Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ( MÔ HÌNH MVC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 27 trang )

CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH MVC
I.

Giới thiệu về mô hình lập trình MVC:

1. MVC là gì?
MVC là viết tắt của Model – View – Controller. Là một trong những design pattern.
Được vận hành để tách mã lệnh thành 3 phần riêng biệt. Ở mỗi phần MVC sẽ có những
chức năng đặc thù. Để xử lý các tác vụ mà request gởi tới. MVC làm cho mã lệnh trở
nên trong sáng, dễ phát triển và dễ nâng cấp theo thời gian.
Để làm việc tốt đối với MVC, chúng ta cần nắm thật vững kiến thức OOP. Bản chất
của các framework khác cũng được hình thành trên lý thuyết MVC. Do vậy nếu chúng
ta nắm tốt MVC. Thì ở những framework khác chắc chắn sẽ không cảm thấy khó hiểu.
 Model: Là thành phần chịu trách nhiệm xử lý các thao tác trên database. Và gởi trả kết
quả thông qua view.
 View: Là phần hiển thị thông tin trên website, sau khi đi qua controller và nhận kết quả
từ phía model thì view là bước cuối cùng để chuyển thông tin tới người dùng.
 Controller: Là phần điều hướng các request tới những tác vụ tương ứng. Controller là
một phần không thể thiếu ở bất cứ framework nào. Vì nó có trách nhiệm gởi và nhận
request từ hệ thống tới người sử dụng.
2. Kiến trúc mô hình MVC:
Trong kiến trúc MVC, một đối tượng đồ họa người dùng(GUI Compone nt) bao gồm
3 thành phần cơ bản: Model, View, và Controller. Model có trách nhiệm đối với toàn bộ
dữ liệu cũng như trạng thái của đối tượng đồ họa. View chính là thể hiện trực quan của
Model, hay nói cách khác chính là giao diện của đối tượng đồ họa. Và Controller điều
khiển việc tương tác giữa đối tượng đồ họa với người sử dụng cũng như những đối
tượng khác.

1



Khi người sử dụng hoặc những đối tượng khác cần thay đổi trạng thái của đối tượng
đồ họa, nó sẽ tương tác thông qua Controller của đối tượng đồ họa. Controller sẽ thực
hiện việc thay đổi trên Model. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào xảy ra ở Model, nó sẽ phát
thông điệp ( broadcast message) thông báo cho View và Controller biết. Nhận được
thông điệp từ Model, View sẽ cập nhật lại thể hiện của mình, đảm bảo rằng nó luôn là
thể hiện trực quan chính xác của Model. Còn Controller, khi nhận được thông điệp từ
Model, sẽ có những tương tác cần thiết phản hồi lại người sử dụng hoặc các đối tượng
khác.
 Các đặc trưng chính của Model, View và Controller trong mẫu thiết kế chuẩn
MVC:
 Models: Các đối tượng Models là một phần của ứng dụng, các đối tượng này thiết lập
logic của phần dữ liệu của ứng dụng. Thông thường, các đối tượng model lấy và lưu
trạng thái của model trong CSDL. Ví dụ như, một đối tượng Employee (nhân viên) sẽ
2


lấy dữ liệu từ CSDL, thao tác trên dữ liệu và sẽ cập nhật dữ liệu trở lại vào bảng
Eployees ở SQL Server. Trong các ứng dụng nhỏ, model thường là chỉ là một khái
niệm nhằm phân biệt hơn là được cài đặt thực thụ, ví dụ, nếu ứng dụng chỉ đọc dữ liệu
từ CSDL và gởi chúng đến view, ứng dụng không cần phải có tầng model và các lớp
liên quan. Trong trường hợp này, dữ liệu được lấy như là một đối tượng model (hơn là
tầng model).
 Views: Views là các thành phần dùng để hiển thị giao diện người dùng (UI). Thông
thường, view được tạo dựa vào thông tin dữ liệu model. Ví dụ như, view dùng để cập
nhật bảng Employees sẽ hiển thị các hộp văn bản, drop-down list, và các check box
dựa trên trạng thái hiện tại của một đối tượng Employee.
 Controllers: Controller là các thành phần dùng để quản lý tương tác người dùng, làm
việc với model và chọn view để hiển thị giao diện người dùng. Trong một ứng dụng
MVC, view chỉ được dùng để hiển thị thông tin, controller chịu trách nhiệm quản lý và
đáp trả nội dung người dùng nhập và tương tác với người dùng. Ví dụ, controller sẽ

quản lý các dữ liệu người dùng gửi lên (query-string values) và gửi các giá trị đó đến
model, model sẽ lấy dữ liệu từ CSDL nhờ vào các giá trị này.
3. Đặc điểm của mô hình MVC:
Cái lợi ích quan trọng nhất của mô hình MVC là nó giúp cho ứng dụng dễ bảo trì,
module hóa các chức năng, và được xây dựng nhanh chóng. MVC tách các tác vụ của
ứng dụng thành các phần riêng lẻ model, view, controller giúp cho việc xây dựng ứng
dụng nhẹ nhàng hơn. Dễ dàng thêm các tính năng mới, và các tính năng cũ có thể dễ
dàng thay đổi. MVC cho phép các nhà phát triển và các nhà thiết kế có thể làm việc
đồng thời với nhau. MVC cho phép thay đổi trong 1 phần của ứng dụng mà không ảnh
hưởng đến các phần khác.
Sở dĩ như vậy vì kiến trúc MVC đã tách biệt (decoupling) sự phụ thuộc giữa các
thành phần trong một đối tượng đồ họa, làm tăng tính linh động (flexibility) và tính tái
sử dụng (reusebility) của đối tượng đồ họa đó. Một đối tượng đồ họa bấy giờ có thể dễ
dàng thay đổi giao diện bằng cách thay đổi thành phần View của nó trong khi cách thức
lưu trữ (Model) cũng như xử lý (Controller) không hề thay đổi. Tương tự, ta có thể
thay đổi cách thức lưu trữ (Model) hoặc xử lý (Controller) của đối tượng đồ họa mà
những thành phần còn lại vẫn giữ nguyên.
3


Chính vì vậy mà kiến trúc MVC đã được ứng dụng để xây dựng rất nhiều framework
và thư viện đồ họa khác nhau. Tiêu biểu là bộ thư viện đồ họa của ngôn ngữ lập trình
hướng đối tượng SmallTalk (cũng do Xerox PARC nghiên cứu và phát triển vào thập
niên 70 của thế kỷ 20). Các Swing Components của Java cũng được xây dựng dựa trên
kiến trúc MVC. Đặc biệt là nền tảng ASP.NET MVC Frame work.
II.

Mô hình MVC trong ASP.NET:
1) Khái quát chung:
Mô hình MVC với những ưu điểm đã được ứng dụng nhiều trên các nền tảng


(framework) khác nhau, trong đó có một nền tảng (framework) nổi tiếng được nhiều
người biết đến và sử dụng đó là nền tảng (framework) ASP.NET MVC. Vậy ASP.NET
MVC là gì ?
ASP.NET MVC là một nền tảng (framework) phát triển ứng dụng web mới của
Microsoft, nó kết hợp giữa tính hiệu quả và nhỏ gọn của mô hình Models – Views
-Controllers(MVC), những ý tưởng và công nghệ hiện đại nhất, cùng với những thành
phần tốt nhất của nền tảng ASP.NET hiện thời. Là một lựa chọn khác bên cạnh nền
tảng WebForm khi phát triển 1 ứng dụng web sử dụng ASP.NET.
a. Lịch sử phát triển của ASP.NET:
 Tất cả bắt đầu vào những năm 70 của thế kỷ 20, tại phòng thí nghiệm Xerox
PARC ở Palo Alto. Sự ra đời của giao diện đồ họa (Graphical User Interface) và
lập trình hướng đối tượng ( Object Oriented Programming) cho phép lập trình
viên làm việc với những thành phần đồ họa như những đối tượng đồ họa có
thuộc tính và phương thức riêng của nó. Không dừng lại ở đó, những nhà nghiên
cứu ở Xerox PARC còn đi xa hơn khi cho ra đời cái gọi là kiến trúc MVC ( viết
tắt của Model – Vie w – Controller).
 MVC được phát minh tại Xerox Parc vào những năm 70, bởi TrygveReenskaug.
MVC lần đầu tiên xuất hiện công khai là trong Smalltalk-80. Sau đó trong một
thời gian dài hầu như không có thông tin nào về MVC, ngay cả trong tài liệu 80
Smalltalk. Các giấy tờ quan trọng đầu tiên đƣợc công bố trên MVC là “A
Cookbook for Using the Model-View-Controller User Interface Paradigm in
Smalltalk – 80”, bởi Glenn Krasner và Stephen Pope, xuất bản trong tháng 8 /
tháng 9 năm 1988.ASP.NET truyền thống:
 ASP.NET đã là 1 bước nhảy vọt khi lần đầu tiên xuất hiện, nhằm thu hẹp khoảng
4


cách giữa phát triển Window Form hướng đối tượng (có trạng thái) và phát triển
web hướng HTML (không có trạng thái). Hình dưới minh họa công nghệ

Asp.net WebForm trong lần đầu xuất hiện năm 2002.
 Bằng cách dùng mô hình giao diện như một đối tượng điều khiển (control) có
cấu trúc hoạt động phía server. Mỗi đối tượng điều khiển (control) lưu giữ trạng
thái qua các yêu cầu (request) (sử dụng tính năng ViewState), tự động tạo ra mã
HTML khi cần thiết, và tự động kết nối với các sự kiện phía client (ví dụ như
click) với mã hồi đáp phía server. Kết quả WebForm là một lớp trừu tượng lớn
nhằm chuyển giao diện có xử lý sự kiện thông qua Web.
b. Nhược điểm của ASP.NET
ASP.NET truyền thống đã từng là một ý tưởng hay, nhưng thực tế lại trở nên rắc rối.
Qua nhiều năm, sử dụng ASP.NET WebForm cho thấy có một số nhược điểm:
ViewState (trạng thái hiển thị): Kĩ thuật lưu giữ trạng thái qua các yêu cầu (request)
thường mang lại kết quả là những khối dữ liệu lớn được chuyển qua lại giữa client và
server. Nó có thể đạt hàng trăm kilobytes trong nhiều dữ liệu thực, và nó đi qua đi lại
với mỗi lần yêu cầu (request), làm những người truy cập vào trang web phải chờ một
thời gian dài khi họ click một button hoặc cố gắng di chuyển đến trang kế tiếp.
ASP.NET bị tình trạng này rất tồi tệ, Ajax là một trong các giải pháp được đưa ra để
giải quyết vấn đề này.
Page life cycle (chu kỳ sống của một trang web): Kĩ thuật kết nối sự kiện phía client
với mã xử lý sự kiện phía server là một phần của page life cycle, có thể cực kì rắc rối
và mỏng manh. Chỉ có một số ít lập trình viên thành công trong việc xử lý hệ thống đối
tượng điều khiển (control) trong thời gian thực mà không bị lỗi ViewState hoặc hiểu
được rằng một số trình xử lý sự kiện không được kích họat một cách bí hiểm.
Limited control over HTML (giới hạn kiểm soát HTML): Server control tự tạo ra nó
như là mã HTML, nhưng không phải là mã HTML mà bạn muốn. Ngoài việc mã
HTML của chúng thường không tuân theo tiêu chuẩn web hoặc không sử dụng tốt CSS
mà hệ thống các server control còn tạo ra các giá trị ID phức tạp và không đoán trước
được, làm khó khăn trong việc sử dụng JavaScript.
Untestable (kiểm chứng): Khi những người thiết kế của ASP.NET lần đầu tiên giới
thiệu nền tảng này, họ có thể đã không lường trước được là việc kiểm thử (test) tự động
sẽ trở thành một công đoạn chính của việc phát triển phần mềm ngày nay. Không quá

5


ngạc nhiên, cấu trúc mà họ đã thiết kế hoàn toàn không thích hợp với việc kiểm thử
(test) tự động.

c. Các thành phần của ASP.NET MVC
ASP.NET MVC cũng chia nhỏ một ứng dụng thành ba thành phần để cài đặt, mỗi
thành phần đóng một vai trò khác nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, đó là models, views, và
controllers.
Models trong các ứng dụng dựa trên MVC là những thành phần có nhiệm vụ lưu trữ
thông tin, trạng thái của các đối tượng, thông thường nó là một lớp được ánh xạ từ một
bảng trong CSDL. Lấy ví dụ, chúng ta có lớp Chức năng được sử dụng để mô tả dữ
liệu từ bảng Chức năng trong SQL, bao gồm Mã chức năng, Tên chức năng...
Views chính là các thành phần chịu trách nhiệm hiển thị các thông tin lên cho người
dùng thông qua giao diện. Thông thường, các thông tin cần hiển thị được lấy từ thành
phần Models.
Ví dụ, lớp Quy hoạch có một "Edit" view bao gồm các textbox, các dropdown và
checkbox để chỉnh sửa các thuộc tính thông tin của chức năng quy hoạch.
Controllers trong các ứng dụng kiểu MVC chịu trách nhiệm xử lý các tác động về
mặt giao diện, các thao tác đối với models, và cuối cùng là chọn một view thích hợp để
hiển thị ra màn hình. Trong kiến trúc MVC, View chỉ có tác dụng hiển thị giao diện mà
thôi, còn điều kiển dòng nhập xuất của người dùng vẫn do Controllers đảm trách.
d. Lợi ích, ưu điểm, nhược điểm của mô hình ASP.NET MVC
 Lợi ích
o Có tính mở rộng do có thể thay thế từng thành phần 1 cách dễ dàng.
o Không sử dụng Viewstate, điều này làm các nhà phát triển dễ dàng điều khiển
ứng dụng của mình.
o Hệ thống định tuyến mới mạnh mẽ.
o Hỗ trợ tốt hơn cho test-driven development (TDD – mô hình phát triển kiểm

thử) cài đặt các kiểm thử đơn vị (unit tests) tự động, xác định và kiểm tra lại các
yêu cầu trước khi bắt tay vào viết code.
o Hỗ trợ kết hợp rất tốt giữa người lập trình và người thiết kế giao diện.
o Sử dụng các tính năng tốt nhất đã có của ASP.NET.
6


 Ưu điểm
Thể hiện tính chuyên nghiệp trong lập trình, phân tích thiết kế. Do được chia thành các
thành phần độc lập nên giúp phát triển ứng dụng nhanh, đơn giản, dễ nâng cấp, bảo trì..
 Nhược điểm
Đối với dự án nhỏ việc áp dụng mô hình MC gây cồng kềnh, tốn thời gian trong quá
trình phát triển. Tốn thời gian trung chuyển dữ liệu của các thành phần.
e. So sánh ASP.NET Webform với ASP.NET MVC
ASP.Net Webform sử dụng Viewstate để quản lý các trang web đều có lifecycle,
post back, dùng các web controls, các events để thực hiện các hành động UI khi có sự
tương tác với người dùng nên hầy hết Asp.net xử lý chậm.
ASP.Net MVC Framework chia làm 3 phần: Models, Views, Controllers. Mọi tương
tác với Views sẽ thực hiện hành động trong Controller, không còn lifecycle, post back
và các events.
Việc kiểm tra test lỗi, debug với Asp.net đều phải chạy tất cả các tiến trình của
Asp.net và mọi thay đổi ID của control nào cũng ảnh hưởng tới ứng dụng. Đối với
Asp.net MVC Framework thì việc có thể sử dụng unit test để thẩm định các Controllers
thực hiện thế nào.
2) Cài đặt
Trước hết để tạo một ứng dụng ASP.NET MVC bạn cần phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Máy tính cần đáp ứng cấu hình tối thiểu: còn trống 5Gb bộ nhớ, Ram 2G.
- Sau đó chúng ta cần phải cài đặt bộ Visual Studio 2013 hoặc 2015 .
- Sau khi chúng đã cài đặt xong bộ Visual Studio, để khởi tạo một dự án MVC, ta

chọn File -> New Project (hoặc sử dụng phím tắt Ctrl + Shift + N). Ta có thể tùy
chọn ngôn ngữ Visual Basic hoặc C#, ta chọn tiếp ứng dụng Web -> ASP.NET
MVC Web application, chọn template MVC

Hình 1.2: Giao diện tạo Project mới
7


Hình 1.3: Giao diện chọn template mới
Ta nhấn button Ok, chươnng trình sẽ tạo cho chúng ta một ứng dụng Web MVC mẫu
8


như sau:

Hình 1.4: Giao diện solution của MVC.
Nhấn F5 để chạy chương trình.

Hình 1.5: Giao diện website ứng dụng mô hình MVC
Như vậy là chúng ta đã tạo một trang Web ứng dụng mô hình MVC, trong các phần sau
chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn cách thức hoạt động của mô hình MVC trong ASP.NET.

9


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN

I.

Cơ sở dữ liệu

Chương trình sử dụng cơ sở dữ liệu SQLServer có trong Visual 2013.
1. Quan hệ giữa các bảng
 Quan hệ:

10


Hình 1.6: Quan hệ giữa các bảng


Các bảng dữ liệu:
- Bảng sản phẩm:

-

Bảng tin tức:
11


2. Đặc tả yêu cầu
 Yêu cầu với người sử dụng: Có các chức năng để người dùng xem được các
mục Quần áo, Phụ kiện, Mỹ phẩm, Tin tức. Sau khi chọn chức năng, hệ thống
sẽ đưa ra danh sách, người dùng tiếp tục lựa chọn các thành phần để xem
thông tin chi tiết của từng loại chức năng đó.Đối với các chức năng Quần áo,
Phụ kiện, Mỹ phẩm, người dùng có thể cập nhật giỏ hàng, xóa giỏ hàng và
đặt hàng.
 Yêu cầu hệ thống: Người dùng chọn một chức năng( gửi yêu cầu đến hệ
thống), hệ thống tiếp nhận và kiểm tra thông tin trong kho dữ liệu. Dữ liệu có
trong kho, sẽ xuất ra dữ liệu đúng yêu cầu người dùng chọn. Yêu cầu được
lấy từ kho sẽ chuyển tiếp qua một tiến trình và xuất ra dữ liệu cần thiết cho

người dùng.
3. Phân tích thiết kế
 Biểu đồ luồng dữ liệu
Khi thông tin đi qua phần mềm nó bị thay đổi bởi một loạt các phép biến đổi. Biểu
đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD) là một kỹ thuật vẽ ra luồng dữ liệu di
chuyển trong hệ thống và những phép biến đổi được áp dụng lên dữ liệu. Các ký hiệu
cơ bản của biểu đồ luồng dữ liệu được minh họa như hình.
Thực thể
Luồng dữ liệu

Tiến trình
Kho dữ liệu

Hình 1.7: Các ký hiệu
DFD được phân hoạch thành nhiều mức biểu diễn cho chi tiết chức năng và luồng
thông tin.
12


Xem thông tin
Người dùng

Các chức năng
Đưa dữ liệu cho người
dùng

DFD mức 0
Người dùng

Thông tin các chức năng


Phân tích yêu cầu

Kiểm tra dữ liệu

Xuất thông tin

Người dùng

DFD mức 1
Hình 1.8: Biểu đồ luồng dữ liệu

II.

Các giao diện phần mềm, module xử lý
1. Xây dựng controllers
Mỗi lần có một yêu cầu được gởi đến trang web ASP.MET MVC của bạn thì nó sẽ

được giải quyết bởi controller. Controllers có trách nhiệm điều khiển các tương tác của
người dùng bên trong ứng dụng MVC. Controllers quyết định cái gì sẽ được chuyển về
cho người dùng khi tạo một yêu cầu (request) trên trình duyệt (browser).
Controller có trách nhiệm cho các ứng dụng logic, bao gồm tiếp nhận thông tin
người dùng nhập vào, ra lệnh, lấy dữ liệu từ Model và cuối cùng là xử lý.
2. Các lớp Controller cơ bản:
 Action methods: hành động của chúng ta được chia thành nhiều phương thức,
mỗi phương thức tương ứng với một địa chỉ URL khác nhau, và được gọi với
các tham số được lấy từ yêu cầu.

13



 Action results: ta có thể tùy chọn để trả về một đối tượng mô tả những dự định
kết quả của một hành động (ví dụ có thể trả về một View, đến một Action
method khác…) và nó sẽ thực hiện cho chúng ta. Việc tách bạch giữa xác định
kết quả với việc thực thi sẽ đơn giản hóa việc kiểm thử một cách đáng kể.
 Filters: ta có thể rút gọn các hành vi sử dụng lại được như bộ lọc, và sau đó khóa
mỗi hành vi vào một hoặc nhiều controller hay action method bằng cách đặt một
[thuộc tính] trong mã nguồn của chúng ta.
 Một controllers là một lớp (Class) (C# class hoặc VB class).
 Các controller để điều khiển trong web:

-

HomeController.cs

Hình 1.9: HomeController.cs

14


-

AdminController.cs

Hình 1.10: AdminController.cs

15


-


GioHangController.cs

Hình 1.11: GioHangController.cs
3. Xây dựng models
Trong một ứng dụng ASP.NET MVC, “ Model ” là các thành phần có trách nhiệm duy
trì trạng thái của các đối tượng, thông thường nó là một lớp ánh xạ đến một bảng trong
cơ sở dữ liệu.

16


-

Lớp SanPham.cs được tạo ra khi ta ánh xạ CSDLvào model:

Hình 1.12: ánh xạ CSDLvào model
-

Lớp TinTuc.cs được tạo ra khi ta ánh xạ CSDLvào model:

Hình 1.13: ánh xạ CSDLvào model
17


4. Tạo giao diện người dùng với Views
Chúng ta sẽ thực hiện giao diện người dùng HTML bằng cách cài đặt “ View “ để
tạo ra một giao diện người dùng thích hợp khi gọi RenderView()
-


Tạo một danh sách SanPham View

Hình 1.14: Danh sách sản phẩm

18


5. Các công cụ hỗ trợ
a. CSS
CSS là chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó là một ngôn ngữ được sử dụng để
tìm và định dạng lại các phần tử được tạo ra bởi các ngôn ngữ đánh dấu (ví dụ như
HTML).
Các css được sử dụng chủ yếu trong web như:
 Width: thiết lập chiều rộng cho thành phần.
o Ví dụ: width: 95%. Thiết lặp chiều rộng 95% màn hình.
 Height: thiết lập chiều cao cho thành phần.
o Ví dụ: width: 20px. Thiết lặp chiều cao 20px cho thuộc tính.
 Padding: là khoảng trống nằm giữa nội dung và viền (đường viền).
o Ví dụ: pading 0 auto. Các phần tử trên dưới (top – bottom) 0px và trái
phải (left – right) được canh tự động.
 Margin: là khoảng trống nằm giữa viền và phần tử tiếp theo.
 Text-align: sắp xếp các nội dung theo chiều ngang.
o Ví dụ: Text-align: center. Căn nội dung ra giữa trang.
 Position: xác định loại của phương pháp định vị trí cho thành phần.
o Ví dụ: Position: relative. Định vị trí tuyệt đối cho thành phần.
 Các thuộc tính định dạng chữ:
o font-family, font-size, font-weight, color, ...
 Các thuộc tính vẽ khung viền:
o Border, border-radius, border-background,...
b. Javascript

Javascript là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa vào đối tượng phát triển có sẵn
hoặc tự định nghĩa ra, javascript được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng Website.
Các javascript được sử dụng chủ yếu trong web như:
 .focus(): Xử lý một sự kiện focus, hoặc kích hoạt sự kiện focus cho thành phần.
 .Jquery: Xác định một thành phần có phải là jQuery object hay không.
 History go(): quay trở lại trang trước.
 $(): công cụ chọn.
c. Bootstrap
19


Bootstrap là framework HTML, CSS, Javascript phổ biến nhất cho những người
phát triển responsive hay phát triển website.
Trong Bootstrap có 2 class container chính để bao quanh toàn bộ code website là:
 .container: Class này tạo ra 1 website responsive có width toàn bộ website cố
định
 .container-fluid: Class này tạo ra 1 website responsive full chiều rộng màn
hình.
III.

Giao diện trang web
Trang chủ
Giới thiệu

Quần áo

Mỹ phẩm

Phụ kiện


Tin tức

Liên hệ

20


-

Các chức năng

a. Đối với người dùng
Sau khi người dùng vào website, người dùng có thể xem các mẫu quần áo, mỹ phẩm,
phụ kiện và tin tức thông qua các View có trên thanh menu
Sau khi chọn lựa, người dùng có thể xem đươc thông tin chi tiết của từng sản phẩm,
thêm vào giỏ hàng, cập nhật giỏ hàng, xóa giỏ hàng và đặt hàng.

21


Hình 1.15: Giao diện người dùng
b. Đối với người quản trị

Hình 1.16: Giao diện người quản trị
22


c. Hoạt động website
-


Trang quần áo:

Hình 1.18: Giao diện quần áo
-

Trang mỹ phẩm:

Hình 1.19: Giao diện mỹ phẩm
23


-

Trang phụ kiện:

Hình 1.20: Giao diện phụ kiện

24


-

Trang tin tức:

Hình 1.21: Giao diện tin tức

25



×