Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại Công ty CP Truyền Thông Sara.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.94 KB, 62 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người
là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được
những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt
được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích
phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao
động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của
cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực nhà nước
thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương,
còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối
cho người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là
phần thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế,
ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn
đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ tiền
lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền
lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh
thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng
đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có
lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân thủ
quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những ứng dụng sáng
tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty CP Truyền Thông Sara là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Sara, có đầu
tư vốn của tập đoàn C.P.R Nhật Bản và Hàn Quốc. Là thành viên tích cực củâ các tổ
chức: hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA), hiệp hội khoa học Đông
Nam á, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Sara Media JSC được
sáng lập bởi những người nhiệt tình, tâm huyết có năng lực và kinh nghiệm mong muốn


hình thành và phát triền Sara Media trở thành một trong những công ty truyền thông
hàng đầu tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
1
3
Công ty đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách toàn diện và nhanh
chóng hội nhập vào nền kinh tế của quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của Tập đoàn
SARA nói chung và của Công ty CP Truyền Thông Sara nói riêng đã góp phần to lớn
vào công cuộc xã hội hoá truyền thông của đất nước .
Là sinh viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thực tập
tại Công ty CP Truyền Thông SARA, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ
những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự
công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã
giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn được tìm hiểu
kỹ hơn. Đó là “Vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại Công ty CP Truyền Thông Sara”
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao
gồm 3 phần:
PHẦN I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp.
PHẦN II. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP
Truyền Thông SARA.
PHẦN III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng người lao động của Công ty CP Truyền thông Sara.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo cáo
này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được
sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô trong khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty
CP Truyền Thông Sara đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với
sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Phó Giáo sư-Tiến sỹ Phạm Thị Gái đã giúp

tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
3
5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm
tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết
cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra
phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù
lao lao động được biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn
là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lương chính là
nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương:
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu
vực, chức vụ, đắt đỏ…), tiền thưởng trong sản xuất. Qũy tiền lương (hay tiền công) bao
gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực
tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền
lương phụ.

3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
a. Hình thức trả lương theo thời gian

Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố:
số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người
lao động.
5
7
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng
nhược điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên
vai trò kích thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối tượng
công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công
việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất
lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta áp
dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu
hẹp dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá,
tự động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ phận các
khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ
thuộc vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho
một sản phẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào
hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức vừa
là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền
lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức tiền
lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:

- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu,
bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu
sản phẩm kịp thời.
7
9
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi tình
hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng không
đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho
đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức
khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:

Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân
trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy
sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG
GT
)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐG
GT
=
Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
9
11
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
• Lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
Hình thức này giống một trong hai hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp và
trực tiếp nhưng sử dụng thêm chế độ thưởng pạht cho người lao động: Doanh
nghiệp có thể thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, năng suất lao động cao, tiết kiệm
vật tư. Doanh nghiệp có thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra những sản
phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không hoàn thành kế hoạch được giao
Tiền lương theo sản
phẩm có thưởng
phạt
=
Tiền lương theo
sản phẩm trực
tiếp hoặc gián
tiếp

+
Tiền
thưởng
- Tiền phạt
c. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm tra
để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến
khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm
lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lương:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả lương,
BHXH trả thay lương, tiền thưởng... cho từng người và quản lý lao động trong doanh
nghiệp.
11
13
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lương, tình hình chi trả quỹ lương
của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn.
- Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công nhân
viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc

thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.-
- Kết chuyển tiền lưong, tiền công của CNV đi vắng chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức.
c. Trình tự và phương pháp hạch toán:
* Trình tự:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng
tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính lương cho
từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm,
lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao
động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương
tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ”Bảng thanh
toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo
hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán
lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ
2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh
13
15
toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh
lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho
phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương
phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền lưong, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ,

đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng): Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương) cho người lao động được khái quát
bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN :
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
TK 334
15
17
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lương phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112

TL nghỉ phép thực Trích trước TL nghỉ
tế phải trả CNV phép của CNSX

Chi trả TL, thưởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312

Tiền thưởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của người đi
người đi vắng vắng chưa về BHXH phải trả CNV
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi người lao động đều quan tâm đến tiền lương và thu nhập mà họ được người
sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả cho thời gian làm việc còn có
những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của người lao động: đó là bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thường được gọi chung là các khoản
trích theo lương.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các quỹ đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những người lao động có thời gian đóng
góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh.
17
TK 622, 627,641, 642
19
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Các quỹ trên được trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của người lao động.
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
qũy tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được vào
lương tháng.Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý..
Qũy BHYT được sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo 2%
tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Còn phải trích
theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp
đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp
phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động - kể cả lao động hợp
đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo
chế độ hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng
sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng
tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người
lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự.
Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán
tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH
cho người lao động.
19
21
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: ”Phải trả và phải nộp
khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho
các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận
trước của khách hàng …Kết cầu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.

- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện bằng sơ đồ đối ứng tài
khoán sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112
TK 3382 ÷ 3384
21
TK 622, 627,641, 642
23
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chí phí SXKD theo quy định


Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của người lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả
người lao động cho CNV



BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng
BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không
đượt vượt quá 30% số còn lại.
III. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền
thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ qũy khen thưởng) và thưởng trong sản xuất
kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
phát minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động có
hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ qũy khen thưởng, trợ cấp khó khăn chi từ
qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
23
25
Nợ TK 4311: Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH DÙNG ĐỂ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG,
BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống như việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán

tiền lương yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng
chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền lương là cơ sở
để tính toán tiền lương và chi trả lương cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán lao động và tiền lương
bao gồm các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, nghỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay
lương, tiền thưởng... cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Cuối tháng
bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH... được
chuyển về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm
xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số
ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào bảng. Bảng chấm công được lưu tại
Phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
Đơn
vị: BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận Tháng …. Năm ….
25
27
STT Họ và tên
Ngạch
bậc lương
hoặc cấp
bậc chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 …. 31
Số công
hưởng sản

phẩm
Số công
hưởng
lương
thời gian
Số công
nghỉ việc,
ngừng việc
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ việc,
ngừng
việc
hưởng …
% lương
Số công
hưởng
BHXH



Cộng
Ngày ……. Tháng ……… năm ………
Người
chấm
công
Phụ
trách

bộ
phận Người duyệt
(Ký, họ
tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ
tên)
b. Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban,
tổ nhóm... ) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương,
chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này
được lưu tại phòng (ban) kế toán.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
27
29
STT
Họ

Tên
Chức
vụ
Mức
lương

Lg theo
thời gian
Lg theo
sản phẩm
Phụ
cấp
Tổng
lương
phải
trả
Các khoản
khấu trừ
Số tiền
lương
còn lại
Số
tiền


Cộng
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm ... của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp
bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định.
Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính
BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp

bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã
hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của
đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người
lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
29
31
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo
lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật
liệu...
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để
lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế
toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế
toán tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm
tra chất lượng và người duyệt.
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm
thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động.
Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy đủ
chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ
sở tính lương tháng.
h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về

khối lượng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực
hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận
khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy ra
tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.
31
33
2. Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lương được chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho
người quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải được tổ chức khoa
học, hợp lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho người làm công tác kế
toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp tự
xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào đặc
điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức hạch toán tiền
lương tiến hành theo các hình thức như sau:
* Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
vào một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấy số
liệu để ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép Nhật ký chung có thể mở
các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu vào
nhật ký chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì kế toán mở
các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lương theo hình thức sổ này được tổ chức như mọi phần
hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối
tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi phản
ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lương. Cuối kỳ lập
các báo cáo.

Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp
nhưng lại có nhược điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thường được vào ít nhất 2 sổ nhật
ký trở lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại
bỏ các số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
33
35
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống
vào trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần nhật ký phản ánh
trình tự phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần sổ cái phản ánh theo cả 2
35
37
bên Nợ, Có của tài khoản. Hình thức này chi thường áp dụng ở các đơn vị nhỏ, ít nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH

- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế
toán tổng hợp được chi thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo
hệ thống được ghi ở sổ cái. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự như sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán
lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lương, lập chứng từ ghi sổ,
sau đó chứng từ ghi sổ này được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản
334.
37
39
Khái quát lại ta có sơ đồ như sau:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Đây là hình thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết hợp hạch
toán tổng hợp và chi tiết. Do đó đã giảm bớt một phần đáng kể khối lượng công việc,
giúp cho việc cung cấp thông tin quản lý được kịp thời và nâng cao năng suất lao động
bằng sự chuyên môn hoá.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương sử dụng các loại sổ như sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối

tượng chịu phí.
- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng phân xưởng và chi phí nhân
viên quản lý phân xưởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lương.
39
41
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Chứng từ thanh toán
Nhật ký chứng từ số 1, số 2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111(112)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG
SARA
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN:

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Truyền Thông Sara là công ty cổ phần được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 0103008360 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ban hành
ngày 24 tháng 06 năm 2005.
41
43
Tên công ty: Công ty cổ phần Truyền Thông Sara
Tên giao dịch: Sara Media Joint Stock Company
Tên viết tắt: Sara Media.,JSC.
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: P206 –A5 - Đại Kim - Định Công – Hoàng Mai - HN.
Điện thoại: 04.641.0222 Fax: 04.641.0183
Email:
Website: www.media.vn
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty:
- Phát hành thẻ Game
- Game trực tuyến
- Dịch vụ gia tăng và giải trí trên ĐTDD, SMS
- Thời trang
- Phim
- Đầu tư
- Dịch vụ SMS trên mạng di động
- Phân phốI thẻ game
- Dịch vụ tư vấn (bao gồm thiết kế và triển khai), giải pháp công nghệ thông tin.
- Dịch vụ tư vấn xây dựng mạng lưới đa liên kết giữa các đài truyền hình và các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet.
- Dịch vụ cung cấp game online.
- Cung cấp hàng thời trang
- Cung cấp nội dung thông tin trên mạng Internet
- Cung cấp gói thông tin

- P.R , tổ chức sự kiện
- Quảng cáo trực tuyến
- Báo điện tử
Trải qua gần ba năm hoạt động, công ty sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu
quả và ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh.
43
45
Điều đó là nhờ sự chỉ đạo tài tình và những quyết định đúng đắn của ban giám đốc công
ty, bên cạnh đó còn do sự nỗ lực cố gắng làm việc của toàn thể nhân viên của các phòng
ban vì sự nghiệp chung của công ty.
Tuy mới được thành lập nhưng Công ty CP Truyền Thông Sara đã có những bước
phát triển tương đối và nhanh chóng ổn định.
Bảng một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty trong vài năm gần đây:
STT Tên chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
06 tháng đầu năm
2007
1 Doanh thu 12.000.000.000 24.000.000.000 36.000.000.000
2 Lợi nhuận 2.400.000.000 4.800.000.000 7.200.000.000
3 Đóng góp NSNN 672.000.000 1.344.000.000 2.016.000.000
4
Tổng tài sản
- TSCĐ 2.395.000.000 4.790.000.000 5.600.000.000
- TSLĐ
5 Nguồn vốn CSH 40.000.0000.000 80.000.000.0000 160.000.0000.000
6 Tổng lao động (người) 45 90 130
7 Thu nhập BQ 1LĐ 2.500.000 3.000.000 3.500.000
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất
* Tổ chức quản lý
45

47
Mô hình tổ chức
Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị là hoạch định các chiến lược cho
công ty và đưa ra đường lối phát triển công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của tổng giám đốc: Ra các quyết định và hướng dẫn các phòng
ban thực hiện các chiến lược công ty.
Ban kiểm soát: Kiểm tra kiểm soát các hoạt động của công ty như kiểm tra tình hình tài
chính
- Giám đốc là người có quyền cao nhất trong Công ty có trách nhiệm quản lý điều
hành mọi hoạt động của Công ty.
- Phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao trong lĩnh vực
quản lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận
thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
47
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm
soát
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành chính

49
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động, tham
mưu và trợ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý cũng như đạo tạo và bố trí lao
động. Giải quyết công việc hành chính hàng ngày như : xây dựng lịch làm việc, tiếp
khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác. Làm công tác tổ chức cán bộ (sắp xếp cán
bộ công nhân viên theo đúng chức năng). Lập kế hoạch tiền lương và chi phí cho người
lao động, tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lương hàng
năm cho người lao động, thực hiện công tác hành chính quản trị .
+ Phòng tài chính kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh
tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu
thống kê báo cáo tài chính. Thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh của Công
ty.
+ Phòng kỹ thuật: tổ chức hoạt động cho các nhà máy, kiểm tra kiểm soát hoạt
động của nhà máy, sửa chữa những hỏng hóc về kỹ thuật của Công ty. Bổ sung và hoàn
thiện các kỹ thuật mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận
thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
• Trung tâm SMS: Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại là dịch vụ cung cấp các
giá trị gia tăng sử dụng cho máy điện thoại di động theo nhu cầu của người sử
dụng điện thoại di động.
Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại được Sara cung cấp:
- Tin nhắn ngắn SMS (đối với các dịch vụ nội dung)
- Tin nhắn đa phương tiện MMS (đối với các dịch vụ ứng dụng)
- Kết nối Internet qua WAP Push (đối với các dịch vụ ứng dụng và thương mại di
động).
Các chức ứng dịch vụ của TT SMS:
49

×