Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường đại học hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Sau
đại học, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo
TS. Hà Thị Kim Linh người hướng dẫn khoa học, đã chu đáo, tận tình hướng
dẫn tôi thực hiện đề tài này.

Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, quản lý, các cán bộ giảng
viên khoa nghệ thuật và các em sinh viên trường Đại học Hạ Long đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng nghiệp
và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề
tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT ..................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm .......................................................................................... 6
1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 6
1.2.2. Giáo dục Nghệ thuật .................................................................................. 8
1.2.3. Biểu diễn, thực hành biểu diễn ................................................................ 10
1.2.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn ................................................... 13
1.3. Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật .......................... 14
1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động thực hành biểu diễn đối với sinh viên Nghệ thuật....... 14
1.3.2. Vai trò của tổ chức các hoạt động THBD trong giáo dục nghệ thuật ..... 16
1.3.3. Nội dung hoạt động thực hành biểu diễn................................................. 18
1.3.4. Các loại hình thực hành biểu diễn ........................................................... 19
1.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật .............. 20
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật ................. 20
1.4.2. Nội dung quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật .......... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii




1.4.3. Phương pháp quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật .... 26
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của sinh viên
nghệ thuật ................................................................................................ 28

Kết luận chương 1.............................................................................................. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI
HỌC HẠ LONG .................................................................................... 34
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 34
2.1.1. Khái quát về đối tượng khảo sát .............................................................. 34
2.1.2. Khái quát quá trình khảo sát .................................................................... 39
2.2. Thực trạng HĐ THBĐ của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long ...... 40
2.2.1. Thực trạng nhận thức ............................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng các loại hình THBD .............................................................. 43
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật ........................................................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long ..................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của
sinh viên Nghệ thuật trường ĐH Hạ Long .............................................. 45
2.3.2. Thực trạng quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật ...... 47
2.3.4. Một số hoạt động THBD phối hợp giữa các lực lượng trong và
ngoài nhà trường ...................................................................................... 55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.................................. 58
2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 58
2.4.2. Khó khăn.................................................................................................. 59
Kết luận chương 2.............................................................................................. 60
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG ......................................................... 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 61
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục nghệ thuật ................................................... 61
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ................................................................ 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 62
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 62
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ
thuật trường Đại học Hạ Long ................................................................. 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTHBD cho đội
ngũ CBGV .............................................................................................. 62
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV nghệ thuật ........ 64
3.2.3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD ............... 67
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD.... 70
3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm ..... 71
3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường
trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên .................................. 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ...... 75
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 75
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 75
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 75
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 76
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 76
Kết luận chương 3.............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận .......................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Xin đọc là

CBGV

:

Cán bộ giảng viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CLGDĐH

:

Chất lượng Giáo dục Đại học

CNH - HĐH


:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CT

:

Chương trình

CTĐT

:

Chương trình Đào tạo

GD

:

Giáo dục

GD & ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV


:

Giảng viên



:

Hoạt động

HSSV

:

Học sinh Sinh viên

KHGD

:

Khoa học Giáo dục

NXB

:

Nhà xuất bản

QL


:

Quản lý

SV

:

Sinh viên

THBD

:

Thực hành biểu diễn

VHTT & DL :

Văn hóa Thể thao và Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:

Bảng 2.1.

Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.

Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 3.1.

Kết quả tốt nghiệp của sinh viên khoa nghệ thuật năm học
2014 - 2015.................................................................................... 37
Thống kê tình hình thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên
khoa nghệ thuật năm học 2014 - 2015 .......................................... 38
Nhận thức về vai trò của hoạt động THBD đối với sinh viên
Nghệ thuật ..................................................................................... 40
Nhận thức của các CBQL và GV về các phẩm chất và năng
lực cần của giảng viên trong việc tổ chức và quản lý các hoạt
động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật ...................... 42
Thực trạng các loại hình hoạt động THBD ở trường Đại học
Hạ Long ......................................................................................... 43
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các HĐ THBD của sinh

viên nghệ thuật............................................................................... 44
Nhận thức của CBQL và đội ngũ Gv về tầm quan trọng của
quản lý các hoạt động THBD ........................................................ 45
Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động THBD............ 46
Thực trạng nội dung quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật......... 47
Thực trạng quản lý các hình thức hoạt động THBD ..................... 50
Thực trạng phương pháp quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật.......51
Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD...............................52
Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực
hành biểu diễn của sinh viên khoa nghệ thuật trường Đại học
Hạ Long ......................................................................................... 52
Thái độ của giảng viên đối với công tác giảng dạy....................... 54
Thống kê một số chương trình thực hành Nghệ thuật phục vụ
chính trị phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường .... 56
Bảng khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất........................................................................... 76

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp ............................77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa là một vấn đề tất yếu của lịch sử
phát triển xã hội loài người. Đó là một vấn đề lớn và phức tạp. Văn hóa nghệ
thuật đóng một vai trò rất lớn trong công cuộc hội nhập và giao lưu văn hóa.

Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách phát triển
văn hóa nghệ thuật, trong số đó phải kể đến hội thảo khoa học "Tổng kết 15
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII" (về xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc) do Liên hiệp Các hội
văn học, nghệ thuật Việt Nam, các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành
trung ương phối hợp tổ chức đã nêu lên mục tiêu và những nhiệm vụ xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nghệ thuật là
một bộ phận rất quan trọng. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định: giao lưu văn
hóa nghệ thuật là một trong những hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển văn hóa dân tộc. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, việc đẩy mạnh giao lưu văn hóa nghệ
thuật đúng hướng sẽ góp phần to lớn vào việc khẳng định bản sắc và bản lĩnh
dân tộc, đồng thời là cơ hội và điều kiện để chúng ta đổi mới và nâng cao tính
hiện đại và tính quốc tế của văn hóa nghệ thuật Việt Nam.
Trước thực trạng bảo tồn di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa phi
vật thể nói riêng trong đó có Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, chúng tôi nhận
thức được rằng: Không chỉ có bảo tồn, chúng ta cần phải có những hành động
cụ thể bảo vệ văn hóa nghệ thuật nước nhà. Đưa văn hóa nghệ thuật vào học
đường, giáo dục cho các em học sinh ngay từ khi còn trên ghế nhà trường. Khi
các em biết rằng văn hóa nghệ thuật dân tộc có cái gì, hay ở chỗ nào thì các em
mới thương, thương rồi mới học, học xong đi biểu diễn. Khi nghệ thuật có biểu
diễn, có người thưởng thức thì tự nhiên sẽ có sức sống, sẽ nhanh chóng đến
được với công chúng và bạn bè quốc tế, từ đó thúc đẩy việc giao lưu văn hóa
nghệ thuật góp phần vào công cuộc hội nhập và phát triển của đất nước. Chính
vì vậy, việc hướng dẫn giáo dục thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc là nhiệm vụ cấp

1


bách, đồng thời đào tạo thế hệ trẻ biết yêu, biết thương, và đặc biệt đối với giáo

dục nghệ thuật chuyên nghiệp, việc hướng dẫn cho học sinh sinh viên biết biểu
diễn, trình bày các tác phẩm nghệ thuật là điều vô cùng cần thiết.
Nắm chắc được vai trò của hoạt động thực hành biểu diễn đối với giáo dục
Nghệ thuật chuyên nghiệp và công cuộc hội nhập phát triển đất nước, thời gian qua,
công tác tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật tại
trường Đại học Hạ Long là một trong các vấn đề rất được nhà trường quan tâm và
chú trọng. Việc tổ chức các hoạt động biểu diễn cho sinh viên tạo cơ hội và điều
kiện cho sinh viên nghệ thuật được trải nghiệm thực tế, áp dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn trên các sân khấu khác nhau, đảm bảo mục tiêu giáo dục đại học
của Bộ giáo dục được xác định rõ trong Luật giáo dục và đào tạo điều 39: “Đào tạo
trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực
hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn
đề thuộc chuyên ngành được đào tạo” [13]
Trên thực tế, công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD cho sinh
viên Nghệ thuật bên cạnh những nỗ lực, cố gắng, những thuận lợi và những cố
gắng tích cực, vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế: Về chất lượng các hoạt động
THBD chưa cao, nội dung hoạt động THBD chưa được chú trọng; vấn đề quản
lý nề nếp, triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch chưa được quan tâm thỏa
đáng khiến cho quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động THBD đạt kết quả
chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề "Quản lý hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long" làm
đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động thực hành
biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long đề tài đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục sinh viên nghệ thuật
trường Đại học Hạ Long


2


3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động thực hành biểu diễn giữ vai trò quan trọng trong đào tạo sinh
viên chuyên ngành nghệ thuật. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt
động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật hệ thống, khoa học sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quản lý giáo dục sinh viên nghệ
thuật của trường Đại học Hạ Long
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên
nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên
nghệ thuật trường Đại học Hạ long
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát trên các CBQL cấp khoa, Trung tâm thực hành
nghệ thuật, Phòng đào tạo và cấp trường, GV và SV khoa nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, tổng hợp, so sánh và nghiên cứu các tài liệu lí luận về quản lí,
các văn kiện đại hội Đảng các cấp, các chỉ thị, các văn bản pháp quy có tính
pháp lý về giáo dục, luật giáo dục, điều lệ trường cao đẳng đại học, các tài liệu

có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của CBQL, GV, SV nhằm thu
thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn.

3


7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật và
hoạt động quản lý của cán bộ quản lý, GV trên địa bàn nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch biểu diễn để
thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn sinh viên, giảng viên, CBQL nhằm thu thông tin phục vụ việc
hoàn thiện đề tài luận văn.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến tư vấn từ các chuyên gia, các CBQL có kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật.
7.2.6. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát và khảo nghiệm trong
đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn được chia làm ba phần như sau:
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Kết quả nghiên cứu bao gồm có ba chương
Chương 1: cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của
sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Ngoài phần chính văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào cộng
đồng quốc tế. Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Nhận thức được
xu thế thế đó, trong những năm qua Việt Nam đã chủ động tích cực hội nhập
cộng đồng quốc tế. Quá trình hội nhập đã giúp chúng ta có điều kiện phát triển
kinh tế cũng như vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã được khẳng định.
Trên lĩnh vực văn hóa, văn hóa Việt Nam cũng chịu sự tác động của quá trình
ấy. Trong hội nhập văn hóa, chúng ta phải có những nguyên tắc nhất định để
bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc cũng như tiếp thu những tinh hoa
văn hóa thế giới.
Nắm bắt được xu hướng hội nhập toàn cầu cũng như tầm quan trọng của
nghệ thuật, công tác đào tạo nghệ thuật cũng được ngành giáo dục chú trọng và
phát triển. Bên cạnh các kiến thức nghệ thuật nói chung, hoạt động thực hành biểu
diễn là một vấn đề quan trọng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây.
Bàn về hoạt động thực hành biểu diễn nghệ thuật và quản lý hoạt động thực
hành biểu diễn nghệ thuật, đã có một vài công trình nghiên cứu:

Luận văn Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp tỉnh
Thái Bình của tác giả Phạm Tấn Anh (2013) đã trình bày cơ sở lý luận và thực
trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ở Thái Bình. Đồng
thời đưa ra những giải pháp cho nghệ thuật biểu diễn ở Thái Bình phát triển
phù hợp với thời kỳ đổi mới hiện nay.
Luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật sân khấu truyền
thống ở Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch của tác giả Lê Thị Thu Hiền (2009)
đã trình bày những vấn đề chung và thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
biểu diễn nghệ thuật truyền thống của Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch. Từ
đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động này.
5


Tác giả Trần Thục Quyên với luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động biểu
diễn nghệ thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ đã xây dựng cơ sở lý luận hoạt động biểu
diễn nghệ thuật cũng như nêu lên thực trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ
thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ
Tác giả Nguyễn Bích Vân với luận án Tiến sĩ (2010): “Rèn luyện bản
lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển phương Tây” đã nghiên
cứu sự hình thành năng lực biểu diễn và giới thiệu một số phương pháp rèn
luyện bản lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển phương tây tại
Việt Nam. Khẳng định vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong quá
trình đào tạo.
Tuy nhiên, vấn đề Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy chúng tôi lựa chọn
“Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật” làm đề
tài nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý

Quản lý là một hoạt động đặc biệt được hình thành từ khi xã hội phát
triển và từ sự phân công lao động trong xã hội, khi con người bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư
cách là những cá thể đơn lẻ. Đó là một hoạt động giành cho những người đứng
đầu của một tổ chức (hay một nhóm) để chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/điều hành,
kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức (nhóm) và các thành viên trong
tổ chức (nhóm) đó.
Đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về Quản lý. Theo quan điểm kinh tế
học, F.W Taylor (1856 -1915) - một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa
học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “thuyết quản lý khoa học” cho rằng:
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế

6


nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. Theo ông: “Mọi loại công việc
dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và quản lý chặt chẽ” [dẫn theo 21, tr.1].
Theo H.Koontz, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một
khoa học” [dẫn theo 21, tr.1].
Có thể nói, Quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, là
một yếu tố không thể thiếu và gắn liền với sự phát triển của xã hội, đặc biệt
trong xã hội phát triển ngày nay. Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thi ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc

trưởng" [dẫn theo 21,tr.2].
Định nghĩa về Quản lý, tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong cuốn
Giáo dục học (nhà xuất bản Giáo dục, 1987) cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [18].
Trong cuốn Giáo dục học (nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
2000), tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa về Quản lý như sau: “Quản
lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ
huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng
đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan” [23, tr.15].
Như vậy, Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo cách hiểu trên, quản lý luôn tồn tại các yếu tố cơ bản sau đây:

7


- Chủ thể quản lý (có thể là một người hoặc nhiều người): là trung tâm
thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức và thực hiện nguồn lực của tổ
chức; thực hiện những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý
- Đối tượng quản lí (có thể là một người hoặc nhiều người, sự vật, sự
việc…): là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những tác động
hướng đích có chủ định của chủ thể quản lý.
- Mục tiêu quản lí: nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái hoạt
động và nâng cao hiệu quả hoạt động; là trạng thái tương lai, cái tiêu điểm
tương lai hay cái kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.
Các hoạt động quản lý đều phải thực hiện thông qua các chức năng quản
lý. Xác định được các chức năng quản lý sẽ giúp cho chủ thể quản lý dễ dàng
điều hành được hệ thống quản lý.

1.2.2. Giáo dục Nghệ thuật
Giáo dục nghệ thuật là hoạt động chuyển giao di sản văn hóa nghệ
thuật giữa các thế hệ và là một hoạt động mang tính liên ngành. Do đó, cơ sở lý
luận của giáo dục nghệ thuật được xây dựng dựa trên các học thuyết về văn hóa
học, nghệ thuật học, giáo dục học và tâm lý học. Giáo dục nghệ thuật là một
trong những nhiệm vụ cơ bản, góp phần trợ giúp đơn vị làm việc trong lĩnh vực
nghệ thuật thực hiện tốt chức năng của mình. Tiến hành hoạt động giáo dục
nghệ thuật có thể tạo thêm giá trị gia tăng cho chương trình biểu diễn nghệ
thuật, xây dựng đội ngũ khán giả tiềm năng, kết nối cộng đồng và thu hút các
nguồn tài trợ cho đơn vị.
Bàn về khái niệm Giáo dục nghệ thuật, tác giả Phạm Bích Huyền cho
rằng: "Giáo dục nghệ thuật (Arts Education) gồm các hoạt động giáo dục về
nghệ thuật và giáo dục thông qua nghệ thuật. Giáo dục về nghệ thuật là hoạt
động giáo dục nhằm tạo nên sự hiểu biết, khả năng thưởng thức, thực hành và
sáng tạo một loại hình nghệ thuật cụ thể. Nội dung của hoạt động giáo dục
nghệ thuật là những tri thức và kỹ năng về nghệ thuật, như hoạt động dạy vẽ,

8


dạy múa, dạy hát, dạy biểu diễn. Giáo dục thông qua nghệ thuật thì sử dụng
nghệ thuật như công cụ hát phương pháp để đạt được mục tiêu giáo dục (hỗ trợ
học tập trong nhà trường, phát triển năng lực cá nhân, thay đổi nhận thức và
hành vi…). Ví dụ: sử dụng nghệ thuật sân khấu để giáo dục về lịch sử, văn học;
thông qua di sản văn hóa giáo dục về lòng yêu nước, tự hào dân tộc…" [10].
Như vậy, bản chất của giáo dục nghệ thuật là quá trình chuyển giao
các di sản văn hóa nghệ thuật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mục đích của
giáo dục nghệ thuật là tác động đến đối tượng giáo dục nhằm phát triển năng
lực nghệ thuật cũng như nhận thức tình cảm, góp phần hoàn thiện nhân cách
con người.

Giáo dục nghệ thuật có chức năng định hướng giá trị nghệ thuật cho thế
hệ trẻ và phát triển tiềm năng sáng tạo nghệ thuật cho giới trẻ. Định hướng giá
trị nghệ thuật tức là giúp cho thế hệ trẻ phân biệt được cái nghệ thuật và cái phi
nghệ thuật, có xúc cảm trước các tác phẩm nghệ thuật, biết thưởng thức và
đánh giá. Vậy vấn đề định hướng nghệ thuật ra sao để giới trẻ nhận thức đúng
được giá trị nghệ thuật đích thực của các tác phẩm nghệ thuật và có thị hiếu
đúng đắn, lành mạnh là vấn đề quan trọng trong giáo dục nghệ thuật.
Giáo dục nghệ thuật là công việc của mọi cấp, mọi ngành, từ gia đình
đến nhà trường và xã hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được xem là
con đường cơ bản, có giá trị lâu dài có tác dụng định hướng thẩm mỹ đúng đắn
cho thế hệ trẻ, phát hiện, ươm mầm, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật.
Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường là một quá trình hoạt động chung
của nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục có
rung cảm trước cái đẹp trong nghệ thuật, có kiến thức, quan điểm nhìn nhận cái
đẹp trong nghệ thuật, biết lựa chọn và chiêm ngưỡng nghệ thuật, có khả năng
đồng sáng tạo và sáng tạo nghệ thuật.
Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường không phải chỉ dành cho những
học sinh có năng khiếu nghệ thuật mà giáo dục nghệ thuật cho mọi người, tạo
dựng cho mọi người nền tảng văn hóa thẩm mỹ.

9


Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường có nhiệm vụ hình thành và phát
triển ở học sinh các hứng thú và nhu cầu cao đối với giá trị nghệ thuật, làm cho
học sinh làm quen với quá trình sáng tạo nghệ thuật, thức tỉnh và bồi dưỡng
người nghệ sỹ trong mỗi con người học sinh.
Giáo dục về nghệ thuật nhằm mang lại những hiểu biết về nghệ thuật nên
thường đề cập đến loại hình nghệ thuật và các tác phẩm, tác giả thuộc loại hình
đó. Chẳng hạn, nội dung giáo dục cụ thể có thể là: đặc trưng, bản chất, ngôn

ngữ nghệ thuật, thể tài của loại hình nghệ thuật; nội dung, chủ đề, thủ pháp
nghệ thuật và quá trình sáng tác, dàn dựng một tác phẩm nghệ thuật biểu diễn;
hay tiểu sử, sự nghiệp, ý đồ nghệ thuật và phong cách nghệ thuật của một tác
giả. Ví dụ, với giáo dục về nghệ thuật sân khấu, có thể giới thiệu: quá trình
sáng tác và dàn dựng một vở diễn; lao động đặc thù của đạo diễn trong tìm hiểu
và chuyển dịch ngôn ngữ văn chương của kịch bản sân khấu sang ngôn ngữ dàn
cảnh của vở kịch, lựa chọn và hướng dẫn diễn viên thể hiện các vai diễn; đặc
điểm nghệ thuật diễn xuất của diễn viên; công việc thiết kế sân khấu, quản lý
và vận hành hệ thống âm thanh, ánh sáng, trang phục, đạo cụ... Những nội dung
này có thể được thể hiện dưới dạng: câu chuyện về chân dung nghệ sĩ; phê bình
tác phẩm nghệ thuật sân khấu; chuyên đề lý luận về nghệ thuật kịch nói; và các
trích đoạn sân khấu để minh họa.
Không chỉ giới hạn ở tri thức nghệ thuật, giáo dục về nghệ thuật còn có
thể giúp đối tượng giáo dục rèn luyện kỹ năng nghệ thuật như thực hành kỹ
thuật diễn xuất, múa, hát, chơi nhạc cụ, điều khiển con rối, làm xiếc, ảo thuật...
để họ hiểu hoạt động nghệ thuật và được phát triển năng lực thẩm mỹ cũng như
năng lực sáng tạo nghệ thuật. Tóm lại, giáo dục về nghệ thuật có thể trang bị
cho khán giả, công chúng những kiến thức và kỹ năng về nghệ thuật phong
phú, với nhiều cấp độ từ cơ bản đến nâng cao.
1.2.3. Biểu diễn, thực hành biểu diễn
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Thực hành” có nghĩa là làm để áp dụng lý
thuyết vào thực tế [5]. Đối với giáo dục nghệ thuật, “Thực hành” có nghĩa là áp
dụng các kiến thức, kĩ năng chuyên môn vào các hoạt động chuyên ngành cụ
thể (ví dụ: áp dụng kĩ thuật thanh nhạc, kĩ thuật lấy hơi, luyến láy nhả chữ vào

10


từng câu hát trong Thanh nhạc; Áp dụng các kĩ thuật chạy ngón, kĩ thuật Nonlegato, Legato… vào trình bày các tác phẩm Khí Nhạc…).
“Biểu diễn” được định nghĩa là trình diễn các tiết mục thể thao hay nghệ

thuật [5].Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết chỉ đề cập đến biểu diễn nghệ thuật.
Nghệ thuật (Tiếng anh: Art) là những hoạt động khác nhau của con
người và những sản phẩm do những hoạt động đó tạo ra. Tác giả Nguyễn Mạnh
Lân và Trần Duy Hinh liệt kê ra 6 loại hình nghệ thuật, đó là: Văn học, Múa,
Âm nhạc, Hội họa, Kiến trúc và Sân khấu [12]. Trong cuốn “Điện ảnh - Nghệ
thuật thứ bảy” do Cao Thụy biên soạn lại liệt kê ra các loại hình nghệ thuật đó
là: Văn học, Kiến trúc, Nghệ thuật tạo hình (trong đó có điêu khắc, hội họa, đồ
họa, trang trí mỹ nghệ), Sân khấu, Múa, Âm nhạc [3].
Việc nghiên cứu tính chất của các loại hình nghệ thuật được tiến hành từ
thời Cổ đại. Trong cuốn sách “Phân loại nghệ thuật” [16, tr.20] nhà mỹ học
Xô-viết M.Kagan cho biết nhà nghiên cứu nghệ thuật người Đức Max Desoir
(1867 - 1947) phát hiện ra là vào thời “hậu Aristote” người ta đã tách ra 6 loại
hình nghệ thuật và căn cứ vào tính chất của chúng xếp thành hai nhóm:
(1) Nhóm nghệ thuật tĩnh gồm có: Kiến trúc, Điêu khắc và Hội họa.
(2) Nhóm nghệ thuật động gồm có: Âm nhạc, Thơ và múa.
Sau này, Friedrich Hegel (1770 - 1831) trong “Những bài giảng về Mỹ học”,
theo một hướng nghiên cứu khác, đã xếp 6 loại nghệ thuật trên thành hai nhóm:
(1) Nhóm có kích thước vật thể nhỏ dần gồm: Kiến trúc, Điêu khắc và
Hội họa.
(2) Nhóm có khả năng biểu hiện tăng dần gồm: Âm nhạc, Thơ và Múa [6].
Con người sáng tạo ra nghệ thuật và đời sống lao động hàng ngày. Khi
những tâm tư, tình cảm, cảm xúc của con người không thể diễn đạt bằng lời
nói, người ta tìm đến nghệ thuật. Nghệ thuật giống như “tấm gương phản chiếu
cuộc đời”, phản ánh cuộc sống lao động, đời sống tâm tư tình cảm của con
người với các đề tài khác nhau (Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu lứa đôi,

11


lao động...). Mỹ thuật, hội họa, ca, múa, nhạc, văn học,… tất cả các loại hình

nghệ thuật, đều lấy hiện thực cuộc sống làm đối tượng phản ánh. Phản ánh hiện
thực như thế nào, bằng cách nào do phương tiện nghệ thuật và thẩm mỹ từng
loại hình qui định. Mỗi nghệ thuật đều có phương tiện ngôn ngữ biểu đạt riêng
của mình. Phương tiện nghệ thuật loại hình luôn là điểm tựa để người tiếp
nhận, hay nghiên cứu nghệ thuật nhận thức được bản chất vấn đề đang tiếp cận.
Phương tiện nghệ thuật quyết định đặc tính loại hình nghệ thuật.
Trong khuôn khổ của bài viết, “nghệ thuật” ở đây chỉ bao gồm Âm
nhạc. (Âm nhạc gồm Thanh nhạc và Khí nhạc).
Khái niệm nghệ thuật trình diễn hay nghệ thuật biểu diễn được dùng chỉ
một nghệ thuật vốn tồn tại bằng phương thức "diễn" trên sàn diễn bởi con
người (Performance). Trong nghiên cứu văn hóa nghệ thuật, cách tiếp cận
performance nghĩa là nghiên cứu một hành động, một sự kiện, một thể loại hay
hình thức từ mọi góc độ để thấy đối tượng thực thi ra sao, bằng cách thức nào,
trong bối cảnh nào, ai là người thực hiện, ai là người tham gia.
Nghệ thuật biểu diễn là nghệ thuật tổng hợp, nó bao gồm cả ca, múa,
nhạc, họa, thơ, kịch... Đó là một loại hình nghệ thuật sử dụng không gian của
các loại hình sân khấu nhằm thể hiện, truyền tải nội dung của các tác phẩm phi
vật thể đến với công chúng. Trong một tác phẩm sân khấu hội tụ giá trị văn
học, diễn xuất, hội họa, âm nhạc, múa... Nói một cách hình tượng, thì sân khấu
như một cái lò luyện nên hợp kim, từ những nguyên liệu khác nhau song liên
kết với nhau bởi một số thuộc tính cần.
Các tác phẩm sân khấu, điện ảnh, ca múa nhạc ngoài đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa tinh thần và giải trí đa dạng, nó còn góp phần giáo dục tư
tưởng, tình cảm, lối sống của con người.
Nghệ thuật biểu diễn với nghĩa hẹp chỉ nghệ thuật diễn xuất của người
diễn viên trên sân khấu nhằm khắc họa nội dung, tư tưởng của tác phẩm; truyền
tải những nội dung, tư tưởng đó đến người xem, người nghe thông qua các
hành động diễn xuất trên sân khấu (hát, múa, chơi nhạc cụ…).

12



Một tác phẩm nghệ thuật có thể đến với công chúng bằng nhiều con
đường khác nhau, nhưng thông qua người biểu diễn với sự cảm thụ và thể hiện
sáng tạo của mình thì tác phẩm trở nên sinh động và có sức truyền thụ tới công
chúng nhanh nhất. Người biểu diễn là cầu nối giữa tác giả và công chúng, góp
phần truyền bá, lưu trữ và phát hiện các tác phẩm có giá trị. Trong công ước
Rome (công ước quốc tế bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ
chức phát sóng) tại điều 3 (a) nêu rõ: “Người biểu diễn là các diễn viên, ca sỹ,
nhạc công, vũ công và các người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, trình bày hoặc
biểu diễn các tác phẩm văn học, nghệ thuật” [17].
Từ các phân tích trên, có thể khẳng định, trong “Biểu diễn” chắc chắn có
“Thực hành”, nhưng trong “Thực hành”, có thể không có “Biểu diễn”.
Vậy “Thực hành biểu diễn” chính là việc áp dụng các lý thuyết, các
kiến thức, kĩ năng chuyên môn của người biểu diễn vào trình diễn các tiết mục
văn nghệ, thông qua các hành động diễn xuất trên sân khấu nhằm truyền tải
những nội dung, tư tưởng của tác phẩm đến người nghe, người xem.
1.2.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động, tùy thuộc theo các góc độ
xem xét mà những cách hiểu về hoạt động khác nhau :
- Dưới góc độ triết học : Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và
khách thể. Trong mối quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực
khách quan. Ở góc độ này, hoạt động được xem là quá trình mà trong đó có sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực là chủ thể và khách thể.
- Dưới góc độ sinh lý : Hoạt động là toàn bộ sự tiêu hao năng lượng thần
kinh và cơ bắp khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của cá nhân và xã hội.
- Dưới góc độ cấu trúc hoạt động : Hoạt động là toàn bộ hành động được
thống nhất theo mục đích chung nhằm thực hiện một chức năng xã hội nào đó.


13


- Dưới góc độ tâm lý học : Xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống
của con người là chuỗi những hoạt động, giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào
nhau, hoạt động được hiểu là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
Theo đó, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ
thể) với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về
phía con người.
Như vậy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới,
vừa tạo ra tâm lý, ý thức của mình, hay nói khác đi, tâm lý, ý thức, nhân cách của
con người được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động của họ.
Hoạt động của con người bao gồm các quá trình con người tác động vào
khách thể (sự vật, hiện tượng, tri thức,…) gọi chung là quá trình bên ngoài và
quá trình tinh thần, trí tuệ hóa sự vật, hiện tượng, gọi chung là quá trình bên
trong. Nghĩa là, trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, cả công việc
chân tay lẫn công việc trí óc.
Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của nhà quản lý đến người biểu diễn/diễn viên nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn người biểu diễn cách áp dụng các lý thuyết, các kiến thức, kĩ
năng chuyên môn vào trình diễn các tiết mục văn nghệ nhằm truyền tải những
nội dung, tư tưởng của tác phẩm đến người nghe, người xem.
1.3. Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật
1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động thực hành biểu diễn đối với sinh viên Nghệ thuật
Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật là một bộ phận
của Giáo dục Nghệ thuật. Đối với giáo dục nghệ thuật, việc tổ chức các hoạt
động biểu diễn phải dựa trên bản chất, mục đích của giáo dục nghệ thuật và
phải đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng Giáo dục - Đào tạo và tiêu chí đối
với chất lượng Giáo dục - Đào tạo của người tốt nghiệp đối với đào tạo nghề;
sinh viên đại học, cao đẳng.

Hoạt động thực hành biểu diễn đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành kỹ năng biểu diễn, khả năng trình diễn trước đám đông, kỹ năng làm việc

14


độc lập, làm việc theo nhóm, giúp các em có cơ hội áp dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn công việc, hình thành bản lĩnh và kinh nghiệm cần có cho các
nhà giáo hoặc những nghệ sỹ tương lai. Mục đích của giáo dục đại học là đào
tạo các nhà chuyên môn có phẩm chất và năng lực, có khả năng tích cực tham
gia vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời đại ngày nay, đất nước ta
đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên con đường phát triển đất
nước và hội nhập toàn cầu không thể thiếu vấn đề giao lưu văn hóa. Các hoạt
động thực hành biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa văn nghệ với các nước
bạn góp phần không nhỏ trong việc giới thiệu nền văn hóa Việt Nam với các
nước bạn trên thế giới.
Có thể thấy rằng, nghệ thuật biểu diễn âm nhạc có sự liên quan chặt chẽ
gắn liền với tâm sinh lý con người. Đối với các em học sinh sinh viên, mặc dù
đã được lên lớp cẩn thận về các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành với sự học
tập chăm chỉ, nhưng khi ra biểu diễn trước đám đông, tại các sân khấu lớn, vẫn
có những cảm giác bồn chồn, xao xuyến, lo lắng, hồi hộp cho phần thể hiện của
mình, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của buổi biểu diễn khiến
cho vẫn có những em chưa đạt được sự an toàn về kỹ thuật cũng như thể hiện
tốt cảm xúc, nội dung tư tưởng của tác phẩm nghệ thuật. Nhiều nghệ sỹ nổi
tiếng trước khi ra biểu diễn cũng mang trong mình những cảm xúc đó, tuy
nhiên với kinh nghiệm dày dặn được tích lũy qua nhiều cuộc biểu diễn, nên họ
có thể ứng phó với những vấn đề tâm lý thường xuyên phát sinh trong các môi
trường biểu diễn khác nhau.
Đối với lĩnh vực nghệ thuật âm nhạc, việc học tập và rèn luyện bản lĩnh
biểu diễn là rất quan trọng. Có bản lĩnh, các em mới làm chủ được quá trình

biểu diên, thực hiện được mục tiêu, yêu cầu, chất lượng của hoạt động biểu
diễn đặt ra. Nhờ đó, các em mới bộc lộ được hết năng lực biểu diễn, khả năng
kỹ thuật và thể hiện âm nhạc. Từ đó mới có thể truyền đạt cái hay, cái đẹp của
các tác phẩm âm nhạc đến với công chúng, thực hiện những chức năng của giáo

15


dục nghệ thuật hướng tới cái “Chân, Thiện, Mỹ”, hướng con người đến với vẻ
đẹp đích thực của nghệ thuật.
Sinh viên hôm nay có thể chưa trở thành những người giáo viên, những
người nghệ sỹ có kinh nghiệm dày dặn nhưng trong tương lai họ có thể trở
thành những nhà giáo, những nghệ sỹ chuyên nghiệp, thực thụ. Đối với mỗi
nghệ sỹ, việc trải nghiệm thực tế qua các sân khấu biểu diễn là việc làm rất cần
thiết. Đối với người tham gia công tác giác dục nghệ thuật (cả người dạy và
người học), việc trải nghiệm các hoạt động thực tế, giao lưu với các đơn vị
khác hay lớn hơn là giao lưu với tầm cỡ quốc tế giúp họ có cái nhìn phong phú,
sâu sắc hơn về nghệ thuật; tiếp thu được những kĩ thuật mới, kĩ thuật hay, vốn
kiến thức chuyên ngành được mở rộng và đặc biệt có cái nhìn theo kịp thời đại
để từ đó tìm ra được những phương pháp, những nội dung phong phú, đa dạng
và phù hợp áp dụng vào trong công cuộc giảng dạy và học tập. Do đó, hoạt
động thực hành biểu diễn đối với mỗi học sinh sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường ngày hôm nay là một hoạt động vô cùng cần thiết.
1.3.2. Vai trò của tổ chức các hoạt động THBD trong giáo dục nghệ thuật
1.3.2.1. Tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn giúp học sinh - sinh viên
mở rộng & nâng cao kĩ năng, kiến thức
Giáo dục nghệ thuật (Arts Education) gồm các hoạt động giáo dục về
nghệ thuật và giáo dục thông qua nghệ thuật. Giáo dục về nghệ thuật là hoạt
động giáo dục nhằm tạo nên sự hiểu biết, khả năng thưởng thức, thực hành và
sáng tạo một loại hình nghệ thuật cụ thể. Ở đây, nội dung của hoạt động giáo

dục là những tri thức và kỹ năng về nghệ thuật, ví dụ: hoạt động dạy vẽ, dạy
múa, dạy đàn cho trẻ em. Trong khi đó, giáo dục thông qua nghệ thuật thì sử
dụng nghệ thuật như những công cụ hay phương pháp để đạt được các mục tiêu
giáo dục như hỗ trợ học tập trong nhà trường, phát triển năng lực cá nhân, thay
đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng, phát triển cộng đồng... Ví dụ: sử dụng
nghệ thuật sân khấu để giáo dục về lịch sử và văn học, hay thông qua di sản

16


×