Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Tiếng Việt 2 tuần 28 bài: Tập đọc Kho báu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.57 KB, 7 trang )

GIÁO ÁN TIẾNG VIỆT LỚP 2

TẬP ĐỌC:
KHO BÁU

I. MỤC TIÊU:
-Đọc rành mạch toàn bài; ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và cụm từ rõ ý.
-Hiểu ND : Ai yêu quý đất đai, chăm chỉ lao động trên ruộng đồng, người đó
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. (trả lời được các CH 1,2,3,5)
+ HS khá, giỏi trả lời được CH 4.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV:Tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK. Bảng phụ ghi sẵn từ, câu cần
luyện đọc
- HS : SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
TIẾT 1
Hoạt động của GV
1. Khởi động
2. Bài mới
Giới thiệu:
-Sau bài kiểm tra giữa kì, các em sẽ bước
vào tuần học mới. Tuần 28 với chủ đề

Hoạt động của HS
-Hát


Cây cối.
-Treo bức tranh minh hoạ bài tập đọc và - Hai người đàn ông đang ngồi ăn cơm
hỏi: Tranh vẽ cảnh gì?


bên cạnh đống lúa cao ngất.

-Hai người đàn ông trong tranh là những - HS nghe
người rất may mắn, vì đã được thừa
hưởng của bố mẹ họ một kho báu. Kho
báu đó là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu qua
bài
* Hoạt động 1: HDHS luyện đọc
a) Đọc mẫu
-GV đọc mẫu đoạn 1, 2. Chú ý giọng đọc:
Giọng kể, đọc chậm rãi, nhẹ nhàng. Đoạn -Theo dõi và đọc thầm theo.
2 đọc giọng trầm, buồn, nhấn giọng ở
những từ ngữ thể hiện sự mệt mỏi của hai
ông bà và sự hão huyền của hai người
con.
Đoạn cuối đọc với giọng hơi nhanh, thể
hiện hành động của hai người con khi họ
tìm vàng.
Hai câu cuối, đọc với giọng chậm khi hai
người con đã rút ra bài học của bố mẹ
dặn.
b) Luyện phát âm
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi


đọc bài.
-Nghe HS trả lời và ghi các từ này lên
bảng.

-Tìm từ và trả lời theo yêu cầu của GV:


-Đọc mẫu và yêu cầu HS đọc các từ này.
(Tập trung vào những HS mắc lỗi phát
âm)
-Yêu cầu HS đọc từng câu. Nghe và chỉnh
sửa lỗi cho HS, nếu có.

- 3 đến 5 HS đọc bài cá nhân, sau đó cả
lớp đọc đồng thanh.

c) Luyện đọc đoạn
-Nêu yêu cầu đọc đoạn, sau đó yêu cầu
HS chia bài thành 3 đoạn.

-Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối tiếp từ đầu
cho đến hết bài.

- Chia bài thành 3 đoạn theo hướng
dẫn của GV:
+ Đoạn 1: Ngày xưa … một cơ ngơi
đàng hoàng.
+ Đoạn 2: Nhưng rồi hai ông bà mỗi
ngày một già yếu … các con hãy đào
-Trong đoạn văn này, tác giả có dùng một lên mà dùng.
số thành ngữ để kể về công việc của nhà + Đoạn 3: Phần còn lại.
nông. Hai sương một nắng để chỉ công -Nghe GV giải nghĩa từ.
việc của người nông dân vất vả từ sớm tới
khuya. Cuốc bẫm, cày sâu nói lên sự
chăm chỉ cần cù trong công việc nhà



nông.
-Yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng 2 câu
văn đầu tiên của bài. Nghe HS phát biểu ý
kiến, sau đó nêu cách ngắt giọng đúng và
tổ chức cho HS luyện đọc.
- Luyện đọc câu:
Ngày xưa,/ có hai vợ chồng người
nông dân kia/ quanh năm hai sương
-Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn trước một nắng,/ cuốc bẫm cày sâu.// Hai
lớp, GV và cả lớp theo dõi để nhận xét.
ông bà thường ra đồng từ lúc gà gáy
-GV giúp HS giải nghĩa các từ ngữ khó sáng/ và trở về khi đã lặn mặt trời.//
được chú giải cuối bài.

-Nối tiếp đọc.

-Chia nhóm HS và theo dõi HS đọc theo -HS đọc từ ngữ chú giải.
nhóm.
d) Thi đọc

-Lần lượt từng HS đọc trước nhóm của

-Tổ chức cho các nhóm thi đọc

mình, các bạn trong nhóm chỉnh sửa

-Cả lớp và GV nhận xét.

lỗi cho nhau.


e) Cả lớp đọc đồng thanh
-Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh đoạn 1.

-Các nhóm thi đọc cá nhân, nối tiếp.

- Cả lớp đọc đồng thanh


TIẾT 2
* Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
-HS đọc thầm bài và TLCH trong SGK.

-HS đọc bài và TLCH.

-Tìm những hình ảnh nói lên sự cần cù, chịu -Quanh năm hai sương một nắng,
khó của vợ chồng người nông dân.

cuốc bẫm cày sâu, ra đồng từ lúc
gà gáy sáng trở về nhà khi đã lặn
mặt trời. Họ hết cấy lúa, lại trồng
khoai, trồng cà, họ không cho đất
nghỉ, mà cũng chẳng lúc nào ngơi
tay.
-Họ gây dựng được một cơ ngơi

-Nhờ chăm chỉ làm ăn, họ đã đạt được điều đàng hoàng.
gì?

-Hai con trai lười biếng, ngại làm


-Tính nết của hai con trai của họ ntn?

ruộng, chỉ mơ chuyện hão huyền.
-Già lão, qua đời, lâm bệnh nặng.

-Tìm từ ngữ thể hiện sự mệt mỏi, già nua của
hai ông bà?

-Người cha dặn: Ruộng nhà có

-Trước khi mất, người cha cho các con biết một kho báu các con hãy tự đào
lên mà dùng.
điều gì?
-Họ đào bới cả đám ruộng lên để
-Theo lời cha, hai người con đã làm gì?

tìm kho báu.
-Họ chẳng thấy kho báu đâu và
đành phải trồng lúa.

-Kết quả ra sao?


-Vì sao mấy vụ liền lúa bội thu?
-Gọi HS đọc câu hỏi 4.(HSKG)

-HS đọc thầm.

-Treo bảng phụ có 3 phương án trả lời.


1. Vì đất ruộng vốn là đất tốt.

-Yêu cầu HS đọc thầm. Chia nhóm cho HS 2. Vì ruộng hai anh em đào bới để
thảo luận để chọn ra phương án đúng nhất.

tìm kho báu, đất được làm kĩ
nên lúa tốt.
3. Vì hai anh em trồng lúa giỏi.
-2,3 HS phát biểu.

-Gọi HS phát biểu ý kiến.

- HS nghe

-Kết luận: Vì ruộng được hai anh em đào bới
để tìm kho báu, đất được làm kĩ nên lúa tốt.

-Là sự chăm chỉ, chuyên cần.

-Theo em, kho báu mà hai anh em tìm được là -Chăm chỉ lao động sẽ được ấm
gì?

no, hạnh phúc./ Ai chăm chỉ lao
động yêu quý đất đai sẽ có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc.
- Câu chuyện khuyên chúng ta
phải chăm chỉ lao động. Chỉ có

-Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?


chăm chỉ lao động, cuộc sống của
chúng ta mới ấm no, hạnh phúc.
- HS đọc

* Luyện đọc lại:

- Nhận xét

- Gọi HS đọc cá nhân đoạn, bài
- Nhận xét, ghi điểm.

-1,2 HS trả lời.


3.Củng cố – Dặn dò

- Về nhà đọc lại bài và xem trước

-Qua câu chuyện con hiểu được điều gì?

bài sau.

-Dặn dò về nhà đọc lại bài và chuẩn bị bài:
Cây dừa.
-Nhận xét tiết học.




×