Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Ứng dụng học thuyết quản trị hoạt động vào tối ưu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiên phong bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.1 KB, 12 trang )

ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG VÀO TỐI ƯU HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TIÊN PHONG
BANK
I/ Những lý thuyết cơ bản nào đã được sử dụng để quản lý sản xuất trong thế kỷ
19 và 20 nhằm nâng cao năng suất .
Trong lịch sử xã hội loài người, các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ đã đưa con người chuyển sang nền kinh tế sản xuất hiện đại. Sự hình thành
và tồn tại của xã sội loài người luôn gắn liền với những phát minh, cải cách và
phát triển của những cuộc cách mạng khoa học trong nhiều thập kỷ qua.
1/ Thuyết quản lý khoa học:
Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, trường phái quản lý cổ điển - còn gọi là trường
phái phổ biến - gồm hai thuyết quản lý chính: thuyết quản lý theo khoa học (do
F.W.Taylor là đại diện chủ yếu) và tiếp đó là thuyết quản lý tổng quát (do H.Fayol
đề xướng). Trường phái cổ điển đã đặt nền móng đầu tiên cho khoa học quản lý
với những đóng góp có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động quản lý trong
xã hội công nghiệp, mà những nội dung cơ bản của nó vẫn có giá trị cao cho đến
bây giờ.
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1916) xuất thân là một công nhân cơ khí ở Mỹ,
kinh qua các chức vụ đốc công, kỹ sư trưởng, tổng công trình sư. Với kinh nghiệm
dày dặn của mình, ông đã phân tích quá trình vận động (thao tác) của công nhân,


nghiên cứu quy trình lao động hợp lý (với các động tác không trùng lặp, tốn ít thời
gian và sức lực) để đạt được năng suất cao. Đó là sự hợp lý hóa lao động, theo
nghĩa rộng là tổ chức lao động một cách khoa học. Năm 1911, ông đã hình thành
thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ.
Thuyết này sau đó được Henry Ford ứng dụng qua việc lập ra hệ thống sản xuất
theo dây chuyền dài 24km trong Nhà máy ôtô con đạt công suất 7000 xe mỗi ngày.
Ngoài ra, Taylor còn viết nhiều tác phẩm có giá trị khác. Ông được coi là “người
cha của lý luận quản lý theo khoa học”.
Nội dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:


a. Xác định một cách khoa học khối lượng công việc hàng ngày của công nhân với
các thao tác và thời gian cần thiết để bố trí quy trình công nghệ phù hợp (chia nhỏ
các phần việc) và xây dựng định mức cho từng phần việc. Định mức được xây
dựng qua thực nghiệm (bấm giờ từng động tác).
b. Lựa chọn công nhân thành thạo từng việc, thay cho công nhân “vạn năng” (biết
nhiều việc song không thành thục). Các thao tác được tiêu chuẩn hóa cùng với các
thiết bị, công cụ, vật liệu cũng được tiêu chuẩn hóa và môi trường làm việc thuận
lợi. Mỗi công nhân được gắn chặt với một vị trí làm việc theo nguyên tắc chuyên
môn hóa cao độ.
c. Thực hiện chế độ trả lương (tiền công) theo số lượng sản phẩm (hợp lệ về chất
lượng) và chế độ thưởng vượt định mức nhằm khuyến khích nỗ lực của công nhân.
d. Phân chia công việc quản lý, phân biệt từng cấp quản lý. Cấp cao tập trung vào
chức năng hoạch định, tổ chức và phát triển kinh doanh, còn cấp dưới làm chức


năng điều hành cụ thể. Thực hiện sơ đồ tổ chức theo chức năng và theo trực tuyến;
tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.
- Những đóng góp của lý thuyết quản lý khoa học:
Với các nội dung nói trên, năng suất lao động tăng vượt bậc, giá thành thấp; kết
quả cuối cùng là lợi nhuận cao để cả chủ và thợ đều có thu nhập cao. Qua các
nguyên tắc kể trên, có thể rút ra các tư tưởng chính của thuyết Taylor là: tối ưu hóa
quá trình sản xuất (qua hợp lý hóa lao động, xây dựng định mức lao động); tiêu
chuẩn hóa phương pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp; phân công chuyên môn
hóa (đối với lao động của công nhân và đối với các chức năng quản lý); và cuối
cùng là tư tưởng “con người kinh tế” (qua trả lương theo số lượng sản phẩm để
kích thích tăng năng suất và hiệu quả sản xuất). Từ những tư tưởng đó, đã mở ra
cuộc cải cách về quản lý doanh nghiệp, tạo được bước tiến dài theo hướng quản lý
một cách khoa học trong thế kỷ XX cùng với những thành tựu lớn trong ngành chế
tạo máy.
- Hạn chế của thuyết quản lý khoa học: Trước hết, với định mức lao động thường

rất cao đòi hỏi công nhân phải làm việc cật lực. Hơn nữa, người thợ bị gắn chặt với
dây chuyền sản xuất tới mức biến thành những “công cụ biết nói”, bị méo mó về
tâm - sinh lý, và như vậy là thiếu tính nhân bản. Từ đó, đã từng có ý kiến cho rằng
thuyết này đã né tránh, dung hòa đấu tranh giai cấp mang tính cách mạng. Tuy
nhiên, tương tự nhiều thành tựu khác của khoa học - kỹ thuật, vấn đề là ở người sử
dụng với mục đích nào. Chính vì thế, trong khi Lênin phê phán đó là “khoa học vắt
mồ hôi công nhân”, ông vẫn đánh giá rất cao như một phương pháp tổ chức lao


động tạo được năng suất cao, cần được vận dụng trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trong đó điều kiện lao động được cải thiện và lợi nhuận từ lao động
thặng dư được sử dụng để nâng cao mức sống vật chất, tinh thần toàn xã hội.

Từ tinh thần cốt lõi ban đầu, đã thu hút nhiều nhà quản lý có tài năng tham gia
“Hiệp hội Taylor” để hoàn thiện, phát triển thuyết quản lý theo khoa học. Qua đó,
đã hạn chế tính cơ giới của tư tưởng “con người kinh tế”, đặt nhân tố con người
lên trên nhân tố trang bị kỹ thuật, nhân bản hóa quan hệ quản lý, dân chủ hóa sản
xuất, phát huy động lực vật chất và tinh thần với tính công bằng cao hơn và đề cao
quan hệ hợp tác hòa hợp giữa người quản lý với công nhân. Đóng góp đáng kể vào
quá trình đó có công lao của Henry L. Gantt (1861 - 1919) về hệ thống tiền
thưởng; của Ông bà Gilbreth về việc loại bỏ các động tác thừa và về cơ hội thăng
tiến của người công nhân, v.v…
Thuyết quản lý theo khoa học chủ yếu đề cập đến công việc quản lý ở cấp cơ sở
(doanh nghiệp) với tầm vi mô. Tuy nhiên, nó đã đặt nền móng rất cơ bản cho lý
thuyết quản lý nói chung, đặc biệt về phương pháp làm việc tối ưu (có hiệu quả
cao), tạo động lực trực tiếp cho người lao động và việc phân cấp quản lý. Các
thuyết quản lý và trường phái quản lý khác vừa kế thừa thành tựu đó, vừa nâng cao
những nhân tố mới để đưa khoa học quản lý từng bước phát triển hoàn thiện hơn.



2/ Lý thuyết quản trị hành chính:
Trái với các lý thuyết về công nghệ và khoa học trên chỉ nhằm một mục đích
tối đa hóa năng suất lao động và lợi nhuận cao đem lại thì lý thuyết Quản trị hành
chính đã được ra đời với mục đích phát triển bền vững của một tổ chức.
Tiêu biểu cho trường phái này là hai tác giả Max Weber (1864-1920) và
Henri Fayol (1841-1925). Khác với Taylor, cho rằng năng suất lao động kém là do
chông nhân không biết cách làm việc và không được kích thích kinh tế đầy đủ thì
Max Weber và Fayol cho rằng năng suất lao động của con người làm việc chung
cho một tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà quản trị.
Max Weber đã đưa ra thuyết bàn giấy bao gồm 10 đặc trưng và 7 nguyên lý,
còn Fayol thì đưa ra 14 nguyên tắc quản trị như sau:
* Thuyết quản lý bàn giấy của Weber:
10 đặc trưng:
- Tính chuẩn xác
- Tính nhạy bén
- Tính rõ ràng
- Tinh thông văn bản
- Tính liên tục


- Tính nghiêm túc
- Tính thống nhất
- Quan hệ phục tùng nghiêm chỉnh
- Phòng ngừa va chạm
- Tiết kiệm nhân lực và vật lực
7 nguyên lý:
- Sự phân công lao động được xác định rõ ràng và thể chế hóa.
- Có sự phân thứ bậc trên từng dây chuyền
- Tuyển chọn dựa trên năng lực nghề nghiệp qua trình độ, sát hạch…
- Cần chỉ định người quản lý

- Trả lương thỏa đáng với người quản lý
- Người quản lý không nên là người sở hữu đơn vị mình điều hành.
- Mọi hoạt động quản lý phải tuân thủ chặt chẽ mọi quy tắc, chuẩn mực và chịu sự
kiểm tra.
14 nguyên tắc quản trị của Fayol:
- Phân công lao động


- Quản lý có kế hoạch và theo kế hoạch
- Kỷ luật trong tổ chức
- Kết hợp lợi ích trong tổ chức, lợi ích chung đặt trên lợi ích cá nhân
- Quản lý theo thẩm quyền
- Phối hợp hoạt động theo thứ bậc quản lý
- Kiểm tra toàn bộ
- Tập chung trong quản lý
- Có chế độ tốt đối với công việc được hoàn thành tốt
- Không xác trộn nhiệm vụ của các cấp
- Tổ chức thích hợp với lợi ích, mục tiêu của tổ chức
- Thống nhất mệnh lệnh trong quản lý
- Khuyến khích phát huy sáng kiến
- Xây dựng tinh thần đoàn kết tập thể, chống quan liêu giấy tờ

Những đóng góp và hạn chế của lý thuyết quản lý hành chính:


+ Đóng góp: Quan tâm nghiên cứu con người, đối xử tốt với người lao động thì
lợi ích của họ được tăng lên và Đào tạo cán bộ quản lý có hệ thống để có đủ tài
năng quản lý theo yêu cầu khoa học.
+ Hạn chế: Về việc tạo lập môi trường xã hội trong lao động sản xuất, về mối
quan hệ giữa cung và cầu, về vấn đề cạnh tranh bình đẳng.

Nhận xét:
Ở cuộc cách mạng lần thứ hai này đã có một bước tiến nhảy vọt về sự phát
triển với các phương pháp luyện kim mới, máy cắt gọt kim loại, động cơ đốt trong,
và các phương tiện vận tải mới ra đời… Đồng nghĩa với những ngành kỹ thuật mới
thì
Tác động rõ nét nhất của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai là
làm cho lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản hồi cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX có các ngàn sản xuất mới cũng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế. Điều này
buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô; các nhà tư bản nhỏ bị phá
sản, hoặc phải liên kết nhau để đứng vững trong cạnh tranh. Từ đó thúc đẩy chủ
nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền.
Với các công nghệ mới và càng ngày càng có nhiều phát minh đi kèm với
các công nghệ này khiến cho bức tranh toàn cảnh về nền sản xuất luôn có những
đột phá làm tăng chất lượng và giảm thiểu tối đa chi phí. Chính những thích ứng
kịp thời và áp dụng tối đa mọi công nghệ mới vào sản xuất khiến cho các nước tư


bản chủ nghĩa hầu như vượt qua và bỏ lại khá xa các nền sản xuất lạc hậu trong đó
không ngoại trừ Việt Nam.
II/ Có thể sử dụng những lý thuyết đó để nâng cao năng suất trong giai đoạn
hiện nay? Giải thích tại sao?
Ngày nay với tốc độ phát triển đến chóng mặt của khoa học kỹ thuật cùng với
sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến con người ngày càng quan tâm hơn tới vấn
đề quản lý sản xuất. Những học thuyết này là dù đã ra đời từ rất lâu nhưng những
ứng dụng tích cực của nó vẫn được con người quan tâm khai thác và sử dụng một
cách uyển chuyển, phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Chuyên môn hóa sản xuất là một trong những yêu cầu đang đặt ra cho các
doanh nghiệp. Chuyên môn hóa giúp tăng năng suất lao động vì nó phân công lao
động phù hợp với năng lực sản xuất của từng cá nhân, giúp cho cá nhân có thể
phát huy được khả năng của mình. Nó giúp cho các doanh nghiệp hoạt động một

cách nhịp nhàng, tránh tình trạng chồng chéo. Đây chính là ứng dụng từ học thuyết
của Charles Babbage. Phương pháp chia lợi nhuận của ông cũng được sử dụng
trong thực tế như: trong các công ty cổ phần, để gắn bó lợi ích của công nhân viên
với lợi ích của công ty, các công ty đã tạo điều kiện để cho công nhân viên mua cổ
phần của công ty, điều này đã khuyến khích các nhân viên làm việc tích cực hơn
bởi công việc mà họ đang làm không chỉ đơn giản là tạo ra lợi nhuận cho công ty
mà còn mang lại lợi nhuận cho chính bản thân họ. Việc đặt ra chỉ tiêu cho nhân
viên trong bối cảnh hiện nay đang được áp dụng rộng rãi nhằm mục đích đánh giá


năng lực làm việc của nhân viên cũng như tạo động lực cho nhân viên với chế độ
thưởng cho nhân viên vượt chỉ tiêu.
Học thuyết của Taylor rất được các doanh nghiệp quan tâm bởi sự hòa hợp mà
ông thiết lập giữa người quản lý với nhân viên nhằm giảm đi khoảng cách giữa
quan hệ người quản lý với nhân viên, giúp phát triển tinh thần hợp tác trong lao
động và khích lệ sự nỗ lực của nhân viên dưới sự chỉ đạo của người quản lý của
mình. Hơn nữa, các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là thuê người làm, mà họ
còn chú trọng tới vấn đề đào tạo cũng như đưa ra các chế độ ưu đãi nhằm nâng cao
trình độ cho phù hợp với công việc và tạo thêm động lực cho nhân viên đóng góp
vào sự phát triển của doanh nghiệp. Đây cũng là nội dung của học thuyết quản trị
hành chính của Max Weber và Fayol.
Với sự phát triển phức tạp của kinh tế xã hội hiện nay đòi hỏi quản lý sản xuất
không chỉ chú trọng về chất, mà phải chú trọng cả về lượng. Đây là lý do mà các
nhà lãnh đạo rất quan tâm đến các quy tắc học thuyết quản trị hành chính của 2 tác
giả nổi tiếng Max Weber và Henry Fayol. 7/10 đặc trưng của Thuyết quản lý bàn
giấy của Weber đã được sử dụng như: tính chuẩn xác, nhạy bén, tính thống nhất,
tính rõ ràng, tính liên tục, tính nghiêm túc, đặc biệt là “quan hệ phục tùng nghiêm
chỉnh” thể hiện trong 14 nguyên tắc quản trị của Fayol.
Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học ký thuật thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Để đứng vững và phát triển, các doanh

nghiệp càng phải chú trọng hớn đến vấn đề sản xuất, đặc biệt là vấn đề tuyển dụng


nhân sự cũng như tạo ra một môi trường làm việc hiện đại, lành mạnh, khuyến
khích sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như sự thống nhất của một tập thể. Đây
cũng chính là nội dung được đề cập tới của học thuyết Quan điểm hành vi và quan
hệ con người đầu thế kỷ XX.
III/ Ví dụ cụ thể ở đơn vị công tác để làm minh họa.
Quản lý nhân sự tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Ngân hàng Tiên Phong là một ngân hàng trẻ và năng động. Ngân hàng rất chú
trọng tới vấn đề quản lý nhân sự nhằm nâng cao chất lượng và sự gắn bó của đội
ngũ cán bộ nhân viên. Ngay từ khâu tuyển dụng nhân viên, Ngân hàng đã chú
trọng tới các yếu tố về năng lực chuyên môn và kỹ năng của từng ứng viên sao cho
phù hợp với vị trí tuyển dụng. Ngân hàng đưa ra các khóa học để đào tạo nghiệp
vụ cho từng vị trí cụ thể, đồng thời cũng đưa ra định hướng phát triển của toàn
ngân hàng, từ đó mỗi nhân viên tự xây dựng cho mình kế hoạch sao cho phù hợp
với định hướng chung của Ngân hàng. Ngân hàng cũng tổ chức các buổi giao lưu
trao đổi kinh nghiệm giữa lãnh đạo với nhân viên, đây cũng là cơ hội để kéo gần
khoảng cách giữa người quản lý với nhân viên.
Hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều yếu
tố rủi ro, do vậy, tính tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong hoạt động ngân
hàng được đặt lên hàng đầu.


Tất cả những ví dụ về quản lý nhân sự tại Ngân hàng Tiên Phong nêu trên đã
phản ánh phần nào ứng dụng của các học thuyết quản lý sản xuất trong thế kỷ XIX
và XX vào thực tiễn hiện nay.




×