Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ, NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO DU LỊCH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2016 – 2025”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.44 KB, 27 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ,
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO DU LỊCH
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
GIAI ĐOẠN 2016 – 2025”

Quảng Ninh, tháng 10 năm 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 2
PHẦN THỨ I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN.........................4
1.1. Các yếu tố tác động đến phát triển đồng bộ, nâng cao năng lực đào tạo du lịch
của trường Đại học Hạ Long.....................................................................................4
1.1.1. Yếu tố quốc tế..............................................................................................4
1.1.2. Yếu tố trong nước........................................................................................4
1.1.3. Các yếu tố nội tại của tỉnh Quảng Ninh.......................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng Dự án.......................................................................6
1.3. Nhiệm vụ của Dự án...........................................................................................8
1.4. Phương pháp và các bước tiến hành xây dựng Dự án.........................................9
1.4.1. Phương pháp................................................................................................9
1.4.2. Các bước thực hiện......................................................................................9
PHẦN THỨ 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐÀO TẠO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO DU LỊCH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG....................................10
2.1. Thực trạng năng lực đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long...................10
2.1.1. Khái quát về khoa Du lịch trường Đại học Hạ Long.................................10
2.1.2. Thực trạng hoạt động đào tạo của khoa Du lịch trường Đại học Hạ Long.10
PHẦN THỨ 3. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ, NÂNG CAO


NĂNG LỰC ĐÀO TẠO DU LỊCH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG GIAI
ĐOẠN 2016 - 2025.....................................................................................................15
3.1. Mục tiêu............................................................................................................ 15
3.1.1. Mục tiêu tổng quát.....................................................................................15
3.1.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................15
3.2. Giải pháp..........................................................................................................16
3.2.1. Xây dựng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và trang bị phần mềm đào
tạo du lịch............................................................................................................16
3.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo du lịch.............................17
3.2.3. Phát triển, xây dựng chương trình, giáo trình và học liệu đào tạo.............18
3.2.4. Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch..........19
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo du lịch...............................21
3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về du lịch.............................21
3.2.7. Tăng cường xã hội hóa công tác phát triển, nâng cao năng lực đào tạo
du lịch của trường Đại học Hạ Long................................................................22
3.3. Lộ trình thực hiện Dự án...................................................................................22

2


3.3.1. Năm 2015..................................................................................................23
3.3.2. Năm 2016..................................................................................................23
3.3.3. Năm 2017..................................................................................................23
3.3.3. Giai đoạn 2018-2020.................................................................................24
3.3.4. Giai đoạn 2021-2025.................................................................................24
PHẦN THỨ 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN.......................................................25
5.1. Nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí.................................................................25
5.1.1. Nhu cầu kinh phí.......................................................................................25
5.1.2. Nguồn kinh phí........................................................................................25
PHẦN THỨ 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................26


3


PHẦN THỨ I.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN
1.1. Các yếu tố tác động đến phát triển đồng bộ, nâng cao năng lực đào tạo
du lịch của trường Đại học Hạ Long
1.1.1. Yếu tố quốc tế
Toàn cầu hoá tiếp tục phát triển mạnh mẽ cả bề rộng lẫn chiều sâu. Các quốc gia
đều phải hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực và mọi bình diện, phải tham gia vào quá
trình giao lưu, vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu nếu không
muốn đứng ngoài lề của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, năng lực thực hiện của
nguồn nhân lực du lịch đã trở thành yếu tố quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh
du lịch. Yếu tố này đòi hỏi trường Đại học Hạ Long phải không ngừng nâng cao năng
lực đào tạo du lịch và liên kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo du lịch khác.
1.1.2. Yếu tố trong nước
- Nước ta phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; GDP bình quân đầu người hơn 2.900 USD; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được cải thiện;nhiều khu công nghệ cao, khu kinh tế và khu công
nghiệp sẽ phát triển mạnh hơn kéo theo sự phát triển các nhu cầu du lịch. Để đáp ứng
nhu cầu du lịch của nhân dân ngày càng tăng, đòi hỏi nhân lực du lịch phải phát triển
cả số lượng, chất lượng và cơ cấu cho phù hợp. Đây là yếu tố tạo ra và tăng cao nhu
cầu đào tạo và là động lực thúc đẩy trường Đại học hạ Long phát triển.
- Thành tựu đổi mới đất nước tạo ra những tiền đề mới, rất quan trọng cho sự
nghiệp phát triển du lịch. CNH, HĐH làm cho xã hội nước ta biến đổi sâu sắc; đô thị
hóa làm cho kết cấu dân cư có bước thay đổi lớn. Sự thay đổi này sẽ dẫn đến những
thay đổi về nếp sống, lối sống, tập tục, thói quen tiêu dùng… đòi hỏi phải có những
cách làm du lịch phù hợp để giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp vốn có và
di sản văn hóa, nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của nhân dân; đồng thời phát triển

nhu cầu du lịch thích ứng. Yếu tố này tác động đến định hướng mục tiêu chiến lược và
nội dung đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long.
- Phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực,
năng động, mặt trái của cơ chế thị trường tác động đến từng gia đình, các quan hệ xã
hội, cộng đồng đòi hỏi sự đổi mới về công tác quản lý và tổ chức hoạt động du lịch để
đảm bảo phát triển đúng định hướng, bền vững trong cơ chế thị trường. Vì vậy phải có
đội ngũ nhân lực du lịch đảm đương được nhiệm vụ này.
- Tín ngưỡng, tôn giáo ngày càng phát triển, các hoạt động văn hóa tâm linh và
du lịch tâm linh được mở rộng và công nhận trên bình diện rộng. Các hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng tác động đa chiều, tốt và không tốt, thuận và nghịch đan xen đòi hỏi
sự phối hợp đồng bộ trong công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và

4


Nhà nước ta về tín ngưỡng, tôn giáo; đấu tranh bảo vệ truyền thống văn hóa dân tộc,
chống việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng thông qua du lịch. Yếu tố này tác động rất
nhạy cảm và khắt khe đối với việc phát triển nhân lực du lịch nói chung và nhân lực
quản lý, đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long nói riêng.
1.1.3. Các yếu tố nội tại của tỉnh Quảng Ninh
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 xác định mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 như sau:
1) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Quảng Ninh trở thành một Trung tâm du lịch
quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ,
hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có chất lượng cao, thương hiệu mạnh,
mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh, có năng lực cạnh tranh với các nước
trong khu vực và quốc tế; thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng - an ninh
2) Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2020, tổng khách du lịch đạt 10,5 triệu lượt (có 4 triệu lượt khách
quốc tế); tổng thu du lịch đạt 30.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 62.000 lao động trực
tiếp; Đến năm 2030, tổng khách đạt 23 triệu lượt (có 10 triệu lượt khách quốc tế); tổng
thu du lịch đạt 130.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 120.000 lao động trực tiếp;
- Hoàn thiện phát triển không gian du lịch theo 4 địa bàn du lịch trọng điểm: Hạ
Long; Móng Cái - Trà Cổ; Vân Đồn - Cô Tô và Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên.
Mở rộng không gian du lịch Hạ Long gắn với Vân Đồn - Vịnh Bái Tử Long và các
vùng phụ cận, đồng thời phát triển các không gian du lịch mới ở Hoành Bồ, Cẩm Phả,
Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà...Tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa
dạng phục vụ các thị trường mục tiêu như Châu Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Nam Á,
Trung Đông...; hình thành và phát triển dịch vụ văn hóa - giải trí; hình thành hệ thống
sản phẩm du lịch chuyên nghiệp mang tính đặc trưng tại 4 trung tâm du lịch;
- Phấn đấu đến năm 2020: Thành phố Hạ Long trở thành thành phố du lịch biển
hiện đại và văn minh; 2020 Vân Đồn - Cô Tô trở thành trung tâm du lịch biển, đảo
chất lượng cao, trung tâm vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế, năm 2030 trở thành trung
tâm công nghiệp giải trí có đẳng cấp quốc tế; Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên trở
thành trung tâm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh đặc sắc, có sức hấp dẫn cao.
3) Dự báo nhu cầu nhân lực du lịch toàn tỉnh Quảng Ninh
- Về số lượng nhân lực du lịch: Năm 2015, nhu cầu nhân lực du lịch toàn Tỉnh là
134.400 người, trong đó nhân lực du lịch trực tiếp là 44.800 người với tốc độ tăng
trưởng trung bình là 9,24%/năm giai đoạn 5 năm vừa qua (2011 - 2015). Đến năm
2020, nhân lực du lịch toàn Tỉnh cần ít nhất 218.400 người, trong đó có 72.800 nhân

5


lực du lịch trực tiếp, với tốc độ tăng trưởng trung bình 10,2%/năm trong giai đoạn
2016 - 2020. Đến năm 2025 toàn tỉnh Quảng Ninh cần 303.300 nhân lực du lịch, trong
đó có 101.100 nhân lực du lịch trực tiếp, với tốc độ tăng trưởng trung bình 6,8%/năm
trong giai đoạn 2021 - 2025. Đến năm 2030, tỉnh Quảng Ninh cần 367.200 nhân lực du

lịch, trong đó 122.400 nhân lực trực tiếp, với tốc độ tăng trưởng trung bình 3,9%/năm
trong giai đoạn 2026 - 2030. (Xem bảng 7).
Bảng 1. Dự báo nhu cầu nhân lực du lịch Quảng Ninh đến 2030

Đơn vị: Người
Tăng trưởng
bình quân (%)
2016 20212026
-2020 2025
-2030

TT

Hạng mục

2015

2020

2025

2030

1

Lao động trực tiếp

44.800

72.800


101.100

122.400

10,2

6,8

3,9

2

Lao động gián tiếp

89.600

145.600 202.200

244.800

10,2

6,8

3,9

134.400 218.400 303.300

367.200


10,2

6,8

3,9

Tổng cộng

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể thao và Du lịch Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, Viện NCPTDL; và Quy hoạch
phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.

- Về chất lượng nhân lực du lịch: Được trang bị đúng và đủ kiến thức, kỹ năng,
quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp; Có đạo đức
nghề nghiệp, tinh thần thái độ phục vụ chu đáo tận tuỵ; Có năng lực ngoại ngữ, tin học
đảm bảo yêu cầu của từng nghiệp vụ.
- Về cơ cấu nhân lực du lịch: Cơ cấu nhân lực phải đảm bảo hợp lý về trình độ
đào tạo; các loại công việc; các lĩnh vực, ngành, nghề, vị trí công tác; giữa các độ tuổi,
giới tính; giữa vùng miền.
Những tác động trên một mặt tạo cơ hội để Trường Đại học Hạ Long phát triển
ngành du lịch, mặt khác đòi hỏi Trường phải không ngừng phát triển để đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động du lịch trong hội nhập và phát triển.
1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng Dự án
Dự án nâng cao năng lực đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long được xây
dựng dựa trên các căn cứ chủ yếu là: các quan điểm chỉ đạo của Đảng trong các Nghị
quyết Đại hội; các quy định pháp lý trong Luật giáo dục đại học, Luật giáo dục nghề
nghiệp; các định hướng trong Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam và Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; các quy định tại Điều lệ trường
đại học và Quy định của Chính phủ về Điều kiện và thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt


6


động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường đại học; ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; các
quy định của trường Đại học hạ Long, cụ thể như sau:
1. Định hướng phát triển du lịch qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc đã nêu rõ:
"Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng
du lịch to lớn của đất nước theo hướng du lịch văn hóa, sinh thái môi trường. Xây
dựng các chương trình và các điểm du lịch hấp dẫn về văn hóa, di tích lịch sử và khu
danh lam thắng cảnh. Huy động các nguồn lực tham gia kinh doanh du lịch, ưu tiên
xây dựng kết cấu hạ tầng ở những khu vực du lịch tập trung, ở các trung tâm lớn. Nâng
cao trình độ văn hóa và chất lượng dịch vụ phù hợp với các loại khách du lịch khác
nhau. Đẩy mạnh việc huy động vốn trong nước đầu tư vào khách sạn. Cổ phần hóa
một số khách sạn hiện có để huy động các nguồn vốn vào việc đầu tư cải tạo, nâng
cấp. Liên doanh với nước ngoài xây dựng các khu du lịch và các khách sạn lớn, chất
lượng cao, đòi hỏi nhiều vốn. Chuyển các nhà nghỉ, nhà khách sang kinh doanh khách
sạn và du lịch” – trích Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII; “Nâng cao chất lượng,
quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt
động du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm; đưa
ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển và đa dạng hoá các loại
hình và các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử, thể thao hấp dẫn du khách
trong và ngoài nước. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh hợp tác liên
kết với các nước trong hoạt động du lịch” - trích Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX;
"Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa dạng hoá sản phẩm và
các loại hình du lịch" – trích Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
2. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015
-2020 đã đặt mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh
có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp; là trung tâm du lịch chất lượng cao của khu

vực” và “Tăng trưởng kinh tế đảm bảo chỉ tiêu đề ra trên nền tảng phát triển bền vững,
bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh vững
chắc. Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ, nhất là du lịch”;
3. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020;
4. Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020;
5. Luật giáo dục Đại học-2012;
6. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020;
7. Quyết định số 221/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc xây dựng Chương trình Quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020.

7


8. Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường Đại học và Cao đẳng giai đoạn
2006-2020;
9. Quyết định số 07/2009/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành điều kiện và thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách,
giải thể trường đại học;
10. Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Điều lệ trường đại học;
11. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020;
12. Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến
năm 2020;
13. Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày 13/10/2014 về việc thành lập trường Đại
học Hạ Long.
14. Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về phát triển

kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và thí
điểm xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn – Móng Cái;
15. Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 24/5/2013 của Tỉnh uỷ về phát triển du lịch
Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030;
16. Quyết định số 293/QĐ-UB ngày 20/1/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực Quảng Ninh giai đoạn 2015 -2020;
17. Quyết định số 376/QĐ-ĐHHL ngày 30/6/2015 về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường Đại học Hạ Long;
18. Quyết định số 17/QĐ-ĐHHL ngày 01/01/2015 về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của khoa Du lịch trường Đại học Hạ Long;
19. Các văn bản pháp quy liên quan khác: Quy hoạch mạng lưới trường đại học
và cao đẳng; Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề; Chương trình đổi mới giáo dục đại
học; và các đề án, dự án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở đào tạo
du lịch trong và ngoài ngành…
20. Những kết quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát về năng lực đào tạo du lịch của
trường Đại học Hạ Long và các cơ sở đào tạo du lịch khác lien quan.
1.3. Nhiệm vụ của Dự án
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ
Long.

8


- Xác định tầm nhìn, quan điểm, mục tiêu cụ thể phát triển đào tạo du lịch của
trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2016 - 2025 (phân ra 2 kỳ kế hoạch 5 năm: 2016 2020 và 2021 - 2025).
- Đề xuất hệ thống giải pháp để thực hiện phát triển đồng bộ, nâng cao năng lực
đào tạo du lịch theo hướng: xây dựng Khoa Du lịch và các phòng, ban, trung tâm liên
quan đến đào tạo và nghiên cứu du lịch với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại; chương
trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế; lực lượng giảng viên, giáo viên, đào tạo viên tinh
thông; bộ máy và nhân lực quản lý đào tạo chuyên nghiệp;

1.4. Phương pháp và các bước tiến hành xây dựng Dự án
1.4.1. Phương pháp
- Thu thập, phân tích, xử lý thông tin liên quan đến năng lực đào tạo du lịch của
trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch trước đây, trường Đại học Hạ Long
hiện nay và từ một số sở, ban, ngành và UBND các thành phố, thị xã và các huyện, các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
- Điều tra khảo sát thực tế thu thập thông tin (quan sát, phỏng vấn).
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề liên quan đến
nâng cao năng lực đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long.
1.4.2. Các bước thực hiện
- Chuẩn bị: Xây dựng kế hoạch, đề cương, biểu mẫu thống kê, xin ý kiến, hoàn
chỉnh và hội thảo, tập huấn.
- Thu thập tài liệu tham khảo, thông tin báo cáo của các sở, ban, ngành và UBND
các thành phố, thị xã và các huyện của tỉnh Quảng Ninh, các doanh nghiệp và đơn vị
sự nghiệp liên quan đến đào tạo du lịch.
- Điều tra khảo sát tại 4 thành phố, 2 thị xã, một số huyện; các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo liên quan; một số doanh nghiệp sử dụng nhân lực du lịch.
- Làm việc với các tư vấn và một số chuyên gia.
- Xây dựng hoàn chỉnh các chuyên đề.
- Dự thảo Dự án “Phát triển đồng bộ, nâng cao năng lực đào tạo du lịch của
trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2016 – 2025”
- Báo cáo tiến độ và kết quả sơ bộ trong trường Đại học Hạ Long.
- Tổ chức hội thảo nội bộ trong Trường.
- Hoàn chỉnh dự thảo Dự án.
- Tổ chức Hội thảo xin ý kiến các sở, ban, ngành và UBND các thành phố, thị xã
và các huyện liên quan.

9



- Hoàn chỉnh Dự án trên cơ sở ý kiến các sở, ban, ngành và UBND các thành
phố, thị xã và các huyện liên quan sau Hội thảo.
- Báo cáo Đảng uỷ và Lãnh đạo trường Đại học Hạ Long.
- Hoàn chỉnh lần cuối.

PHẦN THỨ 2.
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐÀO TẠO VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO DU LỊCH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
2.1. Thực trạng năng lực đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long
Trường Đại học Hạ Long được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập
trên cơ sở sát nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Văn
hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long (trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh), có trụ sở
chính đặt tại thành phố Uông Bí (Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày 13/10/2014).
Khoa Du lịch của trường Đại học Hạ Long được hình thành từ khoa Quản trị kinh
doanh Khách sạn - Nhà hàng và khoa Lữ hành - Hướng dẫn (thuộc trường Cao đẳng
Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long trước đây), nên đánh giá thực trạng đào tạo
du lịch của nhà trường chủ yếu đánh giá hoạt động đào tạo du lịch của Cao đẳng Văn
hóa, Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long trước đây.
2.1.1. Khái quát về khoa Du lịch trường Đại học Hạ Long
Khoa Du lịch của trường Đại học Hạ Long được thành lập trên cơ sở khoa Quản
trị kinh doanh Khách sạn - Nhà hàng và khoa Lữ hành - Hướng dẫn (thuộc Trường
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Du lịch Hạ Long trước đây).
Văn phòng Khoa Du lịch của trường Đại học Hạ Long tại tầng 2, Cơ sở 2 Trường Đại học Hạ Long, Khu 2 - Phường Hồng Hải - Thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Khoa Du lịch có chức năng đào tạo, bồi dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, trung
cấp các chuyên ngành về lữ hành, hướng dẫn du lịch, quản trị kinh doanh khách sạn,
nhà hàng và dịch vụ ăn uống; phối hợp với các Trung tâm đào tạo bồi dưỡng, tổ chức
bồi dưỡng nâng cao cho các lớp nghề thuộc ngành Du lịch; liên kết đào tạo đáp ứng
nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
Với chức năng nêu trên, khoa Du lịch, trường Đại học Hạ Long có nhiệm vụ

2.1.2. Thực trạng hoạt động đào tạo của khoa Du lịch trường Đại học Hạ Long
Trường Cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long trước đây là cơ sở
đào tạo du lịch có quy mô đào tạo lớn nhất và chất lượng đào tạo tốt nhất trong 9 cơ sở

10


tham gia đào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 1. Trường Cao đẳng Văn hóa,
Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long được các doanh nghiệp khách sạn và du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đánh giá có chương trình đào tạo khách sạn, du lịch phù hợp thực
tiễn và là nơi cung cấp nguồn nhân lực nhiều nhất cho toàn bộ các khách sạn, nhà hàng
và các công ty lữ hành trên địa bàn của Tỉnh.

a)Về chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình và giáo trình đào tạo du lịch của trường Cao đẳng Văn hóa, Nghệ
thuật và Du lịch Hạ Long được phát triển trên cơ sở quy định về chương trình, giáo
trình đào tạo, dạy nghề của bộ Giáo dục và Đào tạo và bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; đồng thời được sự giúp đỡ của Dự án Châu Âu về nâng cao năng lực nguồn
nhân lực du lịch. Vì vậy các chương trình và giáo trình đào tạo, dạy nghề du lịch của
Nhà trường được xây dựng theo khuyến nghị của EU và kinh nghiệm thực tiễn mà
giảng viên, giáo viên của Trường tích luỹ được trong quá trình kiến tập hàng năm tại
các khách sạn và doanh nghiệp lữ hành ở địa phương.
Bảng 2. Chương trình đào tạo du lịch
của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
TT
1
2
3
4
5


Hệ cao đẳng
Quản trị khách sạn
Quản trị nhà hàng và
dịch vụ ăn uống
Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành
Quản trị dịch vụ giải trí
và du lịch
Việt Nam học (Cử nhân
Hướng dẫn du lịch)

Hệ Trung cấp

Hệ nghề

Nghiệp vụ nhà hàng –
khách sạn (buồng, bàn, bar)

Nghiệp vụ nhà hàng –
khách sạn (buồng,bàn, bar)

Nghiệp vụ lễ tân

Nghiệp vụ lễ tân

Hướng dẫn du lịch

Hướng dẫn du lịch


Kỹ thuật chế biến món ăn

Kỹ thuật chế biến món ăn

Kỹ thuật pha chế
và phục vụ đồ uống

Kỹ thuật pha chế
và phục vụ đồ uống

Nguồn: Trang web của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
Hiện nay, khoa Du lịch trường Đại học Hạ Long đang sử dụng các giáo trình của
Hội đồng Cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam phát hành do Dự án VIE/015 phát triển với
sự tài trợ của Chính phủ Đại công quốc Luxembourg và giáo trình dựa trên Tiêu chuẩn
kỹ năng nghề du lịch VTOS 2. Bên cạnh đó trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và
1

Chín cơ sở tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch và ngoại ngữ: Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du
lịch Hạ Long và 8 trung tâm (Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức Tỉnh, Trung tâm Giới thiệu việc làm Quảng
Ninh, Trung tâm Giới thiệu việc làm Liên đoàn lao động tỉnh, Trung tâm Giới thiệu việc làm Thanh niên Quảng
Ninh, Trung tâm Dạy nghề Tiên Long thuộc Công ty cổ phần du lịch Hạ Long, Trung tâm Dạy nghề thuộc công
ty cổ phần du lịch Quảng Ninh, Trung tâm Dạy nghề Hội liên hiệp phụ nữ Quảng Ninh, và Trung tâm Dạy nghề
Lạc Việt).
2
Bao gồm: 4 giáo trình in lần thứ hai (Giáo trình nghiệp vụ Lễ tân, Giáo trình kỹ năng khách sạn; Giáo trình
nghiệp vụ nhà hàng; Giáo trình nghiệp vụ lưu trú; Giáo trình kỹ thuật chế biến món ăn) và 13 giáo trình dựa trên
13 Tiêu chuẩn kỹ năng nghề Du lịch VTOS.

11



Du lịch Hạ Long đã đầu tư phát triển 10 giáo trình đào tạo du lịch (Xem bảng 3).
Bảng 3. Giáo trình đào tạo du lịch
của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
TT

Tên giáo trình

Tác giả

1

Hệ thống di tích lịch sử văn hóa và
danh thắng Việt Nam
Lễ hội truyền thống tiêu biểu Quảng
Ninh
Lý thuyết nghiệp vụ hướng dẫn du
lịch

Phạm Bình Quảng,
Nguyễn Thùy Dương
Nguyễn Thị Hà,
Nguyễn Thị Mai Linh

2
3
4
5
6
7

8
9
10

Bùi Thế Anh

Bùi Thế Anh,
Thực hành hướng dẫn
Phạm Bình Quảng,
Bùi Thị Thủy
Nguyễn Thị Thu Hằng,
Thiết kế chương trình du lịch
Bùi Thế Anh
Vũ Văn Viện,
Môi trường và phát triển
Ngô Hải Ninh,
Nguyễn Thúy Lan
Nguyễn Vân Hà,
Giáo trình điện tử Nghiệp vụ Bar
Nguyễn Minh Đức
Giáo trình điện tử Nghiệp vụ nhà Hoàng Thị Thương,
hàng
Trần Thị Phương Thảo
Trần Thu Thủy,
Nghiệp vụ lễ tân
Hà Thị Phương Lan
Mạc Thị Mận,
Lý thuyết chế biến món ăn
Phùng Thị Vân Trang


Năm công bố
2008
2008
2008
2008
2012
2012
2012
2013
2013
2013

Nguồn: Khoa Du lịch, trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
Nhìn chung chương trình đào tạo du lịch của Đại học Hạ Long mới có ở các bậc
đào tạo hệ cao đẳng, hệ trung cấp và hệ nghề; đào tạo bậc đại học mới xây dựng được
chương trình Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành để mở mã ngành. Các chương trình
đào tạo du lịch đã có được biên soạn và sử dụng theo đúng quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau
về nghề Du lịch trong ASEAN thì chương trình đào tạo du lịch hiện có cần được rà
soát đối chiếu và sửa đổi bổ sung cho phù hợp với quy định của Chương trình đào tạo
du lịch chung ASEAN. Thời lượng ngoại ngữ và thực hành nghề nghiệp chưa nhiều.
Việc sử dụng tốt các giáo trình, tài liệu của VTOS vào giảng dạy và tự biên soạn
10 giáo trình trong những năm qua của khoa Du lịch đã cơ bản đáp ứng yêu cầu đào
tạo du lịch và đảm bảo đúng quy định về biên soạn giáo trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Tuy nhiên, giáo trình chuyên ngành còn ít về số lượng, nội dung chưa cập nhật, có
một số xây dựng từ năm 2008 đã quá lạc hậu. Do vậy cần biên soạn mới và rà soát, sửa

12



đổi bổ sung các giáo trình cũ. Khoa Du lịch của trường Đại học Hạ Long sẽ triển khai
tuyển sinh và đào tạo du lịch ở trình độ đại học trong năm nay nên phải khẩn trương tổ
chức biên soạn tập bài giảng và những giáo trình chuyên ngành cho các mã ngành đào
tạo đại học, trước mắt là các giáo trình phục vụ đào tạo mã ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành đã được cho phép đào tạo.
b) Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo du lịch là một tòa nhà 7 tầng (Cơ sở hạ
tầng được đầu tư mới năm 2012), gồm: Giảng đường với 19 phòng học lý thuyết với
tổng diện tích 906 m2, công suất đáp ứng tối đa cùng một lúc cho 991 sinh viên; 30
phòng thực hành được trang bị các thiết bị và dụng cụ giảng dạy và học tập cho các bộ
môn nghiệp vụ du lịch với tổng diện tích xây dựng 2.039 m2, đáp ứng nhu cầu cho 340
sinh viên thực hành cùng một lúc. Khu hiệu bộ có 17 phòng, diện tích 522 m 2, với các
văn phòng khoa, phòng chờ của giáo viên, giảng viên tại các giảng đường. Ngoài ra,
Nhà trường còn có hệ thống thư viện và các công trình phụ trợ khác.
Về cơ bản, cơ sở vật chất kỹ thuật mới đáp ứng một phần yêu cầu đào tạo ở bậc
cao đẳng. Để giảng dạy cho sinh viên đạt trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn hiện
nay cần khắc phục một số hạn chế sau: Một số phòng thực hành chưa hợp lí về thiết
kế; trang thiết bị chưa đồng bộ như chuyên ngành Bếp, phòng thực hành Buồng; chưa
đủ thiết bị thông tin và chưa có phần mềm đăng ký đặt buồng khách sạn, điều hành
Tour; diện tích các phòng thực hành nhỏ, không thuận tiện cho việc lên lớp của giáo
viên, giảng viên; cần có thêm phòng thực hành điều hành Tour và một số phòng học
ngoại ngữ du lịch và tin học; chưa có trang thiết bị phục vụ cho đào tạo làm bánh,
trang thiết bị cho đào tạo hướng dẫn du lịch như xe vận chuyển khách du lịch, tàu du
lịch trên Vịnh Hạ Long…

c) Về giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch
Khoa Du lịch hiện có 25 giáo viên, giảng viên, với 16 nữ và 9 nam, trong đó có
03 nghiên cứu sinh, 17 thạc sĩ, chiếm 80% tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên du
lịch; 100% nhân lực của Khoa đạt trình độ ngoại ngữ từ B trở lên, trong đó có 5 cử
nhân và 4 giảng viên có trình độ B1 khung Châu Âu, chiếm 36% tổng số cán bộ, giáo

viên và nhân viên du lịch; 100% giáo viên, giảng viên biết sử dụng máy tính đáp ứng
yêu cầu tin học văn phòng; có 23 người được công nhận là đào tạo viên du lịch thuộc
Dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam do EU tài trợ, chiếm 92%. Ngoài ra,
hầu hết nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo được tập huấn các khóa đào tạo ngắn hạn
về chuyên môn trong và ngoài nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề
Năm 2011 có 04 giảng viên đạt giải giáo viên giỏi nghề cấp tỉnh (01 giải nhất; 01
giải nhì; 01giải 3; 01 giải khuyến khích). Khoa Du lịch đạt giải nhì toàn đoàn tại hội
thi tay nghề tỉnh Quảng Ninh. Năm 2012 có 02 giảng viên nhận giấy khen của Bộ Lao

13


động - Thương binh và Xã hội về thành tích huấn luyện học sinh giỏi nghề du lịch.
Năm 2014 có 03 giảng viên đạt giải giáo viên giỏi nghề cấp tỉnh (01 giải nhất; 01giải
nhì; 01 giải ba) tại hội thi tay nghề tỉnh Quảng Ninh.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên giáo viên của khoa Du lịch trường Đại học
Hạ Long nhìn chung đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức tư cách nghề
nghiệp. Phần lớn giáo viên và các giảng viên đã thể hiện năng lực giảng dạy, bước đầu
tiếp cận được phương pháp dạy học hiện đại ở mức độ khác nhau. Nhiều giảng viên đã
cập nhật được những tri thức mới, hiện đại, tạo sự lôi cuốn khi trình bày bài giảng. Đội
ngũ giảng viên khá trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, dễ thích nghi với sự thay đổi,
cái mới để học hỏi phát triển chuyên môn.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo của khoa Du
lịch trường Đại học Hạ Long còn có một số mặt hạn chế, nổi lên là: Trình độ ngoại
ngữ chưa đáp ứng, nhất là khả năng nghe nói còn hạn chế; kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế, chưa cập nhật tiêu chuẩn các dịch vụ cao cấp; ít được tham quan học tập ở
các môi trường đào tạo đạt chuẩn và các khách sạn, công ty lữ hành tại nước ngoài;
trình độ tin học chỉ đáp ứng được việc soạn giảng, chưa ứng dụng được trong thực tế
nghề du lịch. Về số lượng, mới đáp ứng được quy mô đào tạo hiện tại với 3 cấp độ đào

tạo là cao đẳng, trung cấp và đào tạo tạo ngắn hạn theo nhu cầu xã hội, nếu theo quy
mô định hướng năm 2016- 2020 thì số lượng thiếu nhiều (1 giảng viên/42 học sinh,
sinh viên quy đổi. Nếu không có kế hoạch tăng số lượng giảng viên thì tỷ lệ này đến
năm 2020 sẽ là 1/95.

d)

Về hoạt động đào tạo và hợp tác quốc tế

- Hoạt động đào tạo: Hoạt động đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật và Du lịch Hạ Long trước đây và của khoa Du lịch, trường Đại học Hạ Long đến
thời điểm hiện tại đang thực hiện đào tạo ở trình độ cao đẳng, trung cấp; tham gia
giảng dạy các lớp nghề du lịch: Bàn, Buồng, Bar, Bếp, Lễ tân và Kỹ năng giao tiếp cho
nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội; và tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ du
lịch cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay,
nhà trường đang chuẩn bị các điều kiện để đào tạo ở trình độ đại học về du lịch.
Sau tốt nghiệp, 70% cử nhân cao đẳng du lịch, 80% tốt nghiệp sinh trung cấp du
lịch tìm được việc làm đúng nghề được đào tạo.
Tuy nhiên, co một thực tế cần suy nghĩ là số lượng học sinh, sinh viên và học
viên tốt nghiệp các năm ở các bậc đào tạo 2 năm gần đây có xu hướng giảm nhất là
trình độ cao đẳng.
- Liên kết đào tạo và hợp tác quốc tế:
Để hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế có chất lượng và hiệu quả cao hơn, cần
khắc phục một số hạn chế: Chưa có cán bộ, giảng viên có học vị tiến sĩ trong lĩnh vực

14


đào tạo du lịch, kinh nghiệm về kỹ năng nghề nghiệp ở một số ngành còn hạn chế chưa
đáp ứng nhiệm vụ phát triển du lịch khi hội nhập quốc tế ngày một sâu và toàn diện;

cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên chưa có kinh nghiệm quản lý và giảng dạy bậc
đại học; kinh phí cho cán bộ, giảng viên tham quan học tập bồi dưỡng trong và ngoài
nước còn ít; khả năng giao tiếp ngoại ngữ của sinh viên còn hạn chế, vì ít được tiếp
xúc với giảng viên nước ngoài, Nhà trường chưa có giảng viên tiếng Anh bản ngữ; liên
kết với doanh nghiệp du lịch trong đào tạo còn chưa thường xuyên chủ yếu tập trung
vào thời gian thực tập của sinh viên; liên kết và hợp tác quốc tế chỉ dừng lại ở việc các
đối tác sang tham quan trao đổi chưa có kế hoạch liên kết hợp tác cụ thể.
PHẦN THỨ 3.
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ, NÂNG CAO NĂNG
LỰC
ĐÀO TẠO DU LỊCH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực đào tạo du lịch của Trường Đại học Hạ Long mà trọng
tâm là xây dựng Khoa Du lịch đạt chuẩn quốc tế, với cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại; chương trình đào tạo tiên tiến; lực lượng giảng viên, giáo viên tinh
thông về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm; bộ máy tổ chức và nhân
lực quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển theo phương châm đào tạo lý
thuyết gắn với đào tạo thực thành, chuyển mạnh sang đào tạo theo năng lực thực
hiện đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch với quy mô ngày
càng mở rộng; chất lượng đào tạo được công nhận rộng rãi trong và ngoài nước;
cơ cấu đào tạo theo lĩnh vực, nghề và bậc đào tạo hợp lý
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025 Nhà trường có 04 mã ngành đào tạo đại học du lịch: Quản trị
dịch vụ du lịch và lữ hành; Quản trị khách sạn; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
và Việt Nam học; 01 mã ngành đào tạo trình độ thạc sỹ và 01 mã ngành đào tạo trình
độ tiến sỹ (NCS). Quy mô tuyển sinh cho đào tạo du lịch các bậc học theo bảng 7,
trong đó tuyển sinh đào tạo đại học vào năm 2020 chiếm khoảng 55%; đào tạo cao

đẳng chiếm khoảng 22%; còn lại là các bậc đào tạo khác.
- Tăng cường cơ sở vật chất và năng lực cho khoa Du lịch và các phòng ban,
khoa, trung tâm liên quan đến đào tạo du lịch của Trường Đại học Hạ Long đảm bảo
hiện đại, đủ điều kiện nghiên cứu, đào tạo chất lượng cao và hội nhập quốc tế.
- Phát triển chương trình, giáo trình và học liệu: 1) Đảm bảo đến 2020 có đủ
chương trình đào tạo 4 mã ngành đại học với 70% môn học, học phần, môđun có giáo

15


trình, 30% môn học, học phần, môđun còn lại có tập bài giảng; đến năm 2025 chỉ tiêu
này đạt 100%. 2) Phấn đấu đến 2020 có 70% các chuyên ngành đào tạo du lịch đạt
được mức chuẩn quốc gia (trong đó có 30% đạt chuẩn khu vực) về nội dung chương
trình đào tạo và học liệu; năm 2025 chỉ tiêu này đạt 100%. 3) Phấn đấu năm 2020 ít
nhất có 30% chuyên ngành du lịch được tiếp nhận chuyển giao từ các nước tiên tiến
trên thế giới hoặc khu vực (ASEAN), được công nhận về chất lượng đào tạo và kết quả
đào tạo; năm 2025 phấn đấu chỉ tiêu này đạt 60%.
- Kiện toàn đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo: 1) Phấn đấu năm 2016 số
lượng giáo viên, giảng viên du lịch có 35 - 36 người; đến năm 2020 có khoảng 80
người và giữ ổn định trong giai đoạn 2021-2025; 2) Đến năm 2020 có 60 - 80% giáo
viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn từng chuyên ngành du lịch; đến năm 2025 số đạt 90 - 100%. 3) Đến năm 2020 có
50 - 70% giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch được đào tạo về phương pháp
nghiên cứu, giảng dạy hiện đại, phù hợp thực tiễn; đến năm 2025 chỉ tiêu trên đạt 90 100%. 4) Đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch được
bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học đạt khung trình độ B tiêu chuẩn châu Âu phục vụ được
công tác giảng dạy và nghiên cứu.
- Hình thành nguyên tắc, cơ chế hoạt động và giải pháp hỗ trợ đào tạo du lịch
đảm bảo hiệu quả: Giai đoạn 2016 - 2020: 1) Thành lập được Hội đồng Khoa của khoa
Du lịch và triển khai các hoạt động theo điều lệ; 2) Xây dựng được Quy chế liên kết
đào tạo du lịch với các cơ sở đào tạo khác và doanh nghiệp du lịch; 3) Xây dựng được

cơ chế và giải pháp hỗ trợ liên kết đào tạo theo nhu cầu xã hội. Giai đoạn 2021 -2025:
Hình thành được quy định và triển khai liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng của Nhà
nước và doanh nghiệp đối với trường Đại học Hạ Long.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Xây dựng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và trang bị phần mềm
đào tạo du lịch
3.2.1.1.Mục tiêu của giải pháp
Hình thành được hạ tầng mạng và phần mềm thông tin, truyền thông của trường
Đại học Hạ Long phục vụ công tác quản lý đào tạo nói chung và đào tạo du lịch nói
riêng; phục vụ công tác dạy và học ngoại ngữ; học lý thuyết và thực hành hoạt động lữ
hành, hoạt động khách sạn; hình thành thư viện điện tử và trung tâm học liệu của
trường phục vụ công tác học tập, nghiên cứu của giáo viên, giảng viên và học sinh,
sinh viên; Hướng tới hình thành trung tâm đào tạo trực tuyến của Nhà trường, trong đó
có đào tạo du lịch.
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp

16


a) Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin: Hình thành hệ thống máy
chủ, các cổng kết nối internet, các đường kết nối cáp quang từ hệ thống máy chủ tới
switch dùng cho máy trạm.
b) Xây dựng, cài đặt phần mềm quản lý đào tạo du lịch theo hệ thống tín chỉ;
phần mềm quản lý học sinh, sinh viên du lịch bằng mã số thẻ từ để quản lý sĩ số lên
lớp học, lên thư viện để tra cứu tài liệu, quản lý học liệu, điểm danh vào phòng thi...
c) Xây dựng thư viện điện tử và trung tâm học liệu: Trung tâm dữ liệu, số hóa các
tài liệu giảng dạy và tham khảo, phòng đọc và tra cứu tài liệu.
d) Cung cấp máy văn phòng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên, giáo viên
và nhân viên phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo du lịch.
e) Nâng cấp Website và cập nhật thông tin dữ liệu về: Nhân lực và nhu cầu đào

tạo nhân lực du lịch; Đào tạo du lịch trong nước và quốc tế; Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng du lịch; Bản tin điện tử thông tin về hoạt động đào tạo du lịch. Đào tạo, tập
huấn sử dụng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin trợ giúp đào tạo du lịch.
3.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo du lịch
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu du
lịch ở các cấp đào tạo: dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học, cao học và nghiên cứu
sinh, bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo du lịch với 4 chuyên ngành. Trong giai đoạn
2016 - 2020, tập trung trang bị đủ phòng học lý thuyết và cơ sở thực hành về lữ hành,
khách sạn với các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu của mỗi chuyên ngành, từng
nghề; phục vụ đào tạo chính quy từ trung cấp đến trình độ đại học, đào tạo và bồi
dưỡng du lịch theo nhu cầu xã hội, chuẩn bị cho đào tạo trình độ thạc sĩ vào năm 2020
và đào tạo trình độ tiến sĩ vào sau năm 2021.
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
a) Đầu tư trang thiết bị tiên tiến hiện đại cho các phòng học dùng chung
b) Xây dựng 05 phòng học đa năng với hệ thống máy chiếu, bảng tương tác và
phần mềm vận hành (04 phòng học lữ hành và 01 phòng học khách sạn).
c) Xây dựng phòng LAB học tiếng Anh, tiếng Trung cho sinh viên chuyên ngành
du lịch và sinh viên các khoa khác.
d) Trên cơ sở đánh giá lại cơ sở vật chất kỹ thuật, các trang thiết bị và dụng cụ
phục vụ đào tạo, nghiên cứu du lịch hiện có, bổ sung những trang thiết bị, dụng cụ còn
thiếu hoặc chưa đạt chuẩn 3 sao, 4 sao và 5 sao ở 8 phòng thực hành nghiệp vụ Buồng,
Bàn, Bar, Bếp... tại cơ sở 2a của khoa Du lịch.

17


e) Trang bị mới thiết bị cho 03 phòng thực hành tổ chức hội nghị hội thảo tiêu
chuẩn quốc tế tại toà nhà 7 tầng: 01 phòng lớn diện tích từ 500 chỗ ngồi trở lên; 02
phòng hội thảo nhỏ dưới 300 chỗ ngồi.

f) Trang bị 02 xe 45 chỗ và 01 tàu thuỷ du lịch phục vụ dạy học thực hành về lữ
hành, kết hợp vận hành kinh doanh để sinh viên thực tập tổ chức tour du lịch.
g) Đầu tư xây dựng khu ký túc xá cho học sinh, sinh viên du lịch như một cơ sở
thực hành lưu trú, ăn uống như một khách sạn trường để có chỗ ở cho học sinh, sinh
viên kết hợp phục vụ đào tạo thực hành du lịch; đầu tư bổ sung cho khu thực hành du
lịch và giảng đường ở cơ sở 2a trên địa bàn thành phố Hạ Long.
h) Phối hợp với một số Trường đại học du lịch tiên tiến ở nước ngoài trong việc
đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất tăng cường cho khoa du lịch đạt chuẩn quốc tế.
3.2.3. Phát triển, xây dựng chương trình, giáo trình và học liệu đào tạo
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Hình thành một hệ thống chương trình đào tạo, giáo trình và học liệu đầy đủ cho
tất cả các chuyên ngành đào tạo du lịch ở các bậc trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng,
đại học và sau đại học đảm bảo đúng quy định theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp
a) Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình đào tạo hệ Cao đẳng và
Trung cấp du lịch theo hướng giảm tải kiến thức lý thuyết, tăng cường giảng dạy tích
hợp và thực hành rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Chương trình đào tạo du lịch phải
phù hợp với quy chuẩn chung, đồng thời lưu ý đến đặc thù của du lịch Quảng Ninh với
đa dạng loại hình du lịch: tâm linh, lễ hội, nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch chữa bệnh,
zen tour…. Hướng dẫn kỹ năng làm du lịch theo hướng du lịch cộng đồng và tổ chức
tham quan, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động du lịch cho sinh viên, học viên, nhân
viên trong các doanh nghiệp du lịch tại các điểm tham quan du lịch trong tỉnh theo
Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2030 đã được phê duyệt.
b) Phát triển các chương trình chuyên ngành đào tạo trình độ đào tạo đại học
trong giai đoạn đầu (2016 - 2020)
c) Xây dựng giáo trình, tài liệu: sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các giáo trình đào
tạo cao đẳng du lịch đã có và biên soạn các giáo trình còn thiếu; biên soạn tập bài
giảng các môn học của mã ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Xây
dựng kế hoạch biên soạn tập bài giảng và giáo trình các môn học cho các chuyên

ngành Việt Nam học, Quản trị Kinh doanh khách sạn và Quản trị nhà hàng và dịch vụ
ăn uống.

18


d) Số hóa giáo trình, tài liệu hình thành hệ thống giáo trình điện tử các môn học
của các mã ngành đào tạo.
3.2.4. Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
- Mục tiêu tổng quát: Nhằm từng bước hình thành được đội ngũ giáo viên, giảng
viên và đào tạo viên du lịch đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và hợp lý về cơ
cấu, đáp ứng yêu cầu tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, trình độ
thạc sĩ và trình độ tiến sĩ ở các chuyên ngành đào tạo du lịch; có khả năng xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ở các bậc trình độ theo lộ trình đào tạo của Nhà
trường; có khả năng phát hiện vấn đề nghiên cứu, hướng dẫn, chỉ đạo người học thực
hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và tham gia Hội đồng chấm khoá luận, luận văn
và luận án tiến sĩ của trường Đại học Hạ Long.
- Mục tiêu cụ thể
* Về số lượng:
+ Năm 2016, số lượng giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch có 35 - 36
người, tỷ lệ học viên/giáo viên giảng viên khoảng 30 đến 32.
+ Đến năm 2020, số lượng giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch có khoảng
65 người; tỷ lệ giáo viên, giảng viên/ học viên khoảng 1/35 và giữ ổn định trong giai
đoạn 2021-2025. Đảm bảo cân đối tỷ lệ giảng viên/cán bộ viên chức hành chính/đào
tạo viên: 70/20/10 (70% giáo viên, giảng viên; 20% phục vụ chuyên môn kỹ thuật, trợ
giảng, đào tạo viên; 10% phục vụ hành chính);
* Về chất lượng:
+ Đến năm 2020, số giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch được đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn từng chuyên ngành du lịch khoảng 70 - 80%; được

đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp nghiên cứu, giảng dạy hiện đại khoảng 60 - 70%;
và 100% được bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học đạt khung trình độ B tiêu chuẩn châu
Âu. Đến năm 2025, các tỷ lệ tương ứng trên là 90, 90 và 100%.
+ Đến năm 2020, Số lượng giảng viên mỗi ngành đào tạo đảm bảo có ít nhất từ
03 tiến sĩ và 8- 10 thạc sĩ chuyên ngành; Có 2 - 3 đào tạo viên du lịch quốc gia và 1 - 2
thẩm định viên được Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam (VTCB) cấp chứng chỉ
quốc gia; có 1- 2 đào tạo viên và thẩm định viên ASEAN. Đến năm 2025, các chi số
tương ứng trên tăng 1,5 lần.
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
a) Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du
lịch cơ hữu và thỉnh giảng cho từng bậc học theo hướng được tăng lên theo từng giai
đoạn phát triển các bậc đào tạo.

19


b) Rà soát đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch hiện có
của các bộ môn thuộc khoa Du lịch và các phòng để lựa chọn những người đủ tiêu
chuẩn giảng dạy bậc đại học du lịch. Số giảng viên, giáo viên và đào tạo viên không đủ
tiêu chuẩn, tùy theo năng lực công tác, tuổi đời và điều kiện thực tế, sẽ giải quyết theo
các hướng: cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; bố trí công tác khác; chuyển
công tác khác hoặc cho nghỉ theo chế độ.
c) Tổ chức tuyển dụng giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch cơ hữu theo
đúng quy trình quy định, tiêu chuẩn của Nhà nước trong công tác tuyển dụng cán bộ,
viên chức từ các nguồn: chọn các sinh viên năm cuối, các học viên đang học sau Đại
học của các trường đại học, đúng chuyên ngành, có nguyện vọng trở thành giảng viên
của trường Đại học Hạ Long sau khi tốt nghiệp; các nhà giáo, nhà khoa học du lịch tài
năng từ nhiều nguồn khác nhau tạo nguồn cán bộ cho Nhà trường; các cán bộ, công
chức du lịch đang công tác tại các cơ sở du lịch (Tại Quảng Ninh hoặc các tỉnh khác).
d) Xây dựng đội ngũ công tác viên đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long:

Ngoài đội ngũ giảng viên cơ hữu, Nhà trường còn xây dựng hệ thống giảng viên kiêm
nhiệm, thỉnh giảng là các nhà khoa học, các cán bộ giảng dạy có học hàm, học vị từ
các trường đại học, các viện, và trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ có trình độ sau đại học của các cơ sở du lịch đóng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh và các tỉnh lân cận.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng viên, giáo viên, đào tạo
viên
* Đào tạo, bồi dưỡng trong nước
* Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Là một trường đại học mới được thành lập, đội ngũ giảng viên còn thiếu và yếu
thì cần quan tâm nhiều hơn đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, bao gồm:
e) Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích
- Khuyến khích và tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho đội ngũ giảng viên
có trình độ thạc sĩ đi nghiên cứu sinh trong và ngoài nước;
- Thực hiện tốt quy định tại Quyết định hỗ trợ ưu đãi thu hút GS, PGS, Tiến sĩ,
NCS của UBND tỉnh Quảng Ninh; đồng thời nghiên cứu xây dựng các quy định riêng
của trường Đại học Hạ Long trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế huy động và phát huy tài năng, kinh nghiệm của
các nghệ nhân, cán bộ quản trị kinh doanh, công chức quản lý đang làm việc hoặc đã
về hưu tham gia giảng dạy, hướng dẫn và quản lý đào tạo bổ sung cho đội ngũ nhà
giáo du lịch.
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo du lịch

20


3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý đạt chuẩn, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống, lương tâm, kỹ năng quản lý chuyên nghiệp.

3.2.5.2. Nội dung của giải pháp
a) Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Nhà trường theo hướng tinh giản, gọn
nhẹ và hiệu quả, ngang tầm với nhiệm vụ chiến lược của Nhà trường trong từng giai
đoạn. Xây dựng mới và điều chỉnh cơ cấu một số đơn vị, tạo lập hệ thống quản lý khoa
học và năng động.
b) Bổ sung mới và kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý
đào tạo du lịch nói riêng bảo đảm đủ số lượng, có cơ cấu họp lý.
c) Tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức liên quan đến quản lý đào tạo cho cán
bộ quản lý từ cấp phó, trưởng phòng của trường Đại học Hạ Long. Đồng thời tạo điều
kiện cho cán bộ quản lý được tự học tập, tự cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy và sử dụng phương tiện giảng dạy hiện đại.
Việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng được thực hiện thông qua các hội thảo chuyên đề, trao
đổi kinh nghiệm với các cơ sở đào tạo khác, với các cơ quan, doanh nghiệp ở thực tế
trong nước hoặc tổ chức đào tạo ở nước ngoài.
d) Xây dựng cơ chế ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về chế độ
lương và phụ cấp hợp lý và thoả đáng cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chế độ
lương và phụ cấp được tính trên cơ sở hiệu quả công việc nhằm tạo ra tính nỗ lực phấn
đấu của nhà giáo và cán bộ quản lý. Xây dựng qui trình tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ
quản lý giáo dục phù hợp với đặc trưng từng cấp, bậc học, sát thực tế.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về du lịch
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về du lịch, tập trung vào nghiên cứu ứng dụng,
góp phần xây dựng trường Đại học Hạ Long trở thành một trung tâm nghiên cứu ứng
dụng và triển khai nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh và của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
3.2.6.2. Nội dung của giải pháp
a) Phát triển mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong giảng viên, giáo viên và
học sinh, sinh viên, tạo khả năng tư duy, nghiên cứu độc lập, gắn các đề tài, luận văn
tốt nghiệp với các đề tài khoa học mang tính thực tiễn cao.
b) Mỗi năm cho nghiên cứu từ 2 - 3 đề tài cấp trường; đăng ký nghiên cứu 01 đề

tài cấp tỉnh hoặc cấp bộ.

21


c) Mở rộng giao lưu, liên kết trong đào tạo, trong nghiên cứu khoa học với các
nhà khoa học về du lịch trong nước và trên thế giới.
3.2.7. Tăng cường xã hội hóa công tác phát triển, nâng cao năng lực đào tạo
du lịch của trường Đại học Hạ Long
3.2.7.1. Mục tiêu của giải pháp
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn trong nước. Đồng thời tranh thủ các
nguồn lực từ bên ngoài, lựa chọn các đối tác là những trường thành công trong đào tạo
du lịch trên thế giới và khu vực ASEAN để tăng cường hợp tác, phát triển đào tạo du lịch
của Trường.
3.2.7.2. Nội dung của giải pháp
a) Tranh thủ các nguồn lực từ trung ương thông qua các chương trình, đề án, dự
án liên quan đến nâng cao năng lực đào tạo từ các bộ, ngành trung ương (Ban Tổ chức
Trung ương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ; Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội...).
b) Đề nghị UBND tỉnh tăng ngân sách đầu tư cho phát triển đào tạo ngành du
lịch của trường cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã
hội theo các chương trình mục tiêu và dự án cụ thể.
c) Huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp (cả đơn vị
sự nghiệp du lịch) để nâng cao năng lực đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ Long:
d) Tăng cường hoạt động liên kết đào tạo du lịch với các cơ sở đào tạo nước
ngoài: các nước trong khu vực ASEAN, Trung Quốc, Úc, Canada và các nước của
Cộng đồng Châu Âu (EU).
đ) Kết hợp đào tạo trong nước và học chuyển tiếp tại nước ngoài, đào tạo qua
mạng, trao đổi sinh viên thực tập, mời chuyên gia vào giảng dạy; mời chuyên gia, tình
nguyện viên quốc tế vào làm việc, hỗ trợ đào tạo;

e) Tham gia thực hiện Thoả thuận thừa nhận lao động du lịch ASEAN; xây dựng
và ký tiêu chuẩn nghề du lịch ASEAN và cơ chế thừa nhận lẫn nhau, công nhận kỹ
năng 37 nghề du lịch, khách sạn và liên quan. Khai thác quyền lợi và thực hiện nghĩa
vụ thành viên trong trong mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch châu Á - Thái Bình Dương
(APETIT), Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch ASEAN.
g) Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA, hỗ trợ kỹ thuật cho đào tạo du lịch
3.3. Lộ trình thực hiện Dự án
3.3.1. Năm 2015
- Xây dựng, trình phê duyệt Dự án;

22


- Xây dựng và phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Dự án, trong đó tập
trung vào phát triển đồng bộ, nâng cao năng lực đào tạo du lịch của trường Đại học Hạ
Long giai đoạn 2016 - 2020, các nhóm giải pháp và công việc ưu tiên.
3.3.2. Năm 2016
a) Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin;
b) Xây dựng, cài đặt phần mềm quản lý đào tạo du lịch;
c) Xây dựng 5 phòng học đa năng với hệ thống máy chiếu, bảng tương tác và
phần mềm vận hành (4 phòng học lữ hành và 01 phòng học khách sạn);
d) Xây dựng phòng LAB học tiếng Anh, tiếng Trung cho sinh viên chuyên ngành
du lịch và sinh viên các khoa khác;
e) Phối hợp với Trường đại học du lịch tiên tiến của nước ngoài trong việc đầu tư
trang thiết bị cơ sở vật chất tăng cường cho khoa du lịch đạt chuẩn quốc tế;
f) Mua sắm thiết bị đầu tư đạt chuẩn 3 sao, 4 sao ở 4 phòng thực hành nghiệp vụ
Buồng, Bàn, Bar, Bếp... tại cơ sở 2a của khoa Du lịch (4 phòng còn lại sẽ làm năm
2017);
g) Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức biên soạn tập bài giảng cho
các ngành nghề, môn học theo kế hoạch;

h) Hoàn thành xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, đào
tạo viên du lịch cơ hữu và thỉnh giảng cho từng bậc học
i) Lựa chọn và cử đi đào tạo 06 thạc sỹ, 04 tiến sỹ, trong đó, 2 thạc sỹ và 2 tiến
sỹ học ở nước ngoài theo chương trình ĐTNNL của tỉnh;
k) Tổ chức các khóa bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề trong và
ngoài nước cho giảng viên và cán bộ quản lý;
l) Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Nhà trường, xây dựng mới và điều
chỉnh cơ cấu một số đơn vị. Bổ sung mới và kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo
du lịch.
3.3.3. Năm 2017
a) Tiếp tục phối hợp với Trường đại học du lịch tiên tiến nước ngoài trong việc
đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất tăng cường cho khoa du lịch đạt chuẩn quốc tế.
b) Mua sắm thiết bị đầu tư đạt chuẩn 4 sao và 5 sao ở 4 phòng thực hành nghiệp
vụ Buồng, Bàn, Bar, Bếp... còn lại tại cơ sở 2a của khoa Du lịch.
c) Trang bị 01 xe 45 chỗ phục vụ dạy học thực hành về lữ hành, kết hợp vận hành
kinh doanh để sinh viên thực tập tổ chức tour du lịch.

23


d) Xây dựng thư viện điện tử và trung tâm học liệu; Thực hiện số hóa các tài liệu
giảng dạy và tham khảo;
e) Nâng cấp máy văn phòng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên, giáo viên
và nhân viên phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo du lịch;
f) Nâng cấp Website và cập nhật thông tin dữ liệu của nhà trường;
g) Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức biên soạn tập bài giảng cho
các ngành nghề, môn học theo kế hoạch;
h) Tổ chức các khóa bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề trong và
ngoài nước cho giảng viên và cán bộ quản lý.
3.3.3. Giai đoạn 2018-2020

a) Hoàn thành việc xây dựng thư viện điện tử và trung tâm học liệu;
b) Trang bị 01 tàu thuỷ du lịch phục vụ dạy học thực hành về lữ hành, kết hợp
vận hành kinh doanh để sinh viên thực tập tổ chức tour du lịch.
c) Trang bị mới thiết bị cho 03 phòng thực hành tổ chức hội nghị hội thảo tiêu
chuẩn quốc tế tại toà nhà 7 tầng: 01 phòng lớn diện tích từ 500 chỗ ngồi trở lên; 02
phòng hội thảo nhỏ dưới 300 chỗ ngồi.
d) Tiếp tục phối hợp với các Trường đại học du lịch tiên tiến nước ngoài trong
việc đào tạo du lịch.
e) Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức biên soạn tập bài giảng cho
các ngành nghề, môn học theo kế hoạch;
f) Tiếp tục thực hiện số hóa các tài liệu giảng dạy và tham khảo;
g) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề
trong và ngoài nước cho giảng viên và cán bộ quản lý theo kế hoạch.
3.3.4. Giai đoạn 2021-2025
a) Đầu tư xây dựng khu ký túc xá cho học sinh, sinh viên du lịch như một cơ sở
thực hành lưu trú, ăn uống như một khách sạn trường để có chỗ ở cho học sinh, sinh
viên kết hợp phục vụ đào tạo thực hành du lịch;
b) Đầu tư bổ sung cho khu thực hành du lịch và giảng đường ở cơ sở 2a trên địa
bàn thành phố Hạ Long;
c) Xây dựng chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ;
d) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề
trong và ngoài nước cho giảng viên và cán bộ quản lý theo kế hoạch.
PHẦN THỨ 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

24


5.1. Nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí
5.1.1. Nhu cầu kinh phí

Bảng 4. Tổng hợp nhu cầu và phân bổ nguồn kinh phí thực hiện dự án
ĐVT: Tỷ đồng
TT

1

2
3
4

5

6
7
8

Cácgiải pháp

Tổng số
201620162025
2020

2016

Phân ký đầu tư
20182017
2020

20212025


Xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin
và trang bị phần
48.448 48.448 13.457
9.990 25.000
mềm đào tạo và
quản lý đào tạo du
lịch
Tăng cường cơ sở
vật chất trang thiết 105.009 105.009 14.228 67.191 23.590
bị đào tạo du lịch
Sửa chữa cải tạo
100.000 100.000 40.000 30.000 30.000
nhà xưởng
Đổi mới chương
trình, giáo trình đào 79.500 64.500 5.000
8.000 51.500 15.000
tạo và học liệu
Phát triển đội ngũ
nhà giáo (giảng
30.600 22.450 3.900 13.700
4.850
8.150
viên, giáo viên, đào
tạo viên du lịch)
Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý đào
8.140
5.480 2.660
2.660

160
2.660
tạo du lịch
Quản lý phí
3.000
2.400
800
800
800
600
Các hoạt động khác
5.303
5.000 2.000
1.500
1.500
303
82.04
Tổng số
380.000 353.287
133.841 137.400 26.713
6
5.1.2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương
- Ngân sách địa phương
- Nguồn xã hội hóa

PHẦN THỨ 6.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

25



×