Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Vận dụng công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.56 KB, 122 trang )

Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi hoạt động theo
cơ chế thị trờng, có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Với chính sách mở cửa có
nguyên tắc và đờng lối phát triển nền kinh tế xã hội theo cấu trúc 5 thành
phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, đã và đang tạo ra những điều kiện tiền
đề rất cơ bản cho quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế đất nớc.
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 (1989) đến nay,trong hơn một
thập kỷ thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đất nớc, nền kinh tế nớc ta đã đạt
đợc nhiều thành quả rất quan trọng và cơ bản. Tuy nhiên, nghiêm túc mà nói
thành quả đạt đợc cha thật vững chắc. Hoạt động của nền kinh tế đã bắt đầu
bộc lộ một số vấn đề khá cơ bản cần bàn, nghiên cứu và tìm hớng khắc phục.
Nổi bật là vấn đề quản lý kinh tế. Quá trình đổi mới nền kinh tế về thực chất
là quá trình thay đổi cơ chế quản lý. Là quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản
lý hành chính, kế hoạch hóa tập trung và bao cấp sang hoạt động theo cơ chế
quản lý kinh tế hiện đại, vận động theo cơ chế thị trờng, lấy thị trờng làm tiêu
điểm cho các hoạt động của các doanh nghiệp. Việc chậm đa công nghệ
quản lý kinh tế hiện đại vào hoạt động thực tiễn chính là nguyên nhân cơ
bản làm giảm thành quả đạt đợc trong thời gian qua, làm chậm quá trình
đổi mới và phát triến nền kinh tế đất nớc.
Hoạt động của ngành Ngân hàng Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh
chung của nền kinh tế, hiện cũng đang vấp phải những vấn đề bức xúc của
quá trình phát triển mà nguyên nhân của nó cũng không ngoài vấn đề chậm
đa công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh của
mình. Điều đó đã hạn chế phần lớn đến kết quả đạt đợc cũng nh định hớng
hoạt động trong thời gian tới của toàn ngành Ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, viết gọn là
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (viết tắt là NHNOVN) là một ngân hàng
lớn trong hệ thống ngân hàng quốc doanh ở Việt Nam, cũng nằm trong tình
trạng chung trên đây của toàn ngành ngân hàng và của nền kinh tế đất nớc.
Nh vậy, công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại thực sự là một vấn đề


lớn, cấp thiết cần đợc nghiên cứu và vận dụng vào hoạt động thực tiễn ở các
ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Xuất phát từ cách đặt vấn đề trên, tác giả đã chọn và triển khai nghiên
cứu đề tài: "Vận dụng công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại
vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu:
Một là: Luận giải công nghệ quản lý kinh tế hiện đại là một quá trình
quản lý mang tính xã hội và vai trò của nó đối với việc phát triển nền kinh tế
đất nớc.Từ đó thấy đợc vai trò của công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại đối
với yêu cầu đổi mới hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Hai là: Từ nội dung công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại đối chiếu
với hoạt động thực tiễn quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, từ đó
rút ra những mặt làm đợc và cha làm đợc so với yêu cầu của công nghệ quản
lý ngân hàng hiện đại.
Ba là :Đề xuất một số giải pháp vận dụng công nghệ quản lý ngân
hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng: Công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại
Phạm vi nghiên cứu:Công nghệ quản lý kinh tế hiện đại và
Công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại.
Phạm vi vận dụng: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Thời gian: Từ nay đến những năm đầu của thế kỷ 21
Giới hạn:
* Công nghệ quản lý kinh tế hiện đại và công nghệ quản lý ngân
hàng hiện đại vận dụng cho các doanh nghiệp và ngân hàng
thơng mại.
Khi nghiên cứu công nghệ quản lý hiện đại không nghiên cứu
về mặt kỹ thuật nh vi tính, thông tin... coi đó nh là các yếu tố

vật chất tự nhiên cần và có trong quá trình nghiên cứu.
Chỉ nghiên cứu trong phạm vi nội dung công nghệ quản lý,còn
các kỹ thuật chi tiết của công nghệ quản lý không thuộc phạm
vi nghiên cứu của đề tài.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Duy vật biện chứng.
Duy vật lịch sử.
T duy logic.
Phân tích thống kê.
Phân tích kinh tế.
Xử lý hệ thống...
5. Đề và kết cấu của bài viết:
Đề của bài viết:
"Vận dụng công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại vào hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay".
Kết cấu của bài viết bao gồm:
Phần mở đầu.
Ba chơng:
Chơng 1: Quản lý kinh tế và công nghệ quản lý
kinh tế hiện đại
Chơng 2: Nội dung Công nghệ quản lý ngân hàng
hiện đại
Chơng 3: Vận dụng công nghệ quản lý ngân hàng
hiện đại vào hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Phần kết luận.
Chơng 1
Quản lý kinh tế và công nghệ quản lý kinh tế hiện đại

Sự ra đời và phát triển của khoa học quản lý kinh tế gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển của xã hội loài ngời. Chính
vai trò to lớn của quản lý kinh tế là cơ sở để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực này đó là: công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại là một ngành kinh tế đặc biệt,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.Ngành Ngân hàng là một trong nhiều ngành
kinh tế quan trọng của toàn bộ hoạt động nền kinh tế đất nớc. Chính vì vậy,
trớc khi tìm hiểu nội dung của công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại và vận
dụng chúng trong thực tiễn cần phải tìm hiểu về quản lý kinh tế, đặc biệt là
những vấn đề cơ bản của công nghệ quản lý kinh tế hiện đại có liên quan đến
công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Đó là nội dung chính cần làm rõ ở ch-
ơng này.
1.1. Vai trò của quản lý kinh tế đối với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.[9,9-21]
1.1.1.Những vấn đề chung về quản lý kinh tế.
Có nhiều dạng quản lý, nói cụ thể là có nhiều đối tợng cần quản lý. Từ
quản lý giới vô sinh đến giới hữu sinh, từ quản lý kinh tế đến quản lý xã hội.
Bài viết này chỉ quan tâm đến lĩnh vực quản lý kinh tế.
Quản lý kinh tế có các đặc trng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Quản lý kinh tế đợc phân chia thành hệ thống quản lý và hệ
thống bị quản lý (sự phân chia này chỉ là tơng đối và trong những điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể nó có thể thay đổi vị trí cho nhau).
Thứ hai: Quản lý phải có khả năng thích ứng với môi trờng hoạt động.
Thứ ba: Quản lý luôn liên quan đến vấn đề trao đổi thông tin giữa hệ
thống này với hệ thống khác và trong nội bộ mỗi hệ thống.
Thứ t : Quản lý có mối quan hệ hai chiều trong lĩnh vực thông tin,có
nghĩa là trong bất kỳ một hệ thống quản lý nào khi truyền đạt thông tin đi thì
nó sẽ phải thu đợc thông tin phản hồi. Nếu mất thông tin phản hồi thì hệ
thống quản lý đó coi nh không còn giá trị.

Sơ đồ chung của quản lý
(Theo quan điểm điều khiển học)
Chủ thể quản lý phát ra mệnh lệnh quản lý dới dạng thông tin, đối t-
ợng quản lý tiếp nhận thông tin và có thông tin phản hồi cho chủ thể quản lý
biết đợc các yêu cầu cần thiết từ việc xử lý thông tin đến để có thông tin phản
hồi.
Từ các đặc trng cơ bản của quản lý nêu trên,có rất nhiều cách khác
nhau định nghĩa về quản lý kinh tế. Tuy nhiên, định nghĩa sau đây thờng đợc
dùng hơn cả: Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hớng
đích của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm duy trì sự phát triển
Thông tin
Thông tin
bên ngoài
Chủ thể quản

Đối tượng quản

Thông tin phản hồi
của hệ thống kinh tế. Sử dụng một cách hiệu quả nhất các tiềm năng cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơ hội của hệ thống kinh tế để đa hệ thống đến mục tiêu
dự định một cách tốt nhất trong sự biến động không ngừng của môi trờng
hoạt động kinh tế.
Quản lý diễn ra trớc hết nh là một quá trình tác động qua lại giữa chủ
thể quản lý và đối tợng quản lý. Tuy nhiên,việc phân biệt giữa chủ thể quản lý
và đối tợng quản lý chỉ là ớc lệ vì nhiều khi chủ thể quản lý lại trở thành đối t-
ợng quản lý và ngợc lại. Muốn xác định chủ thể quản lý phải đặt chúng vào
từng môi trờng hoàn cảnh cụ thể. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối t-
ợng quản lý đợc xây dựng theo qui tắc mối liên hệ qua lại. Điều đó có nghĩa
là: Đối tợng quản lý không chỉ chịu sự tác động có hớng đích của chủ thể
quản lý, mà nó còn vận động và phát triển theo những qui tắc vốn có của nó

và từ đó tác động lại chủ thể quản lý. Tùy theo nội dung, hình thức và phơng
pháp quản lý sẽ dẫn đến kết quả quản lý nhất định. Tóm lại, hiệu quả của
quản lý do tính chất của mối quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và đối t-
ợng quản lý quyết định.
Quản lý có thể đợc xem xét về phơng diện tĩnh là cơ cấu quản lý hay
về phơng diện động là quá trình quản lý.
- Cơ cấu quản lý là các bộ phận của hoạt động quản lý.
- Quá trình quản lý là quá trình hoạt động của cơ cấu quản lý.
Khi xem xét quá trình quản lý có thể phân tích trên nhiều mặt nh về
nội dung: Làm gì ? Về tổ chức: Ai làm, làm theo trình tự nào ? Và về công
nghệ: Làm nh thế nào ?.
Điều cần lu ý khi nghiên cứu về quản lý là: quản lý kinh tế vừa có tính
khoa học vừa có tính nghệ thuật. Quản lý đã có từ lâu trong lịch sử tồn tại và
phát triển của loài ngời. Nhng trớc đây ngời ta thờng phủ nhận tính khoa học
của quản lý kinh tế và đặc biệt là tính nghệ thuật của nó.Ngời ta cho rằng yếu
tố quyết định trong thắng lợi của quản lý đó là tài năng của ngời quản lý.Vậy
tính khoa học của quản lý đợc thể hiện ở chỗ nào ?
Trong quản lý có những nguyên tắc ổn định và bền vững mà chủ thể
quản lý cần nắm bắt, nghiên cứu và vận dụng chúng cho thích hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Ngoài ra quản lý kinh tế luôn liên
quan đến hoạt động của con ngời có ý thức, có nhận thức về hành động của
mình trong sự tồn tại vói cộng đồng xã hội. Tính khoa học của quản lý đòi hỏi
việc quản lý kinh tế phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các qui luật khách quan,
không chỉ các qui luật về kinh tế mà còn cả các qui luật xã hội,qui luật tự
nhiên... chứ không phải chỉ dựa trên kinh nghiệm hay trực giác của chủ thể
quản lý. Mặc dù kinh nghiệm có đợc cũng chính là kết quả của quá trình nhận
thức qui luật khách quan mà có.
Muốn quản lý kinh tế một cách khoa học đòi hỏi phải có tầm nhìn
toàn diện và đồng bộ các hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý kinh tế không
chỉ giới hạn về những vấn đề liên quan đến kinh tế mà cả những vấn đề liên

quan khác nh về tâm sinh lý con ngời, các qui luật xã hội, qui luật tự nhiên...
Cả về công nghệ, kỹ thuật và môi trờng.
Tính khoa học của quản lý còn đợc hỗ trợ bởi các kỹ thuật và công
nghệ hiện đại mà con ngời sáng tạo và phát minh ra. Từ các công cụ này, chủ
thể quản lý có thể khẳng định các quyết định quản lý của mình là có căn cứ
khoa học.
Tính nghệ thuật của quản lý có thể tìm đợc những nguyên tắc
chung,thờng là qui ớc và mang tính kinh nghiệm chủ nghĩa. Nghệ thuật trong
quản lý kinh tế là "biết làm thế nào" để đạt đợc một kết quả cụ thể. Nghệ
thuật quản lý kinh tế liên quan mật thiết đến các quyết định riêng có của chủ
thể quản lý nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất trong cùng một điều kiện nhất
định có nhiều giải pháp đúc kết và rút ra từ qui luật. Chẳng hạn trong quản lý
kinh tế, việc khuyến khích bằng lợi ích vật chất là quan trọng (điều này có
tính qui luật). Tuy nhiên, chủ thể quản lý vận dụng yếu tố này vào thời điểm
nào, mức độ bao nhiêu và bằng phơng pháp nào để tạo nên kết quả mong
muốn lại mang tính nghệ thuật. Có thể thởng trực tiếp cho nhân viên
100.000đ, hay nhân dịp sinh nhật của ngời nhân viên "tặng" cho họ số tiền đ-
ợc thể hiện bằng một kỷ vật nào đó thì ngời nhân viên rất khó quên và năng
lực làm việc, mức độ trung thành với doanh nghiệp đạt đợc nhiều khi vợt xa
so với mức độ thởng trực tiếp.
Điều cần nhấn mạnh là để có tính nghệ thuật trong quản lý kinh tế thì
chủ thể quản lý phải nắm bắt đợc tính khoa học của quản lý, cũng có nghĩa là
tính nghệ thuật của quản lý đợc bắt nguồn từ tính khoa học của quản lý nh-
ng nó "linh diệu" hơn, nâng quản lý lên thành mức "nghệ thuật", "nghệ thuật"
đến mức nhiều ngời đều biết nhng chỉ có chủ thể quản lý đó ra đợc quyết định
hành động nh vậy mà thôi. Có những qui luật nhiều ngời cùng nhận thấy, nh-
ng nghệ thuật quản lý đòi hỏi chủ thể quản lý cần phải nắm bắt đợc những qui
luật "ẩn" không chỉ thuộc qui luật kinh tế và vận dụng chúng cho linh hoạt.
Nh ví dụ trên, việc tặng quà sinh nhật của chủ thể quản lý không phải là hành
động ngẫu nhiên mà có chủ định,ngoài việc vận dụng qui luật trong kinh tế

còn tính toán dựa vào qui luật tâm sinh lý của con ngời. Nh vậy có thể khẳng
định: nghệ thuật quản lý kinh tế là sự phát triển của tính khoa học trong quản
lý. Điều đó cũng có nghĩa là nghệ thuật quản lý không hoàn toàn là chủ nghĩa
kinh nghiệm trong quản lý kinh tế.
1.1.2. Vai trò của quản lý kinh tế đối với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị tr ờng.
Quản lý kinh tế là một phạm trù liên quan trực tiếp đến sự ra đời của
quá trình hợp tác và phân công lao động xã hội. Quản lý là kết quả tất yếu của
quá trình kết hợp nhiều lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một
quá trình lao động xã hội đợc phối kết hợp lại. C.Mác cho rằng: "Bất cứ lao
động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một qui mô khá lớn,
đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự
chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự
khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá
nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ
độc tấu thì tự mình điều khiển lấy mình, nhng một giàn nhạc thì cần phải có
một nhạc trởng"[9,9]. Nh vậy chức năng quản lý là sự kết hợp một cách hợp
lý các yếu tố cơ bản của sản xuất, là việc tạo lập một quá trình ăn khớp giữa
những cá thể lao động riêng biệt. Rõ ràng hoạt động quản lý không thực
hiện thì quá trình sản xuất, quá trình hợp tác không thể diễn ra đợc.
Những nhân tố sau đây làm tăng vai trò của quản lý kinh tế:
Nhân tố thứ nhất: Tính chất và qui mô của sản xuất.
Chừng nào qui mô của hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh cha lớn
lắm thì quản lý cha cần phải có những yêu cầu đặc biệt. Qui mô sản xuất kinh
doanh càng mở rộng và phát triển thì chức năng quản lý càng trở nên phức tạp
và vai trò của nó càng trở nên rõ nét trong hoạt động của doanh nghiệp. Điều
này đặc biệt đúng trong nền kinh tế hiện đại ngày nay.
Nhân tố thứ hai: Vai trò của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã bảo đảm cho sự phát triển của nhân loại

những nguồn lợi to lớn về vật chất. Từ đổi mới kỹ thuật đến đổi mới công nghệ
và việc áp dụng những thành tựu mới của kỹ thuật cho phép đạt đợc hiệu quả
kinh tế cao hơn.Nhng điều đó có đợc trớc hết nhờ đổi mới công nghệ quản lý,
chính công nghệ quản lý tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật mới
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không có tầm nhìn, tính khoa học sáng
tạo trong quản lý thì kỹ thuật mới, công nghệ mới chỉ là sự phát triển trên giấy
mà thôi. Công nghệ quản lý kinh tế thực sự là điều kiện mở đờng cho khoa
học kỹ thuật phát triển, trở thành hiện thực trong các quyết định về kinh tế và
là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp.
Nhân tố thứ ba: Nhân tố về chính trị, xã hội.
Quản lý làm cho sản xuất kinh doanh phát triển, làm cho đời sống của
nhân dân đợc cải thiện và nâng cao. Mà "dân giầu, nớc mạnh" đó là qui luật
tất yếu, những tiêu cực trong cuộc sống đợc giảm thấp, xã hội ngày một văn
minh hơn. Chính quản lý là tiền đề cho việc thúc đẩy xã hội tiến lên.
Quản lý có vai trò to lớn đối với sự phát triển nền kinh tế, nhng vai trò
của nó trong các doanh nghiệp còn quan trọng hơn nhiều. Ngời ta không thể
xác định chính xác đợc mức độ tác động cụ thể của quản lý đối với thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Nhiều ngời cho rằng không cần xác định
mức độ cụ thể vì không có quản lý hoặc quản lý yếu kém thì sự tồn tại của
doanh nghiệp đó xét theo giác độ thời gian chỉ còn là tạm thời mà thôi. Vậy
quản lý có vai trò nh thế nào trong sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp ?
Thứ nhất: Quản lý vạch ra định hớng kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh cũng giống nh ngời đi đờng, nếu không đi đúng
hớng thì không tới đích. Quản lý có vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp tr-
ớc hết ở chỗ xác định hớng đi cho doanh nghiệp. Việc xác định hớng kinh
doanh đúng giúp cho doanh nghiệp gặp thuận lợi ngay từ bớc khởi đầu.Hơn
thế, làm cho doanh nghiệp tự tin hơn trong bớc đờng kinh doanh của mình.
Thứ hai: Quản lý tạo ra sự tiết kiện chi phí, tăng lợi nhuận.
Là nhà kinh doanh ai cũng muốn tiết kiệm để tạo ra nhiều lợi nhuận

cho đơn vị. Nhng để làm điều đó bằng cách nào ? Quản lý tốt chính là công
cụ để thực hiện mục tiêu đó. Vì quản lý tốt cho phép giảm bớt những thất
thoát vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra quản lý tốt còn
có khả năng làm giảm bớt những lãng phí vô hình, không cần thiết trong quá
trình kinh doanh. Đó là sự kết hợp một cách khoa học các bộ phận trong dây
chuyền sản xuất kinh doanh sao cho chúng ăn khớp với nhau tránh lãng phí
thời gian cũng nh những lãng phí vô hình khác của doanh nghiệp.
Thứ ba: Quản lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển ổn định
và vững chắc.
Ngày nay cách mạng khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đa khoa học kỹ thuật vào
thực tế luôn đòi hỏi một sự sàng lọc, tính toán chặt chẽ nhằm đảm bảo không
để xảy ra sự hao mòn vô hình quá nhanh,mặt khác cũng không đợc vợt quá
mức khả năng tài chính cho phép của doanh nghiệp. Những yêu cầu này đợc
giải quyết thông qua công tác quản lý.
Không thể kể hết lợi ích mà quản lý đem lại cho doanh nghiệp. Chính
vì quản lý có vai trò quan trọng nh vậy, nên thông qua việc nghiên cứu về
quản lý để từ đó xác định đợc cách thức quản lý tối u là điều kiện tiên quyết
cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các ngân
hàng thơng mại nói riêng hoạt động trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế,cho nên hoạt động quản lý của ngân
hàng cũng không thoát ly đợc các vấn đề cơ bản của quản lý kinh tế nêu trên.
Việc nghiên cứu công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại dới đây cũng phải dựa
vào những vấn đề cơ bản đó để luận giải các vấn đề liên quan.
1.2. lịch sử phát triển của khoa học quản lý.[47, 7-
43]
1.2.1. Sơ l ợc quá trình phát triển của khoa học
quản lý.
Trớc thế kỷ 16, việc sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất nhỏ, tự
cung tự cấp là phổ biến nên vấn đề quản lý cha đợc quan tâm nghiên cứu và

áp dụng. Phải đến cuối thế kỷ 16, khi các hoạt động thơng mại, đặc biệt ở khu
vực Địa Trung Hải đợc mở rộng thì sản xuất kinh doanh mới bắt đầu phát
triển,cùng với nó là sự đòi hỏi phải nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh và việc nghiên cứu về quản lý mới đợc đặt ra.
Nhng phải tới thế kỷ 18 với nhiều phát minh và sáng chế mới đợc con
ngời tạo ra trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là việc phát minh ra động cơ hơi
nớc đa đến cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất ở Châu Âu. Nền
sản xuất kinh doanh đợc phát triển cả về phạm vi và qui mô hoạt động thì vấn
đề về quản lý mới thực sự là một đòi hỏi của thực tiễn.
Tuy nhiên phải tới những năm cuối của thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19,các t
tởng về quản lý mới đợc sắp xếp thành hệ thống và đợc nghiên cứu một cách
khoa học. Và phải tới cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 mới bắt đầu xuất hiện các
trờng phái nghiên cứu về khoa học quản lý.
Trong thế kỷ 20 là giai đoạn bùng nổ các trờng phái nghiên cứu về
quản lý. Có rất nhiều trờng phái khác nhau nhng tựu trung có một số các tr-
ờng phái chủ yếu sau:
- Trờng phái cổ điển.
- Trờng phái tác phong.
- Trờng phái hệ thống.
- Trờng phái định lợng.
- Các trờng phái quản lý hiện đại.
Từ cuối thế kỷ 18 đến nay khoa học quản lý đã trải qua 3 giai đoạn
chủ yếu sau:
Giai đoạn 1: Cuối thế kỷ 18 đến những năm 30 thế kỷ XX.
Phơng pháp: đơn lẻ, bất kể miễn đạt lợi nhuận.
Chủ yếu nghiên cứu có tính kinh nghiệm
cha thực sự khoa học.
Cơ sở kinh tế: xuất phát là nền tảng cá nhân về sở hữu
kinh tế.
Giai đoạn 2: Từ năm 1930 - 1960.

Phơng pháp: nghiên cứu có hệ thống, khoa học.
Mỗi hệ thống chỉ trọng tâm vào một vấn đề
=> tạo ra trờng phái riêng => có nhiều
trờng phái.
Cơ sở kinh tế : là các công ty t bản (có tính tập thể).
Giai đoạn 3: Từ năm 1960 đến nay.
Xu hớng nghiên cứu: phơng pháp kết hợp.
Lấy thị trờng là tiêu điểm của nghiên cứu và ứng dụng
khoa học quản lý.
Sơ đồ phát triển của khoa học quản lý
Giai đoạn 3:
Từ 1960
đến nay
Nền tảng xã hội
Giai đoạn 2:
Từ 1930 - 1960
Thị trờng chấp nhận đó
là sản phẩm tốt
Nền tảng tập thể
Giai đoạn 1:
Cuối TK 18-1930
Cái gì tốt cho công ty
tôi thì sẽ tốt cho xã hội
Nền tảng cá nhân
Quan điểm: Cái gì tốt
cho tôi thì sẽ tốt cho XH
1.2.2. Một số tr ờng phái khoa học quản lý chủ
yếu:
1.2.2.1. Một số trờng phái khoa học quản lý tiền hiện đại
Tr ờng phái cổ điển : Từ cuối thế kỷ XIX đến 1930

Trờng phái này bao gồm 2 nhánh chính :
Nhánh thứ nhất : Học thuyết quản lý theo khoa học do Frederick
Winslow Taylor (Mỹ) chủ xớng
Nhánh thứ hai : Học thuyết quản lý tổng quát hay học thuyết tổ
chức
cổ điển do Henri Fayol (châu Âu) đề xớng
Với Học thuyết quản lý theo khoa học, họ đa ra 4 nguyên tắc cơ bản
để quản lý theo khoa học đó là:
Thứ nhất: Khám phá những nhân tố cơ bản tạo ra tác dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều này khác với trớc đó chủ
yếu dùng chủ nghĩa kinh nghiệm.
Thứ hai: Xác định chức năng định hớng kinh doanh là của chủ thể
quản lý. Việc này khác với trớc là hoạt động của đơn vị kinh
tế hoàn toàn tự phát.
Thứ ba: Đào tạo và chọn lựa lao động một cách tỷ mỷ, khuyến khích
hợp tác trong lao động thay vì mặc ai lấy làm.
Thứ t : Phân chia rõ chức năng quản lý và chức năng thừa hành trong
sản xuất.
Học thuyết này đã đóng góp đáng kể cho khoa học quản lý, nó đa việc
nghiên cứu quản lý trở thành một đối tợng của nghiên cứu khoa học. Đồng
thời vạch ra đợc những vấn đề cơ bản trong quản lý nh phân chia đợc chủ thể
quản lý và đối tợng quản lý, chỉ rõ quản lý là sự phối kết hợp một cách tốt
nhất các nhân tố trong sản xuất.
Tuy nhiên học thuyết này cũng có những nhợc điểm sau:
Thứ nhất: Thiếu tính nhân bản, coi lao động (ngời lao động) chỉ là
một bộ phận trong guồng máy sản xuất và tìm mọi cách tận
dụng nó (tăng cờng bóc lột ngời thợ).
Thứ hai: Việc nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ cụ thể.
Thứ ba: Nghiên cứu ở tầm chi tiết, cơ sở.
Cùng trong học thuyết này còn có Hersry L Gantt (1861 - 1919) đóng

góp đợc 2 điều:
- Bổ sung hệ thống trả lơng theo sản phẩm bằng hệ thống tiền thởng.
- Biểu đồ Gantt dễ hiểu và có nhiều tác dụng đối với các ngành kỹ
thuật.
Học thuyết hành chính tổng quát.
Henri Fayol (1841 - 1925) là tác giả chính của học thuyết này, ông đa
ra 5 chức năng của quản lý bao gồm: hoạch định, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm soát. Ngoài ra ông cũng đa ra 14 nguyên tắc quản lý sau:
- Chuyên môn hóa lao động.
- Quan hệ quyền hành trong hệ thống quản lý.
- Kỷ luật lao động.
- Thống nhất chỉ huy (thống nhất mệnh lệnh).
- Thống nhất lãnh đạo.
- Lợi ích cá nhân đợc đảm bảo dựa trên lợi ích chung.
- Thù lao tơng ứng giữa các cấp.
- Tập trung thẩm quyền.
- Nguyên tắc trật tự.
- Nguyên tắc phối hợp.
- Nguyên tắc công bằng.
- ổn định công việc.
- Khuyến khích sáng kiến.
- Tinh thần đồng đội tạo sự thống nhất trong quản lý.
Trong học thuyết này có Max Weber (1861 - 1920) và Cliester
Barnard (1886 - 1961).Đa tổ chức theo hình chóp nón, tạo sự thống nhất trong
điều khiển hoạt động.
Tuy nhiên học thuyết này cũng có nhợc điểm sau:
- Không chú trọng đến yếu tố con ngời và xã hội, mang sắc thái quan
liêu mệnh lệnh.
Nói chung trờng phái cổ điển đã phác thảo những vấn đề cơ bản ban
đầu cho việc nghiên cứu khoa học quản lý dù mới chỉ dừng lại ở bớc khởi đầu

tựa nh hệ thống các kinh nghiệm đợc đúng kết ra từ cuộc sống, nhng nó lại là
nhng tiền đề cần thiết để chúng ta tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng trong thực
tiễn sau này.
Tr ờng phái tác phong:
Trờng phái này cho rằng quản lý là công việc tiến hành thông qua con
ngời. Ngoài ra trờng phái này cũng nhấn mạnh: Năng suất lao động không
chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà còn do nhu cầu tâm lý xã hội quyết định.
Các đại diện chủ yếu của trờng phái này là: Lislian Gilbrreth, Hugo
Munsterberg, Mary Parker Follef.
Trờng phái tác phong cho rằng doanh nghiệp cũng là một hệ thống xã
hội.Việc động viên, khuyến khích trong sản xuất cho ngời lao động không chỉ
bằng yếu tố vật chất mà còn phải hài hòa với yếu tố tinh thần của ngời lao
động. Họ cũng chỉ ra rằng tập thể có ảnh hởng lớn đến cá nhân cả về tác
phong, kỷ luật, tâm lý... Ngời lãnh đạo ngoài nhiệm vụ tổ chức sản xuất phải
quan tâm cả đến vấn đề tâm lý của ngời lao động.
Tuy nhiên trờng phái tác phong chỉ nh một trờng phái bổ xung cho tr-
ờng phái cổ điển và vai trò của con ngời đợc trờng phái nêu ra mới dừng lại ở
sự khép kín trong quan hệ nội bộ cha tính đến sự tác động của môi trờng xã
hội.
Tr ờng phái hệ thống:
Phơng pháp hệ thống đã đợc nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin sử
dụng từ lâu. Chính C. Mác đã sử dụng phơng pháp này để nghiên cứu hệ
thống các quan hệ kinh tế t bản trong bộ T bản nổi tiếng của ông. Từ giữa
thập kỷ 30 ữ 40 của thế kỷ XX,các nhà nghiên cứu khoa học phơng Tây đánh
giá rất cao giá trị của phơng pháp này. Trong lĩnh vực khoa học quản lý, trờng
phái hệ thống tìm cách phân tích tổ chức quản lý thông qua phơng pháp tiếp
cận hệ thống. Hệ thống đợc hiểu là tập hợp các thành phần trực thuộc và tơng
tác với nhau để tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Thay vì việc nghiên cứu
riêng lẻ các thành phần khác nhau của tổ chức, ngời quản lý cần xem xét toàn
bộ tổ chức nh một chỉnh thể nằm trong một môi trờng cụ thể với các nhân tố

tác động lên tổ chức này. Lý thuyết hệ thống cho rằng hoạt động của bất kỳ
thành phần nào của hệ thống đều tác động và ảnh hởng đến các thành phần
khác của toàn hệ thống.
Trờng phái hệ thống chú trọng đến tính năng động và tác động giữa
các bộ phận trong hệ thống. Từ đó nó cho phép nhà quản lý một đề cơng để
soạn thảo các chơng trình hành động của mình. Ngoài ra phơng pháp phân
tích hệ thống còn giúp nhà quản lý duy trì sự cân đối giữa các bộ phận trong
hệ thống,giữa đầu vào và đầu ra của toàn hệ thống.
Sơ đồ hệ thống sản xuất kinh doanh
Các
yếu tố
sản
xuất
Đầu vào
(in put)
Môi trờng
quá trình
SXKD
Môi trờng
Đầu ra
(Output)
sản phẩm
dịch vụ
Tr ờng phái định l ợng.
Chủ trơng của lý thuyết định lợng thể hiện trong câu: quản lý là làm
quyết định. Việc áp dụng các tiến bộ của ngành điện toán để giải bài toán mô
hình phức tạp là phơng tiện để đa ra các quyết định với kết quả tối u. Điều cần
lu ý là quan điểm định lợng không đa ra các quyết định trong quản lý mà nó
đa ra cơ sở định lợng để giúp cho nhà quản lý ra quyết định.
Thực ra trờng phái định lợng là sự nối tiếp của trờng phái cổ điển nh-

ng dựa vào các công cụ toán học để lợng hóa các yếu tố sản xuất làm căn cứ
ra các quyết định mà thôi.
Trờng phái định lợng không chú trọng đến yếu tố con ngời trong tổ
chức quản lý. Và kỹ thuật để sử dụng nhiều khi quá phức tạp vợt ra ngoài khả
năng quản lý trong việc đa ra các quyết định nhanh.
Tóm lại, các trờng phái về khoa học quản lý nêu trên đều đang đợc các
công ty ngày nay sử dụng trong quản lý, nó đợc phối hợp một cách hài hòa
trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp. Tuỳ từng hoàn cảnh mà doanh
nghiệp sử dụng phơng pháp này hay phơng pháp khác,nhng đều không thoát
ly đợc các kỹ thuật mà các lý luận gia của các trờng phái quản lý tiền hiện đại
nêu ra. Tuy nhiên tất cả các trờng phái này vẫn có một điểm chung là xem xét
hoạt động của doanh nghiệp dựa vào hoạt động của chính nó, cha thực sự coi
hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hởng lớn bởi sự điều tiết tích cực của
môi trờng,đặc biệt là các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế thị trờng
với nhiều tác động ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Một số trờng phái khoa học quản lý hiện đại
Có nhiều trờng phái nghiên cứu khoa học quản lý khác nhau. Mỗi tr-
ờng phải đều có những u nhợc điểm riêng có của mình và đều có những đóng
góp đáng kể vào sự phát triển của khoa học quản lý nói riêng và với sự phát
triển của nhân loại nói chung. Chính những khiếm khuyết của các trờng phái
trớc đây sẽ đợc bù đắp ở trong lý thuyết của các trờng phái quản lý kinh tế
hiện đại. Và ngợc lại, tất cả các cống hiến của các trờng phái đó đều đợc lu lại
nh là một bộ phận cấu thành đơng nhiên của khoa học quản lý hiện đại. Chính
vì vậy, các trờng phái khoa học quản lý kinh tế hiện đại đợc đề cập đến sau
đây chính là sự kế thừa và phát triển khoa học quản lý của nhân loại.
Tr ờng phái - Tiến trình quản lý:
Trờng phái này đợc xây dựng từ 1960, với tác giả chính là Harold
Koontz và các cộng sự đã tổng hợp các lý thuyết quản lý của các trờng phái
trớc đó, đặc biệt dựa vào nền tảng lý thuyết của Henri Fayol (trờng phái cổ
điển - hành chính tổng quát). Nếu các trờng phái tiền hiện đại cũng đã nêu ra

đợc các yếu tố của quản lý nhng rời rạc, thì ngợc lại Học thuyết này lại đặc
biệt quan tâm đến sự phối kết hợp các yếu tố của quản lý: hoạch định, tổ
chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát. Ngoài ra tác giả của học thuyết đặc
biệt chú ý đến vấn đề thực hành để từ đó có căn cứ tạo ra các lý thuyết kết hợp
các yếu tố cần quản lý. Nói tóm lại tinh thần của học thuyết chính là sự xem
xét quản lý trong một thể thống nhất của các yếu tố quản lý. Sự tác động
qua lại giữa các yếu tố cấu thành chính là sự hoàn thiện của quản lý, phải
xem xét quản lý trong trạng thái động và biến đổi không ngừng.
Tr ờng phái - Tình huống ngẫu nhiên:
Fiedler là tác giả đại diện cho trờng phái này còn gọi là trờng phái
quản lý theo điều kiện ngẫu nhiên. Đây là trờng phái đợc nhiều nhà quản lý
hiện đại quan tâm. Trờng phái này cho rằng muốn quản lý hiệu quả phải căn
cứ vào từng tình huống cụ thể. Cơ sở của nhận thức trong quản lý của trờng
phái này rất phù hợp với thực tiễn,bởi trong thực tiễn có rất nhiều tình huống
khác nhau, hình thức có thể giống nhau nhng không thể có một khuôn mẫu
quản lý cố định. Dựa trên cơ sở những vấn đề cơ bản của quản lý để vận dụng
trong thực tế sao cho phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Đây
thực sự là một bớc đột phá trong t tởng và cần đợc các nhà quản lý hiện đại
tiếp nhận để vận dụng một cách khoa học trong thực tiễn.
Thuyết Z và kỹ thuật quản lý của Nhật Bản.[2,5-19]
Với tác phẩm "Thuyết Z: làm thế nào để các doanh nghiệp Mỹ đáp
ứng đợc sự thách đố của Nhật" xuất bản năm 1981. William Ouchi đã xây
dựng lý thuyết của mình trên cơ sở hợp nhất hai mặt của một doanh nghiệp đó
là: Vừa tổ chức hoạt động kinh doanh có khả năng tạo ra lợi nhuận, vừa là
cộng đồng sinh hoạt đảm bảo cuộc sống cho mọi thành viên của doanh
nghiệp. Chính vì vậy cần phải chú trọng đến việc tạo mọi điều kiện cho các
thành viên các quyền lợi có thể. Thuyết Z đặc biệt quan tâm đến quan hệ xã
hội và yếu tố con ngời trong tổ chức. Cộng với yếu tố cải tiến trong hoạt
động coi đó là chìa khóa cho mọi thành công của doanh nghiệp.
Tóm lại : các trờng phái khoa học quản lý hiện đại đã đa ra đợc nhiều

luận điển xác đáng và thiết thực cho việc vận dụng chúng vào hoạt động thực
tế.Công nghệ quản lý kinh tế hiện đại và công nghệ quản lý ngân hàng hiện
đại đợc nghiên cứu dới đây cũng dựa vào những tinh thần cơ bản của các tr-
ờng phái khoa học quản lý hiện đại để thể hiện nội dung cần nghiên
cứu.Những tinh thần cơ bản của các trờng phái khoa học quản lý hiện đại cần
đợc lu ý đó là :
Thứ nhất : Cần xem xét quản lý trong một thể thống nhất của các yếu
tố quản lý.
Thứ hai : Cần phải xem xét quản lý trong trạng thái động và biến đổi
không ngừng.
Thứ ba : Quản lý hiệu quả phải căn cứ vào từng tình huống cụ thể
trong thực tế.
Thứ t : Cần quan tâm đến yếu tố con ngời trong thực tế quản lý.
Thứ năm : Đặc biệt cần quan tâm đến tác động của môi trờng, xã hội
đến hoạt động quản lý.
1.3. công nghệ quản lý kinh tế hiện đại [9,21],
[39,80-82],[48,12-29]
1.3.1.Khái niệm công nghệ quản lý kinh tế hiên đại.
Trong quản lý kinh tế có nhiều vấn đề nh : về nội dung đợc hiểu là
làm gì ? Về tổ chức: trả lời câu hỏi: ai làm, làm theo trình tự nào ? Về công
nghệ đợc hiểu là: làm nh thế nào ? [9,21]Trong các vấn đề đó công nghệ
quản lý là vấn đề quan trọng nhất vì thông qua việc nghiên cứu công nghệ
sẽ cho ta thấy đợc tinh thần cơ bản của khoa học quản lý.Thông qua công
nghệ quản lý kinh tế mà chức năng, nhiệm vụ của quản lý đợc thực hiện trong
thực tiễn cuộc sống.
Công nghệ nói chung đợc hiểu là cách thức để con ngời tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của mình. Trong quản lý kinh tế,công nghệ quản lý
kinh tế là cách thức mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động vào đối tợng
quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh cuả các doanh nghiệp để thực
hiện các mục tiêu kinh tế đợc đề ra.

Công nghệ quản lý kinh tế luôn tác động đến con ngời, phản ánh mối
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể và quan hệ giữa tập thể
với xã hội. Những quan hệ này rất sinh động với tất cả sự phong phú và phức
tạp của cuộc sống. Công nghệ quản lý kinh tế trực tiếp khơi dậy các động lực,
kích thích tính năng động sáng tạo của cá nhân và tập thể ngời lao động.
Công nghệ quản lý còn thể hiện đợc sự uyển chuyển, linh hoạt, biết thay đổi
trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm
quản lý của chủ thể quản lý. Công nghệ quản lý thể hiện đợc qui luật, nguyên
tắc quản lý. Việc sử dụng công nghệ quản lý kinh tế là quá trình thực hiện và
sử dụng các nguyên tắc trong quản lý. Điều cần nhấn mạnh là: việc sử dụng
phải sáng tạo tránh máy móc, dập khuôn, cứng nhắc. Trong thực tế quản lý,
việc vận dụng sáng tạo công nghệ quản lý kinh tế chính là nhằm nâng cao giá
trị của công nghệ quản lý. Trong nhiều tình huống, hoàn cảnh cụ thể, việc vận
dụng sáng tạo công nghệ quản lý có tác dụng quyết định tới sự thành công
hay thất bại của chủ thể quản lý. Trong hoạt động thực tiễn, bên cạnh những
yếu tố tích cực, phù hợp với nội dung dự kiến của chủ thể quản lý thờng xuất
hiện các hiện tợng, sự việc nằm ngoài dự kiến ban đầu của chủ thể quản lý.
Đòi hỏi phải sử dụng công nghệ quản lý một cách linh hoạt,nhằm giảm thiểu
các sự cố đó.Nói cách khác đi là các sự cố bất thờng phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh phải trở thành một vấn đề đơn giản đợc trù liệu trớc trong
hoạt động của chủ thể quản lý.
Sự phát triển của hoạt động kinh tế trên thế giới đã khách quan đòi hỏi
sự thay đổi cơ bản nội dung của công nghệ quản lý. Điều đó có nghĩa là hoạt
động của quản lý kinh tế không chỉ dừng lại ở việc tăng cờng quản lý nội bộ
mà công nghệ quản lý kinh tế hiện đại yêu cầu lấy thị trờng làm khâu trung
tâm quan trọng nhất của quá trình quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, công nghệ quản lý kinh tế hiện đại đợc bắt
đầu từ nhu cầu của thị trờng, từ nhu cầu đó đợc nhà kinh doanh nắm bắt để
nghiên cứu, tổ chức sản xuất, phân phối hàng hoá và bán nó trên thị trờng
nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Nh vậy, công nghệ quản lý hiện đại cho

rằng: Hãy tổ chức quản lý các hoạt động của doanh nghiệp để cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ mà thị trờng cần chứ không phải bán những sản
phẩm mà mình đang có. Giai đoạn này, công nghệ quản lý đã thay đổi về
chất trong nội dung của nó. Tổng hợp lại công nghệ quản lý kinh tế hiện đại
chính là cách thức quản lý về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
từ việc phát hiện và biến sức mua của ngời tiêu dùng thành nhu cầu thực
sự về một loại sản phẩm hàng hóa naò đó,nhằm mục đích cao nhất là làm
cho doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận tối đa. Hay nói một cách khác, công
nghệ quản lý kinh tế hiện đại là quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó
mà doanh nghiệp có đợc những gì họ cần và mong muốn đạt đợc thông qua
việc tạo ra, chào bán và thực hiện sản phẩm trên thơng trờng. Nh vậy, công
nghệ quản lý kinh tế hiện đại vừa là phơng hớng, công cụ, vừa là nguyện
vọng của các doanh nghiệp, cho nên chúng là mối quan tâm lớn của các nhà
quản lý doanh nghiệp.
Thực ra công nghệ quản lý kinh tế hiện đại rất gần gũi với các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, bất cứ một doanh nghiệp nào đều đã
và đang nhận thức rõ việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho thật
ăn khớp giữa các khâu, điều phối sản xuất sao cho có kế hoạch, quảng cáo để
tiêu thụ tốt sản phẩm... Tất cả những vấn đề đó đều nằm trong nội dung của
công nghệ quản lý kinh tế hiện đại,chỉ có khác là các doanh nghiệp mới chỉ
sử dụng một phần, không đầy đủ các nội dung của chúng. Hơn nữa cha coi
hoạt động của công nghệ quản lý kinh tế hiện đại là hoạt động tổng hợp,
xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt cha thấy đợc chính thị
trờng mới là tâm điểm của hoạt động quản lý của doanh nghiệp.Công nghệ
quản lý kinh tế hiện đại cần đợc xem nh một thứ "triết lý" kinh doanh của
doanh nghiệp chứ không nên xem nó nh là một chức năng độc lập, riêng biệt.
1.3.2. Những nhận thức cơ bản về công nghệ quản lý
kinh tế hiện đại.
Thứ nhất: Cần phải xử lý công việc theo cách nhìn của công
nghệ quản lý kinh tế hiện đại.

Có nhiều vấn đề liên quan đến công nghệ quản lý kinh tế hiện
đại. Nhng nhận thức đầu tiên về nó là cần phải có cách nhìn theo
quan điểm mới. Nếu trớc kia, bất kỳ một doanh nghiệp nào đều
muốn thực hiện đợc nhiều sản phẩm hiện có của mình. Trên cơ sở đó
lãnh đạo của doanh nghiệp ra các quyết định để thực hiện sản phẩm.
Họ quyết định thực hiện sản phẩm vào lúc nào, cho ai, l ợng là bao
nhiêu... Nh vậy doanh nghiệp đã thực hiện sản phẩm của mình bằng
con mắt của chính mình, bằng chính sản phẩm của mình, không cần
biết xem khách hàng họ mong muốn gì ở sản phẩm của doanh
nghiệp. Hay nói một cách khác là doanh nghiệp đã tiến hành thực
hiện sản phẩm theo cách nhìn sản phẩm hay cách nhìn bán hàng.
Các doanh nghiệp theo quan điểm này thờng ít tính đến những ý
kiến của khách hàng. Họ tin tởng rằng các nhân viên của mình đã

×