Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần phát triển Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 104 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ, để cạnh tranh được
với các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến vấn đề về
kinh tế mà còn nên chú trọng đến khía cạnh văn hóa trong doanh nghiệp. Xây
dựng văn hóa trong doanh nghiệp là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp
thích ứng với những thay đổi ở môi trường bên ngoài. Nó trở thành một loại tài
sản vô hình đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kho tài sản của doanh nghiệp
và là một trong những công cụ cạnh tranh khá sắc bén. Vì vậy, cùng với sự phát
triển của kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một việc
làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Các doanh nghiệp phải làm
sao để các nhân viên của mình có thể nắm bắt và phát huy tốt nhất văn hóa nơi
làm việc. Bởi văn hóa doanh nghiệp là một nguồn lực nội sinh, là sợi chỉ xuyên
suốt kết nối mọi thành viên, mọi phòng ban trong công ty tạo thành một khối
vững chắc giúp doanh nghiệp vượt qua mọi thử thách, khó khăn trên con đường
hội nhập và phát triển bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có rất nhiều doanh
nghiệp không chú trọng đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, hoặc chưa có
chính sách đúng đắn. Từ đó làm cho việc thiết lập các mối quan hệ trong doanh
nghiệp trở nên khó khăn, không tạo được tình cảm tốt đẹp giữa các nhân viên và
làm cho doanh nghiệp khó cạnh tranh và tạo nên hình ảnh khác biệt với các
doanh nghiệp khác. Người lao động sẽ không còn hứng thú đến công việc trong
công ty và không muốn gắn bó lâu dài cho tổ chức. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
cần xây dựng cho mình một nền văn hóa tốt, phù hợp với từng tổ chức.
Công ty cổ phần phát triển Hòa Bình là một doanh nghiệp hoạt động trên
thị trường 8 năm với lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng công trình kỹ thuật
dân dụng, phân phối gạch ốp lát cho các đại lý và trực tiếp cho người tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong 8 năm hoạt động xây dựng và phát triển thì
lãnh đạo công ty cũng đã từng bước xây dựng nền văn hóa phù hợp cho doanh
1



nghiệp. Bản thân văn hóa doanh nghiệp trong công ty cổ phần phát triển Hòa
Bình cũng đã có, tuy nhiên do mối quan hệ giữa các nhân viên vẫn còn xảy ra
nhiều mâu thuẫn, xảy ra nhiều vấn đề tiêu cực làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp
và một số quan điểm về văn hóa chưa được đồng nhất cho nên văn hóa doanh
nghiệp tại công ty vẫn chưa được thực hiện tốt.
Xuất phát từ vấn đề trên em đã quyết định chọn đề tài: “Xây dựng văn
hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần phát triển Hòa Bình” làm đề tài khóa
luận, chuyên ngành: Đại học Quản trị kinh doanh.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, văn hóa doanh nghiệp cũng là một trong các yếu tố quan trọng
giúp doanh nghiệp cạnh tranh và tạo dựng được hình ảnh riêng biệt cho mình
trên thị trường. Tuy nhiên, thực tiễn thì văn hóa doanh nghiệp ở nước ta vẫn
chưa được chú ý nhiều. Các nhà nghiên cứu rất ít nghiên cứu toàn diện vấn đề
mà chỉ trên 1 khía cạnh nào đó như: đạo đức doanh nghiệp, triết lý kinh doanh...
Một số đề tài nghiên cứu liên quan đến văn hóa doanh nghiệp đó là: “ văn
hóa doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn may Phú Thọ” của Nguyễn
Thị Thu Huyền , “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát huy yếu tố văn hóa
kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Cường – Phú Thọ” của
Nguyễn Thị Mai Hương, “ Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát huy
văn hóa kinh doanh tại công ty cổ phần CMC” của Nguyễn Thị Hiên. Cả ba đề
tài trên đều đã nêu được rất rõ về nét văn hóa doanh nghiệp tại công ty theo các
biểu hiện trực quan và phi trực quan, nói về đạo đức kinh doanh, triết lý kinh
doanh, tuy nhiên họ vẫn chưa đề cập nhiều đến quá trình xây dựng văn hóa
doanh nghiệp tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng xây dựng văn hóa doanh
nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty cổ phần phát triển Hòa Bình.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và xây dựng văn
hóa doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần
phát triển Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp cho công ty cổ phần phát triển Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần phát triển Hòa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng xây dựng văn hóa doanh
nghiệp
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần phát triển Hòa Bình – Địa chỉ:
Tổ 23-khu 5-Phường Thanh Miếu-Thành phố Việt Trì-Tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2016
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong mối tương quan và có sự tác động
qua lại với các sự vật, hiện tượng khác. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài cần
đặt xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong mối tương quan và tác động qua lại
với tất cả các hoạt động khác của công ty cổ phần phát triển Hòa Bình.
4.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Đề tài tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử để
nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần phát triển Hòa Bình một
cách tổng thể để tìm ra xu hướng vận động chung, qua đó nhận biết được những

động lực, những nguyên nhân cơ bản của sự chuyển biến từ hình thái này sang
hình thái khác, mối liên hệ qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố.
3


4.2. Phương pháp thu thập thông tin
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập tài liệu và các thông tin liên quan thông qua các
nguốn tài liệu có sẵn, đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các tài liệu thu thập được có đặc điểm là đã qua xử lý, thường đã được trình bày
cụ thể và có hệ thống. Các tài liệu này có thể sử dụng trực tiếp trong đề tài hoặc
tiếp tục xử lý để chắt lọc nội dung.
Các nguồn thu thập tài liệu chủ yếu: giáo trình bài giảng, internet, số liệu
thống kê của công ty…
4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát: là phương pháp phù hợp để áp dụng nghiên cứu
văn hóa doanh nghiệp, nhằm quan sát các biểu hiện trực quan, mối quan hệ giữa
các cấp trong công ty.
- Phương pháp điều tra (phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu điều tra): tiến
hành điều tra bằng cách phỏng vấn lấy ý kiến của nhân viên đồng thời thực hiện
phát bảng hỏi để thu thập thông tin về văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần
phát triển Hòa Bình.
+ Đối tượng điều tra: người lao động làm việc trong công ty
+ Số lượng điều tra: phát 90 phiếu điều tra cho người lao động trong công
ty, là tất cả lao động trong công ty vì công ty có tổng thể lao động nhỏ.
4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu
Thu thập, xử lý các thông tin thu được thông qua quá trình tìm hiểu về
công ty bằng máy tính. Dùng Excel,... để tổng hợp tính toán các số liệu cần thiết.
4.4. Phương pháp phân tích
4.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả giúp trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau
để phản ánh một cách tống quát đối tượng nghiên cứu. Thống kê mô tả được sử
dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu
thực nghiệm qua các các hình thức khác nhau.

4


4.4.2. Phương pháp thống kê so sánh
Đây là phương pháp phân tích thông tin giúp cho người nghiên cứu dễ
dàng thấy được tình hình phát triển, biến động của đối tượng theo thời gian hoặc
theo phạm vi không gian. Các số liệu được phân loại và sắp xếp sẽ được so sánh
với nhau qua các năm hay. Sự so sánh có thể tiến hành bằng tỉ lệ tương đối hoặc
số tuyệt đối, từ đó làm cơ sở phân tích đánh giá.

5


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chung về văn hóa
Văn hóa là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp vì vậy khó có thể thống nhất
được một khái niệm đầy đủ và chính xác về văn hóa. Nên việc cùng tồn tại nhiều
khái niệm khác nhau càng làm vấn đề được hiểu biết một cách phong phú và
toàn diện hơn.
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài
người mới phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn

giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở
và các phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu
đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn”của “Dương Thị Liễu”, Giáo trình văn hóa
kinh doanh, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Theo E. Herriot: “Văn hóa là cái còn lại sau khi người ta quên đi tất cả, là
cái vẫn còn thiếu sau khi người ta đã học tất cả.”
Như vậy, khái niệm văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và
tinh thần được sử dụng làm nền tảng định hướng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn
và hành động của mỗi dân tộc và các thành viên để vươn tối cái đúng, cái tốt, cái
đẹp, trong môi quan hệ giữa người và người, giữa người với tự nhiên và môi
trường xã hội.“Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài
người tạo ra trong quá trình lịch sử”.
1.1.1.2. Doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp được xây dựng dựa trên
các quan điểm và góc độ tiếp cận khác nhau.
6


Theo quan điểm của tổ chức: doanh nghiệp là tổng thể các phương tiện,
máy móc, thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích nhất
định.
Theo quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp được coi là một tổ chức sản xuất
trong khuôn khổ một số tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố khác
nhau nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu
khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm lý thuyết hệ thống lại đưa ra một cách nhận diện khác: doanh
nghiệp là một bộ phận hợp thành của hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ
thống đó tác động tương hỗ lẫn nhau và tuân thủ các điều kiện hoạt động mà nhà

nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của
xã hội.
Luật doanh nghiệp 2005 đưa ra định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế hoạt động riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
1.1.1.3. Văn hóa doanh nghiệp
Cũng như văn hóa thì cũng có rất nhiều quan điểm xoay quanh văn hóa
doanh nghiệp. Tất cả các quan điểm đó sẽ giúp chúng ta hiểu về văn hóa doanh
nghiệp một cách toàn diện và đầy đủ hơn.
Theo tổ chức lao động quốc tế: “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc
biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử
và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết.”
Một định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi do chuyên gia
nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein đưa ra: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp
các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình
giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy các quan điểm trên, mà có thể hiểu một
cách đầy đủ hơn “ Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố văn hóa được
7


doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh
tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.”
1.1.2. Quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1.2.1. Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh
nghiệp trong tương lai
Xem xét các yếu tố nào làm thay đổi chiến lược doanh nghiệp trong tương lai
1.1.2.2. Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công
Đây là bước cơ bản nhất để xây dựng văn hóa doanh nghiệp, các giá trị

cốt lõi phải là các giá trị không phai nhòa theo thời gian và làm trái tim, linh hồn
của doanh nghiệp
a) Kiến trúc đặc trưng, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm
Kiến trúc đặc trưng bao gồm kiến trúc nội thất và ngoại thất được sử dụng
như những hình ảnh, biểu tượng về công ty để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí
trong công ty.
Kiến trúc ngoại thất như kiến trúc cổng, mặt tiền trụ sở công ty, bố cục
các bộ phận...Phần lớn các công ty thành công hay đang trên đà phát triển đều
muốn gây ấn tượng đối với mọi người về sự độc đáo, sức mạnh và sự thành
công của doanh nghiệp mình bằng những công trình kiến trúc đặc biệt.
Không chỉ những kiến trúc bên ngoài mà những kiến trúc nội thất bên
trong cũng được các công ty đặc biệt quan tâm. Từ những vấn đề lớn như tiêu
chuẩn về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất như: mặt
bằng, quầy, bàn ghế, giá để hàng, lối đi, loại dịch vụ, trang phục...Tất cả đều
được sử dụng để tạo ấn tượng thân quen, gần gũi và được quan tâm.
Thiết kế kiến trúc được quan tâm đó là do:
- Kiến trúc ngoại thất có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về
phương diện, cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.
- Công trình kiến trúc có thể được coi là một “linh vật” biểu thị một ý
nghĩa, giá trị nào đó của một tổ chức xã hội.
8


- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến
lược của doanh nghiệp.
- Trong mỗi công trình thiết kế đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn
liền với sự ra đời và trưởng thành của doanh nghiệp.
b) Nghi lễ, các lễ hội
Nghi lễ hay các lễ hội là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và
chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa-xã hội chính

thức, nghiêm trang, tình cảm nhằm thắt chặt mối quan hệ doanh nghiệp và
thường được tổ chức vì lợi ích của người tham dự. Những người quản lý có thể
sử dụng các hoạt động lễ nghi như một cơ hội quan trọng để giới thiệu về những
giá trị được tổ chức coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh những giá
trị riêng của tổ chức, tạo cơ hôi cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách thức về
những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen thưởng những gương mặt có
thành tích tốt trong doanh nghiệp.
Có 4 loại nghi lễ cơ bản:
+ Chuyển giao (như các lễ khai mạc, giới thiệu thành viên mới, lễ ra mắt):
nhằm tạo thuận lợi cho việc thâm nhập vào cương vị mới, vai trò mới.
+ Củng cố (như lễ phát phần thưởng): củng cố các nhân tố hình thành bản
sắc và tôn thêm vị thế của các thành viên.
+ Nhắc nhở (như sinh hoạt văn hóa): nhằm duy trì cơ cấu xã hội và làm
tăng thêm năng lực tác nghiệp của tổ chức.
+ Liên kết (như lễ hội, liên hoan): nhằm khôi phục và khích lệ, chia sẻ
tình cảm và sự cảm thông nhằm gắn bó các thành viên với nhau và với tổ chức.
c) Giai thoại, truyền thuyết, huyền thoại
Giai thoại thường được thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự kiện,
những nhân vật có thực được mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc
lại với những thành viên mới. Nhiều mấu chuyện kể về những mẫu người lý
tưởng về những chuẩn mực và giá trị văn hóa doanh nghiệp, các mẩu chuyện có
9


tác dụng duy trì sức sống cho các giái trị ban đầu của tổ chức và giúp thống nhất
về nhận thức của tất cả thành viên trong doanh nghiệp.
Các nhân vật hình mẫu này là những nhân vật nòng cốt của doanh nghiệp
góp phần tạo nên hình ảnh khác biệt của doanh nghiệp, làm cho các kết quả xuất
sắc trở nên bình dị, thúc đẩy nhiều lớp nhân viên noi theo, nhờ đó củng cố, thúc
đẩy môi trường văn hóa phát triển tốt hơn trong doanh nghiệp.

d) Các biểu tượng, logo
Biểu tượng là hình thức tín hiệu có nội hàm rất phong phú, bao gồm các
ký hiệu hình ảnh có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó
biểu thị. Nói cách khác biểu tượng là sự biểu trưng những giá trị, những ý nghĩa
tiềm ẩn bên trong của doanh nghiệp thông qua các biểu tượng vật chất cụ thể.
Những đặc trưng của biểu tượng đều được chứa đựng trong các công trình kiến
trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu. Thông qua những giá trị vật chất cụ thể, hữu
hình, các biểu tượng, biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩa
tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.
Biểu tượng logo là một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình
tượng về một tổ chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông.
Các biểu tượng vật chất này thường có tầm ảnh hưởng rất lớn vì chúng hướng sự
chú ý của mọi người vào những điểm nhấn cụ thể của nó. Vì vậy nó có thể diễn
đạt được giá trị chủ đạo mà doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, để lại dấu ấn đối
với khách hàng. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất lớn
nên nó được các doanh nghiệp hết sức coi trọng. Xây dựng logo thương hiệu
phải có ý nghĩa văn hóa đặc thù, mang bản sắc của một nền văn hóa. Logo của
doanh nghiệp phải có khả năng thích nghi trong các nền văn hóa hay ngôn ngữ
khác nhau để dễ dàng truyền tải ý nghĩa đến với khách hàng.
e) Ngôn ngữ, khẩu ngữ
Một dạng biểu trưng quan trọng khác thường được sử dụng để gây ảnh
hưởng đến văn hoá công ty là ngôn ngữ. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã sử
dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay một sắc thái ngôn từ
10


để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và những người hữu
quan.
Ngôn ngữ, khẩu ngữ là hình thức dễ xâm nhập và được cả nhân viên của
doanh nghiệp và khách hàng trích dẫn. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, cô đọng

xúc tích, thường sử dụng những từ ngữ đơn giản dễ nhớ. Khẩu hiệu là cách diễn
đạt cô đọng nhất của triết lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì vậy, chúng cần
được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức để hiểu được thêm ý nghĩa
của chúng. Ví dụ như Slogan của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn”, “Khơi
nguồn sáng tạo” của cafe Trung Nguyên.
f) Ấn phẩm điển hình
Đây là những tư liệu chính thức có thể giúp những người có liên quan có
thể nhận thấy được hơn về cấu trúc văn hóa của một doanh nghiệp. Chúng có thể
là bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về tổ chức, tài
liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và trang web công ty. Những tài liệu này
giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hành động, niềm tin và giá trị
chủ đạo, thái độ đối với người lao động, người tiêu dùng và xã hội.
1.1.2.3. Xây dựng tầm nhìn, lý tưởng mà doanh nghiệp sẽ vươn tới
Lý tưởng với ý nghĩa là sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, văn hóa
doanh nghiệp được hiểu theo hướng này là muốn nhấn mạnh những động lực, ý
nghĩa, giá trị cao cả giúp con người cảm thông và chia sẻ, dẫn dắt con người
trong nhận thức. Lý tưởng được hình thành một cách tự nhiên và khó có thể giải
thích được rõ ràng, được hình thành từ niềm tin, từ những giá trị và cảm xúc của
con người.
Lý tưởng là khái niệm thể hiện niềm tin phát triển ở mức độ rất cao, phát
triển ở mức độ này, trạng thái tình cảm của con người không chr là sự tự giác và
lòng nhiệt tình mà hơn thế nữa, còn là sự hy sinh và cống hiến. Đối với văn hóa
công ty, lý tưởng được đinh nghĩa là sự vận dụng lý luận vào thực tiễn. Các định
nghĩa này nhấn mạnh sự chuyển hóa hoàn toàn những giá trị, triết lý của công ty
thành những ý nghĩa, giá trị cao cả, căn bản, sâu sắc có khả năng giúp con người
11


cảm thông, chia sẻ, dẫn dắt con người trong nhận thức cảm nhận và xúc động
trước sự vật, hiện tượng. Hơn thế nữa, chúng còn được chuyển hóa thành động

lực và thành những hành động cụ thể để thể hiện sự cảm thông, chia sẻ và cống
hiến.
1.1.2.4. Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần
thay đổi
Sự thay đổi hay xây dựng văn hóa doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc
đánh giá xem văn hóa hiện tại như thế nào và kết hợp với chiến lược phát triển
doanh nghiệp. Đánh giá văn hóa là việc cực kỳ khó khăn vì văn hóa thường khó
thấy và dễ nhầm lẫn về tiêu chí đánh giá. Thường thì con người hòa mình trong
văn hóa và không thấy được sự tồn tại khách quan của nó.
a) Lịch sử và truyền thống văn hóa
Lịch sử và truyền thống văn hóa có trước và tồn tại bất chấp mong muốn
và quan điểm thiết kế của người quản lý bây giờ. Theo hướng tích cực thì các
giá trị truyền thống sẽ trở thành những động lực, bài học tốt đẹp cho các nhân
viên lớp sau noi theo. Đây là biểu hiện rất gần gũi và luôn được thế hệ sau tiếp
thu và không ngừng phát huy những truyền thống quý báu và vô cùng ý nghĩa
của từng doanh nghiệp. Còn mặt khác theo hướng tiêu cực, những giá trị truyền
thống đó cũng có thể trở thành rào cản cho việc sáng tạo, mở rộng những quan
điểm sản xuất. Vì đó là những giá trị cứng nhắc máy móc, ngại thay đổi sẽ gây
kìm hãm cho việc phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
b) Văn hóa trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu
Văn hóa được coi là tính cách của một tổ chức do chúng được hình thành
từ những khía cạnh về phong cách khác nhau với những đặc trưng riêng. Nên
khi xây dựng thương hiệu theo văn hóa doanh nghiệp nó sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh hơn hẳn các cách tiếp cận khác.
Xây dựng thương hiệu theo văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo ra sự bền vững
hơn bất kỳ việc xây dựng theo cách khác. Vì sẽ dễ dàng sao chép một sản phẩm
hơn là một tổ chức với tất cả khác biệt như văn hóa truyền thống, đội ngũ nhân
12



viên, các giá trị và hoạt động của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay khi mà
hàng giả, hàng kém chất lượng tràn ngập trên thị trường thì xây dựng thương
hiệu theo văn hóa doanh nghiệp là biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng
giả, hàng kém chất lượng hoặc sự bắt trước của đối thủ cạnh tranh. Nếu như
trước đây, để ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh của đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp phải rất vất vả tốn nhiều thời gian để ngăn chặn những hành vi
không trung thực đó, thì xây dựng thương hiệu dựa trên nền tảng văn hóa doanh
nghiệp tạo ra được rào cản vững chắc khiến cho đối thủ cạnh tranh không thể
vượt qua được.
Tạo ra được sự trung thành của khách hàng với những sản phẩm mà công
ty cung cấp, giá trị dành cho khách hàng được coi là nội dung, là linh hồn của
thương hiệu. Khi công ty thực hiện đúng theo những chuẩn mực mà mình đề ra,
đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn với những gì khách hàng mong đợi, đặt lợi
ích của khách hàng lên đầu thì công ty sẽ nhận được sự ưu ái của khách hàng.
Từ đó tạo nên sự trung thành của khách hàng với thương hiệu của công ty, khách
hàng sẽ nhớ đén hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp đầu tiên khi có nhu cầu
về một sản phẩm nào đó mà công ty cung cấp.
Như vậy, văn hóa doanh nghiệp đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra
thương hiệu mạnh và bền vững cho doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh rằng,
các doanh nghiệp có thương hiệu mạnh là những doanh nghiệp có nền văn hóa
mạnh.
1.1.2.5. Thu hẹp khoảng cách giữa những gì chúng ta hiện có và những gì
chúng ta đang có
Khi chúng ta đã xác định được một văn hóa lý tưởng cho doanh nghiệp
mình và cũng đã có sự thấu hiểu về văn hóa đang tồn tại trong doanh nghiệp.
Lúc này sự tập trung tiếp theo vào việc làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa
những giá trị chúng ta hiện có và những giá trị chúng ta mong muốn. Các
khoảng cách này nên đánh giá theo 4 tiêu chí: phong cách làm việc, ra quyết
định, giao tiếp, đổi xử.
13



1.1.2.6. Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi văn hóa
Lãnh đạo đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho việc xây dựng văn hóa.
Lãnh đạo là người đề xướng và hướng dẫn các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo chịu
trách nhiệm xây dựng tầm nhìn, truyền bá cho nhân viên hiểu đúng, tin tưởng và
cùng nỗ lực để xây dựng. Lãnh đạo cũng đóng vai trò q uan trọng trong việc
xua tan những mối lo sợ và thiếu an toàn của nhân viên.
1.1.2.7. Lên kế hoạch hành động
Khi khoảng cách đã xác định thì việc tiếp theo là soạn thảo một kế hoạch
hành động bao gồm các mục tiêu, hoạt động, thời gian, điểm mốc và trách
nhiệm cụ thể. Cái gì cần ưu tiên? Cần những nguồn lực gì? Ai chịu trách nhiệm
về những công việc cụ thể? Thời hạn hoàn thành?

1.1.2.8. Tạo động lực cho sự thay đổi
Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần,
tạo động lực cho sự thay đổi. Sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đời sống nhân viên.
Họ cần được biết sự thay đổi đó đem lại điều tốt đẹp cho họ. Sự động viên,
khuyến khích sẽ dễ dàng đem hơn khi mọi người được biết vai trò của mình là
đóng góp và xây dựng tương lai doanh nghiệp
1.1.2.9. Khuyến khích động viên nhân viên trước những lợi ích của sự thay đổi
Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các
chiến lược để đối phó. Lôi kéo mọi người ra khỏi vùng thoải mái của mình là
một công việc rất khó. Vì vậy người lãnh đạo phỉa khuyến khích, động viên và
chỉ cho nhân viên thấy lợi ích của họ tăng lên trong quá trình thay đổi.
1.1.2.10. Thiết lập hệ thống khen thưởng phù hợp với văn hóa doanh nghiệp
Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa. Các hành vi,
quyết định của lãnh đạo phải thể hiện là mẫu hình cho nhân viên noi theo và phù
hợp với mô hình văn hoá đã xây dựng. Trong gia đoạn các hành vi theo mẫu
hình lý tướng cần được khuyến khích, động viên. Hệ thống khen thưởng phải

14


được thiết kế phù hợp với mô hình xây dựng văn hoá doanh nghiệp đó là các giá
trị, niềm tin, thái độ.
Đó là niềm tin, nhận thức và tình cảm có tính vô thức được mặc nhiên
công nhận trong doanh nghiệp. Chúng được hình thành sau quá trình hoạt động
lâu dài và xử lý nhiều tình huống thực tiễn, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết
các thành viên trong doanh nghiệp. Chúng định hướng cho cảm nhận, suy nghĩ
và hành vi của các thành viên trong các mối quan hệ bên trong, bên ngoài doanh
nghiệp.
Về bản chất giá trị là khái niệm liên quan đến chuẩn mực đạo đức và cho
biết con người cho rằng họ cần phải làm gì. Những cá nhân và tổ chức đánh giá
cao tính trung thực, nhất quán và sự cởi mở cho rằng họ cần hành động một cách
kiên định và thẳng thắn.
Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là
đúng, thế nào là sai. Niềm tin của người lãnh đạo cần được chuyển hóa thành
niềm tin của tập thể thông qua những giá trị.
Thái độ là chất gắn kết niềm tin với giá trị thông qua tình cảm. Thái độ
được định nghĩa là thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một
cách nhất quán mong muốn hoặc không mong muốn đối với sự vật,hiện tượng.
Như vậy, thái độ luôn cần đến những phán xét dựa trên cảm giác, tình cảm.
1.1.2.11. Đánh giá duy trì giá trị cốt lõi
Tiếp tục đánh giá văn hóa doanh nghiệp và thiết lập các chuẩn mực mới
về không ngừng học tập và thay đổi. Văn hoá không phải là bất biến vì vậy khi
ta đã xây dựng được một văn hoá phù hợp thì việc quan trọng là liên tục đánh
giá và duy trì các giá trị tốt. Truyền bá những giá trị đó cho nhân viên mới.
Tóm lại, xây dựng văn hóa doanh nghiệp không đơn thuần là liệt kê ra các
giá trị mình mong muốn mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi
xướng, cổ vũ, động viên của lãnh đạo. Với cách hiểu đúng đắn tổng thể về văn

hóa doanh nghiệp và với mười một bước cơ bản này sẽ giúp các doanh nghiệp
từng bước xây dựng thành công văn hoá cho mình.
15


1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có tác động toàn diện đến hoạt động của doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, có vai
trò to lớn trong sự phát triển của công ty, là nền tảng, là mục tiêu, là động lực và
là hệ điều tiết của sự phát triển.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp làm giảm sự xung đột giữa các thành
viên và giữa các cá nhân, giúp điều phối và kiểm soát hành vi cá nhân bằng các
câu chuyện, các quy định quy tắc, chuẩn mực..., những mối quan hệ tốt đẹp giữa
các cá nhân mà văn hóa doanh nghiệp mang lại sẽ tạo ra môi trường làm việc
thoải mái, lành mạnh, thúc đẩy khả năng sáng tạo của nhân viên.
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp, tạo nên
sức hấp dẫn của doanh nghiệp đối với khách hàng, các đối tác, cơ quan quản lý,
chính phủ, tạo nên thương hiệu cho doanh nghiệp giúp phân biệt với các doanh
nghiệp khác.
Văn hóa doanh nghiệp được hình thành từ khi doanh nghiệp thành lập và
bắt đầu đi vào hoạt động, trong quá trình đó văn hóa doanh nghiệp luôn được
củng cố và bổ sung thêm. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp hơn sẽ giúp
cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình bởi nó tạo được sự thống
nhất, giảm thiểu rủi ro, tăng cường phối hợp và giám sát, thúc đẩy động cơ làm
việc của mọi thành viên. Văn hóa doanh nghiệp chính là sợi dây gắn kết và thúc
đẩy động cơ làm việc của mọi nhân viên trong tổ chức. Có thể nói, một doanh
nghiệp thành công trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp thì chắc chắn sẽ đủ sức
đối đầu và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt.
1.1.3.2. Đối với xã hội

Văn hóa doanh nghiệp không tách rời văn hóa xã hội. Văn hóa doanh
nghiệp trước hết là tuân thủ pháp luật, là đảm bảo có lãi, không những nuôi được
người lao động mà còn phát triển.
16


Việc xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp không chỉ tạo ra nguồn
nội lực vững chắc cho việc liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường, hơn nữa nó là điều kiện tiên
quyết để huy động cao nhất các nhân tố chủ quan, khách quan khác nhau đối với
việc tập trung xây dựng thương hiệu của bản thân từng sản phẩm, từng doanh
nghiệp.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp
luôn định hướng cho các hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao tinh thần
cộng đồng, dân tộc, khuyến khích doanh nghiệp tham gia các hoạt động xã hội
như xóa đói giảm nghèo, cứu trợ đồng bào gặp thiên tai, tham gia các hoạt động
từ thiện và đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường.
Khi xây dựng được nền văn hóa cho doanh nghiệp sẽ tạo nên một bản sắc
riêng cho hình ảnh của công ty, là sức hấp dẫn của doanh nghiệp đối với khách
hàng và với đối tác, tạo nên thương hiệu cho doanh nghiệp giúp phân biệt với
văn hóa và hình ảnh của doanh nghiệp khác.Văn hóa doanh nghiệp giúp củng cố
các mối quan hệ bên ngoài cũng như là yếu tố thu hút khách hàng, đối tác đến
với doanh nghiệp. Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm, tự hào khi sử dụng những
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, hơn nữa họ có thể là người tuyên truyền
quảng cáo đáng tin cậy nhất của doanh nghiệp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1.4.1. Văn hóa dân tộc
Văn hóa dân tộc có ý nghĩa quyết định to lớn đối với văn hóa doanh
nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, trong đó bao gồm những
cá nhân đồng thời là thành viên của xã hội, dân tộc nơi doanh nghiệp tồn tại.

Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân
tộc. Mỗi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn
hóa cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc.
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều
tất yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong vần
17


hóa dân tộc. Mỗi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một
nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa
dân tộc. Và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận - một
doanh nghiệp - những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng
hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó
là các giá trị văn hóa dân tộc không thể phủ nhận được.
1.1.4.2. Người lãnh đạo
Người lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức, công nghệ
hoạt động của doanh nghiệp mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý
thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, giai thoại...của doanh nghiệp. Qua quá trình
xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ
được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò và năng lực của
người lãnh đạo càng lớn, ảnh hưởng của họ đối với việc hình thành và củng cố
bản sắc văn hóa doanh nghiệp càng mạnh.
Những người có khả năng tạo lập giá trị và bản sắc văn hóa thường là
những người sáng lập. Ngay từ buổi đầu lập nghiệp, họ đã định rõ sứ mệnh của
tổ chức và những giá trị, bản săc văn hóa riêng của tổ chức.
Tất cả những người quản lý đều hiểu rõ rằng họ có thể gây ảnh hưởng
quyết định đến người khác. Người lãnh đạo có thể tạo ra, củng cố, thay đổi hay
hòa nhập các giá trị và triết lý văn hóa cá nhân vào văn hóa tổ chức. Nhận ra
được khả năng này ở bản thân và ở những người khác có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa doanh nghiệp.

Để hình thành nên hệ thống giá trị, niềm tin và đặc biệt là quan niệm
chung trong toàn doanh nghiệp đòi hỏi một quá trình lâu dài, thông qua nhiều
hình thức khác nhau, có thể liệt kê một số cách thức sau đây:
- Tăng cường tiếp xúc giữa người lãnh đạo và nhân viên thông qua các
cuộc họp, gặp gỡ nhằm truyền đạt những giá trị, niềm tin, quy tắc của nhà lãnh
đạo tới nhân viên. Qua thời gian, những giá trị và quy tắc sẽ được kiểm nghiệm
và công nhận, trở thành “hệ thống dẫn đạo” chung cho toàn doanh nghiệp.
18


- Sử dụng các chuyện kể, huyền thoại, truyền thuyết như một phương thức
hiệu quả để truyền đạt và nuôi dưỡng những giá trị văn hóa chung. Chúng thổi
sinh khí vào mọi hành động, ý nghĩ của nhân viên, làm cho nhân viên thực sự
hãnh diện về công ty của mình, coi công ty là môi trường thân thuộc để công
hiến và phát huy mọi năng lực.
- Các lễ hội, lễ kỷ niệm, buổi gặp mặt, biểu tượng, phù hiệu,… cũng đóng
vai trò rất lớn trong việc truyền đạt hệ thống giá trị, niềm tin, quy tắc... góp phần
tạo ra những nét đặc thù riêng của từng doanh nghiệp.
1.1.4.3. Những giá trị tích lũy
Có nhiều văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc cũng
không phải do ảnh hưởng của nhà lãnh đạo, mà do toàn bộ tập thể nhân viên
trong công ty tạo lập nên được gọi là những giá trị tích lũy. Chúng có thể hình
thành vô thức hoặc có ý thức, đồng thời cũng có thể ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực tới hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp. Hình thức của những giá
trị học hỏi được thường là:
Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: Đây là những kinh
nghiệm có được khi xử lý các vấn đề chung. Sau đó chúng được tuyên truyền và
phổ biến chung trong toàn đơn vị và tiếp tục được truyền lại cho các thế hệ nhân
viên mới. Đó có thể là những kinh nghiệm về giao dịch với khách hàng, về phục
vụ yêu cầu của khách hoặc cũng có thể là kinh nghiệm ứng phó với những thay

đổi...
- Những giá trị học hỏi được từ những doanh nghiệp khác: Đó là kết quả
của quá trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của những
chương trình giao lưu giữa các doanh nghiệp trong một ngành, của những khóa
đào tạo mà doanh nghiệp này mở cho nhân viên ở doanh nghiệp khác tham gia...
Thông thường ban đầu có một nhóm nhân viên của doanh nghiệp tiếp thu những
giá trị và truyền lại cho đồng nghiệp khác hoặc những người này tự ý tiếp thu
chúng... Sau một thời gian, các giá trị này trở thành “tập quán” chung cho toàn
doanh nghiệp.
19


- Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với
nền văn hóa khác: Đây là trường hợp phổ biến đối với các công ty đa và xuyên
quốc gia, các doanh nghiệp gửi nhân viên tham dự những khóa đào tạo ở nước
ngoài, các dọanh nghiệp có đối tác là người nước ngoài...
- Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới mang đến: Việc tiếp nhận
những giá trị này thường phải trại qua một thời gian dài, tiếp nhân một cách vô
thức hoặc có ý thức. Ví dụ khi chưa có nhân viên mới, các nhân viên cũ chưa có
thói quen tự giác làm thêm giờ để giải quyết công việc tồn đọng. Một nhân viên
mới đến đã làm điều này và năng suất, hiệu quả công việc tăng lên, được lãnh
đạo khen ngợi. Các nhân viên khác liền học hỏi theo, lâu dần hình thành nên nét
văn hóa doanh nghiệp.
- Những xu hướng hoặc trào lưu xã hội: Các trào lưu xã hội tác động ảnh
hưởng đến văn hoá doanh nghiêp, ví dụ như ngày càng nhiều các doanh nghiệp
Việt Nam thực hiện công việc trên cơ sở máy tính hoá và sử dụng thư điện tử
trong công việc như thông báo cho khác hàng, phân công công việc, gửi các tài
liệu,...đều có thể trao đổi qua thư điện tử, và như vậy hình thành nền văn hoá
điện tử (E - Culture) đang dần được hình thành.
1.1.5. Tác động của xây dựng văn hóa doanh nghiệp

1.1.5.1. Tác động tích cực
a) Văn hóa tạo nên phong thái của doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp trong nó chứa đựng rất nhiều bộ phận và kiến trúc,
sản phẩm, lễ nghi, thói quen, chiến lược kinh doanh, logo, giai thoại...Và chính
những yếu tố tạo nên một phong thái, một nét riêng, đặc trưng của doanh nghiệp
mà không có doanh nghiệp nào có thể bị lẫn vào, chính những yếu tố này có ảnh
hưởng cực lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp
khác bởi những nét văn hóa đặc trưng cuae doanh nghiệp đó. Và nó cũng gây ấn
20


tượng mạnh cho khách hàng bên ngoài, văn hóa doanh nghiệp là niềm tự hào
của các thành viên trong doanh nghiệp.
b) Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có nền văn hóa tốt ắt sẽ thu hút được nhân tài và củng
cố lòng tin của công chúng, lòng trung thành của các thành viên trong doanh
nghiệp. Đây là điều hết sức quan trọng mà không dễ đánh đổi bằng vật chất bình
thường.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng cao, người
lao động không chỉ làm việc vì tiền mà còn những nhu cầu khác nữa. Theo
Maslow, hệ thống nhu cầu của con người bao gồm năm giai đoạn: nhu cầu sinh
lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội-giao tiếp, nhu cầu tôn trọng, nhu cầu tự hoàn
thiện mình. Các nhu cầu trên là những cung bậc khác nhau của sự ham muốn có
tính khách quan của mỗi cá nhân. Vì vậy, doanh nghiệp mà nắm bắt được các
nhu cầu khác nhau của người lao động thì sẽ thu hút được nhân tài cho doanh
nghiệp của mình. Bởi con người luôn là trung tâm của mọi việc, là yếu tố quan
trọng làm nên sự thành công của doanh nghiệp. Trong một nền văn hóa doanh
nghiệp chất lượng, các thành viên nhận thức rõ ràng về vai trò và bản thân trong
toàn bộ tổng thể thì họ sẽ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung của doanh

nghiệp.
c) Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo
Ở những doanh nghiệp mà có môi trường văn hóa ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy
sinh sự tự lập ở mức độ cao nhất, nghĩa là các nhân viên được khuyến khích để
hoạt động độc lập, được đưa ra những sáng kiến của mình kể cả nhân viên cấp
cơ sở. Sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng động, khơi nguồn cho
những sáng tạo của các thành viên trong doanh nghiệp.
d) Tạo môi trường làm việc: thân thiện, hiệu quả, tạo sự gắn kết, thống nhất ý
chí, định hướng thái độ và hành vi của các thành viên làm tăng sự ổn định của
doanh nghiệp.
e) Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
21


Văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ sẽ tạo bầu không khí và tác phong làm
việc tích cực, khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo nhằm thu hút nhân tài và
nâng cao lòng trung thành của nhân viên, nâng cao đạo đức kinh doanh, làm
phong phú thêm các dịch vụ cho khách hàng và mang lại hình ảnh đẹp trong tâm
trí khách hàng.
1.1.5.2. Tác động tiêu cực
Ở những tổ chức không có sự phân biệt rõ ràng điều gì là quan trọng, điều
gì là không thì văn hóa doanh nghiệp được coi là yếu. Ở đó không có định
hướng rõ ràng cho công ty, luôn tỏ ra cứng nhắc, độc đoán, chuyên quyền đặc
biệt trong đội ngũ quản lý của doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng không tốt đến
hình ảnh của doanh nghiệp, khi đó nhân viên sẽ thờ ơ không nhiệt tình với công
việc làm cho không khí làm việc sẽ thụ động, không có mối quan hệ gần gũi
thân thiện với nhau.
Công việc đi theo mỗi người phần lớn cuộc đời vì vậy môi trường làm
việc có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người lao động. Như vậy, có thể thấy văn
hóa doanh nghiệp mà không lành mạnh thì sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý người

lao động, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.6. Các giai đoạn hình thành văn hóa doanh nghiệp
1.1.6.1. Giai đoạn non trẻ
- Nền văn hóa trong doanh nghiệp trẻ thành đạt thường được kế thừa mau
chóng do:
+ Những người sáng lập ra nó vẫn còn tồn tại.
+ Chính nền văn hóa đó đã giúp doanh nghiệp khẳng định mình và phát
triển trong môi trường đầy cạnh tranh.
+ Rất nhiều giá trị của nền văn hóa đó là thành quả đúc kết được trong
quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong giai đoạn này, việc thay đổi văn hóa văn hóa hiếm khi xảy
ra.
Văn hóa doanh nghiệp chỉ thay đổi khi:
22


- Có những yếu tố tác động từ bên ngoài như khủng hoảng kinh tế khiến
doanh số và lợi nhuận sụt giảm mạnh, sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp thất
bại trên thị trường.
- Nếu những thất bại làm giảm uy tín và hạ bệ người sáng lập, người lãnh
đạo mới sẽ tạo ra diện mạo văn hóa doanh nghiệp mới.
1.1.6.2. Giai đoạn giữa
Là giai đoạn khi người sáng lập không còn giữ vai trò thống trị hoặc đã
chuyển giao quyền lực cho ít nhất 2 thế hệ.
- Đặc điểm: Ở giai đoạn này, doanh nghiệp có nhiều biến đổi và xuất hiện
phe đổi mới, đó là những người muốn thay đổi văn hóa doanh nghiệp để củng cố
uy tín và quyền lực của bản thân. Có thể xuất hiện những xung đột giữa phe bảo
thủ và phe đổi mới.
1.1.6.3. Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái
Khi ở trong giai đoạn này doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do

thị trường đã bão hoà hoặc do sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự chín muồi này
không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ lâu đời, quy mô hay số thế hệ thay thế
các thế hệ lãnh đạo doanh nghiệp mà vấn đề cốt lõi là sự phản ánh mối quan hệ
giữa sản phẩm của doanh nghiệp với những cơ hội kinh doanh và hạn chế của
môi trường hoạt động.
Tuy nhiên tính lâu đời của văn hoá doanh nghiệp cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc thay đổi văn hoá doanh nghiệp. Nếu trong quá khứ doanh
nghiệp có một thời gian dài phát triển thành công và hình thành những giá trị
văn hoá của mình, mà đặc biệt là những quan niệm chung, thì rất khó thay đổi;
vì những giá trị này phản ánh niềm tự hào và lòng tự tôn của mọi thành viên
trong doanh nghiệp, nó đã in dấu ấn sâu đậm trong mỗi thành viên nên sự thay
đổi gặp khó khăn.

23


1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.2.1. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trên thế giới
Văn hóa doanh nghiệp khởi đầu từ nước Mỹ, sau đó được Nhật Bản xây
dựng và phát triển mạnh mẽ. Từ đó đến nay, văn hóa doanh nghiệp đã trở thành
một trong các đối tượng được các chuyên gia, nhà quản lý nghiên cứu bên cạnh
các nguồn lực khác như nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin. Theo các chuyên
gia nghiên cứu cho biết hầu hết các doanh nghiệp thành công trên thế giới đều
duy trì, giữ gìn nếp văn hóa doanh nghiệp của mình thành nếp sinh hoạt truyền
thống để giáo dục cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp đó. Trên thực
tế, mỗi nền văn hóa khác nhau đều đưa đến nhận thức khác nhau và tác động
đến hệ thống văn hóa doanh nghiệp khác nhau. Ở Nhật Bản, những người lao
động thường làm việc suốt đời cho một công ty nào đó, họ được xếp theo trình
độ tay nghề và bề dày công tác. Chính văn hóa kiểu Nhật Bản đã tạo ra cho
doanh nghiệp một không khí làm việc dựa trên cơ sở quan hệ với các thành viên

như một gia đình, họ gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình làm việc. Lãnh
đạo doanh nghiệp thì luôn quan tâm đến các thành viên của công ty mình về mọi
mặt cả vật chất và tinh thần , người lao động được tạo điều kiện để học hỏi và
trau dồi kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Chính văn hóa doanh nghiệp như
vậy tạo cho nhân viên một cảm giác an toàn và yên tâm sẵn sàng cống hiến hết
mình cho tổ chức. Còn tại Mỹ và các nước phương tây do việc quyết định số
phận của doanh nghiệp là các cổ đông. Cổ đông thì luôn yêu cầu nhà quản lý
phải nâng cao lợi nhuận, vì mục đích lợi nhuận đặt lên cao và văn hóa doanh
nghiệp được đặt sang hàng thứ yếu nên họ chỉ giữ chân những người thực sự có
năng lực làm việc, vì vậy mà ngày càng xuất hiện nhiều người thất nghiệp do
không có việc làm. Đây là điều không tốt nhưng qua đó mà người lao động phải
luôn cố gắng, tự nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để đảm bảo có công ăn
việc làm, đảm bảo cho cuộc sống gia đình. Hiện nay nhiều doanh nghiệp trên thế
giới đã trở thành điển hình để tất cả các doanh nghiệp khác học hỏi như: Google,
Twitter, Face book, Coca cola, Honda ...Đây là những doanh nghiệp được thế
24


giới ca ngợi không chỉ thành tích kinh doanh tốt mà còn ấn tượng bởi nền văn
hóa tiêu biểu và đặc sắc.
Ví dụ như tập đoàn Honda của Nhật Bản họ xây dựng cho mình một nền
văn hóa gắn bó lâu dài với doanh nghiệp với triết lý kinh doanh: “Kiên trì sáng
tạo, độc đáo”. Doanh nghiệp xây dựng một nét văn hóa riêng cho mình coi công
ty như một cộng đồng tạo nên một mối quan hệ tốt giữa các nhân viên trong
công ty. Lúc mới đầu kinh doanh Honda định ra phương châm cơ bản của công
ty là: “không đi sau người khác”, phải sáng tạo ra tiêu chuẩn kỹ thuật hàng đầu
thế giới. Ngày nay, phương châm của công ty đã có sư thay đổi, phương châm
của công ty thể hiện hai thông điệp: “Tôn trọng tất cả cá nhân” và “Ba niềm vui
sướng”. Thông điệp: “Tôn trọng tất cả cá nhân” với ba yếu tố cơ bản là sự tin
tưởng, sự chủ động, sáng tạo và tính công bằng thể hiện triết lý của Honda đối

với nhân viên. Còn với thông điệp: “Ba niềm vui sướng” công ty quan niệm tất
cả nhân viên tham gia vào ba công đoạn: mua hàng, sản xuất hàng và bán hàng
đều phải cảm thấy vui sướng với công việc của mình.
1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam
Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay đã được chú trọng nhiều và
được nhắc tới nhiều hơn trước, tuy nhiên nó vẫn chưa được thể hiện một cách rõ
nét và tiêu biểu. Việt Nam là một quốc gia có hàng nghìn năm văn hiến, qua các
thời kỳ lịch sử khác nhau con người đã xây dựng lên hệ quan điểm giá trị,
nguyên tắc hành vi và tinh thần cộng đồng mang bản sắc Việt Nam đậm nét.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có
một số đặc điểm:
- Tính tập thể: Quan điểm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là do toàn
thể thành viên doanh nghiệp tích lũy lâu dài cùng nhau hoàn thành.
- Về vấn đề con người: con người Việt Nam hội tụ những nét đẹp cần cù,
chịu khó, dũng cảm, thông minh và sáng tạo. Vì thế, văn hóa doanh nghiệp cũng
chịu tác động nhiều từ những yếu tố đó.
25


×