên cũng như các nước
có quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Đồng thời, khi dùng thuế hàng hóa nhập khẩu
có thể loại bỏ các hạn chế định lượng cũng như hàng rào phi thuế quan khác khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO. Các cam kết của Việt Nam với
một số nước đem lại những lợi thế cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Nhà nước quy định các mức thuế suất
tùy theo mức độ quan hệ của Việt Nam với các quốc gia đó. Các mức thuế mà Nhà
nước áp dụng trong điều tiết quan hệ với các đối tác là: thuế suất thông thường, thuế
suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt. Việt Nam đã tham gia rất nhiều tổ chức kinh tế
khu vực và quốc tê như: ASEAM, ASEM, APEC, WTO, Khi tham gia các tổ chức
này thì Việt Nam đều phải có những cam kết về thu thuế hàng hóa nhập khẩu từ các
quốc gia thành viên. Vì vậy, thuế hàng hóa nhập khẩu là một công cụ tốt để Đảng và
Nhà nước thực hiện chính sách đối ngoại với các quốc gia khác.
Thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế đánh vào các hàng hoá, dịch vụ được
nhập khẩu từ các quốc gia hay vùng lãnh thổ, dựa vào lợi thế về mặt hàng nhập
khẩu có sức cạnh tranh cao. Do đó, thuế hàng hóa nhập khẩu đã đem lại lợi thế cho
các hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, mang lại công bằng trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, thuế hàng hóa nhập khẩu còn góp phần bình ổn an ninh trật tự và công
bằng trong xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
Xét trên quan điểm vĩ mô, quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu là một phần
của quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu - thuộc một trong ba lĩnh vực là lập pháp,
hành pháp, và tư pháp về thuế xuất nhập khẩu của công tác quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế có thể được tiếp cận theo hai cách:
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>


×