Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CÔNG TY MAY QUẢNG NAM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.44 KB, 75 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN THỰC TẬP CHUNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÚI THÀNH
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..................................................................................6
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................7
1.2. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÚI THÀNH
1.2.1. Vị thế trên thị trường và chiến lược phát triển kinh doanh......................10
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần may Núi Thành........11
1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý............................................................................12
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................16
1.3.3. Hình thức sổ sách kế toán.........................................................................19
1.3.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất............................................................................21
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 2 NĂM 2010, 2011
1.4.1. Chỉ tiêu sản lượng hoàn thành trong năm kế hoạch.................................24
1.4.2. Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận...................................24
1.4.3. Chỉ tiêu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...............................24
1.4.4. Chỉ tiêu phản ánh huy động vốn, sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.24

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 1


Báo cáo thực tập



GVHD: Nguyễn Quang Huy

PHẦN II: PHẦN THỰC TẬP NGHIỆP VỤ:
2.1. Lĩnh vực lao động – tiền lương...................................................................25
2.1.1. Các hình thức trả lương............................................................................25
2.2. Lĩnh vực tài chính - kế toán.........................................................................26
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán tại công ty.......................26
2.2.2. Hoạch toán tiêu thụ tại công ty.................................................................28
2.2.2.1. Đặc điểm sản phẩm...............................................................................28
2.2.2.2. Phương thức tiêu thụ và hình thức thanh toán.......................................28
2.2.2.3. Một số nghiệp vụ tiêu biểu....................................................................30
2.2.3.1. Hoạch toán doanh thu............................................................................31
2.2.3.2. Hoạch toán giá vốn................................................................................45
2.2.3.3. Hoạch toán chi phí bán hàng.................................................................56
2.2.3.4. Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................60
2.2.3.5. Hoạch toán xác định kế quả kinh doanh................................................71
2.2.4. Nhận xét ưu, nhược điểm và kiến nghị.....................................................73
2.2.4.1. Nhận xét về công tác kế toán.................................................................73
2.2.4.2. Nhận xét về công tác hạch toán tiêu thụ................................................74

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 2


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy


PHẦN 1. THỰC TẬP CHUNG
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÚI THÀNH:

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Núi
Thành:
1.1.1.1. Quá trình hình thành:
- Núi Thành là một huyện có dân cư đông đúc, đời sống nhân dân còn nhiều
khó khăn nguồn lao động nhàn rỗi còn nhiều.
- Núi Thành có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường quốc lộ 1A, phía
Bắc giáp với thị xã Tam Kỳ, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Ngãi - ở giữa
hai đầu mối giao lưu kinh tế.
- Ngành công nghiệp may Việt Nam phát triển mạnh mẽ không chỉ cung cấp
cho thị trường nội địa mà còn vươn ra thị trường thế giới.
Nhận thấy được điều đó, nhằm giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động, đồng thời nâng cao đời sống vật chất cho người dân, các cấp
chính quyền địa phương các cấp chính quyền địa phương đã nhất trí thành lập xí
nghiệp may Núi Thành vào tháng 9 năm 1989 tại khối 2 thị trấn Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam với số vốn đầu tư ban đầu là 370.917.000 đồng và 220 công nhân.
Đến năm 1998, thực hiện nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 về
việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ vào
quyết định số 2116/QĐ-UB ngày 02/11/1998 của UBND tỉnh Quảng Nam về
việc chọn xí nghiệp may Núi Thành (đây là một doanh nghiệp Nhà nước) để cổ
phần hóa.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 3



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

Ngày 31/12/1998 , công ty cổ phần may Núi Thành chính thức thành lập
theo quyết định số 2543/1998/QĐ-UB/UBND huyện Núi Thành. Tại thời điểm
này công ty có số công nhân trực tiếp sản xuất là 400 người, bộ phận quản lý là
12 người. Nguồn vốn kinh doanh của công ty là 5.569.336.000 đồng. Trong đó,
vốn cố định là 3.573.830.000 đồng, vốn lưu động 1.995.506.000 đồng.
Tên đầy đủ của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÚI THÀNH
Tên giao dịch quốc tế: NUI THANH GARMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
NAGAKCO
Trụ sở giao dịch:
Khối 2, thị trấn Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Tầm nhìn
Công ty cổ phần may Núi Thành mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu
ngành may mặc tỉnh Quảng Nam kết hợp quy trình công nghệ và kỹ thuật may
hiện đại của quốc tế với năng lực thiết kế sáng tạo trong nước nhằm cung cấp
những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng phong cách và lối sống hiện đại của
khách hàng mục tiêu.
Sứ mệnh
Thấu hiểu, đáp ứng nhu cầu ăn mặc đa dạng & nâng cao chất lượng cuộc
sống của khách hàng và cộng đồng thông qua:
- Thấu hiểu: hiểu rõ và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Thân thiện: trong phong cách sản phẩm, dịch vụ và nhân viên.
- Sáng tạo: ứng dụng công nghệ, chất liệu mới và thiết kế sáng tạo để gia
tăng giá trị cho khách hàng.
- Chia sẻ: quan tâm, chia sẻ và hợp tác cộng đồng.


SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 4


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.1.1.2. Sự phát triển của công ty cổ phần may Núi Thành:
Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, vốn
đầu tư thấp, công nhân tay nghề còn yếu kém. Hơn nữa đây là thời kỳ đầu
chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa nên công ty chưa thích ứng kịp nên gặp không ít khó khăn. Với sự
nhiệt tình của Ban giám đốc, đặc biệt là sự chỉ đạo của cấp chính quyền địa
phương cùng sự đồng tình nhất trí của cán bộ nhân viên, xí nghiệp may dần dần
đi vào ổn định và hoạt động.
Qua nhiều năm liên tiếp 1993, 1994, 1995 xí nghiệp hoạt động có hiệu
quả. Nhờ tận dụng mọi khả năng và phát huy năng lực sản xuất kinh doanh, dựa
vào nguồn lao động trẻ dồi dào, kéo tay, nắm bắt nhanh sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và yêu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra xí nghiệp còn thực hiện cam
kết với khách hàng về tiến bộ và chất lượng của sản phẩm tạo được niềm tin và
uy tín. Từ khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, công ty đã từng bước củng
cố thích ứng với cơ chế mới, tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển
của nền kinh tế thị trường. Để có được những thành quả như ngày nay là nhờ sự
quyết tâm của ban lãnh đạo và sự nhiệt tình của cán bộ nhân viên đã không
ngừng học hỏi và tự rèn luyện mình nâng cao tay nghề để đáp ứng cho quy trình
sản xuất với những mặt hàng cao cấp và đạt kết quả cao, giúp công ty ngày càng
vững mạnh, vượt qua khó khăn và từng bước khẳng định mình.


SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 5


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần may Núi Thành:
1.1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần may Núi Thành:
Công ty cổ phần may Núi Thành là doanh nghiệp do các cổ đông đóng
góp, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Kể từ ngày được cấp
giấy phép kinh doanh công ty được thực hiện chế độ hoàn toàn độc lập, được sử
dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật. Hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, luật công ty.
Công ty thực hiện các chức năng trực tiếp và gián tiếp tổ chức ký kết hợp
đồng với các đơn vị trong và ngoài nước, sản xuất các mặt hàng buôn bán, các
mặt hàng như quần áo, bảo hộ lao động, áo Jacket, áo thể thao…Các khách hàng
có thể đặt mua sản phẩm hoặc công ty tự mua về để sản xuất và bán theo đơn đặt
hàng.
Để đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần may Núi Thành có chức năng may
gia công hàng xuất khẩu các nước như Malaysia, Singapore, Đài Loan…giúp
cho sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị
trường.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ


Trang 6


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty cổ phần may Núi Thành:
Với chức năng trên, công ty cổ phần may Núi Thành là một đơn vị được
giao nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực may mặc trên địa bàn toàn
tỉnh cụ thể là:
- Sản xuất kinh doanh theo đứng ngành nghề đã đăng ký.
- Tổ chức thực hiện sản xuất có hiệu quả.
- Tận dụng năng lực sản xuất, bảo vệ và phát triển tài sản hiện có.
- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả may mặc.
- Quản lý và sử dụng tốt lực lượng lao động nòng cốt, cán bộ kỹ thuật, công
nhân có tay nghề cao, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, chấp hành luật kế toán
doanh nghiệp.
- Luôn luôn nghiên cứu nhu cầu thị trường, mở rộng quan hệ với khách
hàng cũng như các công ty lớn nhỏ trong và ngoài nước.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội và
quốc phòng.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may
Núi Thành:
Công ty cổ phần may Núi Thành chuyên sản xuất các mặc hàng may mặc
với sản phẩm chủ yếu là áo Jacket và áo sơ mi được phân phối rộng khắp cả
nước nhưng chủ yếu là phân phối ở khu vực địa phương, thành phố Hồ Chí Minh
và xuất khẩu sang các nước như Malaysia, Singapore, Đài Loan…

Nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất chủ yếu là vải, nút, kim, chỉ, dây
kéo được nhập từ thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ tiêu
A. TÀI SẢN
1. Tài sản ngắn hạn
Tiền
Tiền gởi ngân hàng

Năm 2009
6.846.604.163
3.984.379.796
49.647.414
42.951.903

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Năm 2010
10.425.331.010
4.954.934.858
107.567.354
94.675.387

Trang 7

Năm 2011
10.994.354.145
5.523.675.380
153.763.653
76.867.436



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

101.770.288
347.457.890
397.785.864
Hàng tồn kho
0
36.337.862
40.564.875
Tài sản ngắn hạn khác
3.790.010.191
4.368.896.365
4.854.693.552
Phải thu khách hàng
2.862.224.367
5.470.396.152
5.470.678.765
2. Tài sản dài hạn
2.862.224.367
5.470.396.152
5.470.678.765
Tài sản cố định
6.846.604.163
10.425.331.010 10.994.354.145
B. NGUỒN VỐN
3.620.196.549
5.891.034.463

7.414.002.901
1. Vốn chủ sở hữu
3.226.407.614
4.534.296.547
3.580.351.244
2. Nợ phải trả
2.911.069.003
3.966.763.658
3.055.918.458
Vay và nợ ngắn hạn
315.338.611
567.532.889
524.432.786
Nợ dài hạn
Bảng 1.1.3: Bảng cân đối kế toán tóm tắt trong 3 năm 2009, 2010, 2011.
Công ty có tổng số lao động là 574 người, 90% (517 người) là công nhân
nữ trẻ tuổi, có tay nghề cao, chăm chỉ và nhiệt tình. Ngoài ra, công ty còn thuê
thêm lao động ngoài khi có những phần nguyên vật liệu thừa và trả lương cho họ
theo sản phẩm.
Tài sản cố định của công ty chủ yếu là những máy móc thiết bị trong
xưởng may, xưởng cắt, những phương tiện vận chuyển trong quá trình sản
xuất…Tài sản cố định của công ty được hình thành từ vốn tự có là chính và một
phần là vốn vay trung hạn. Điều này cho thấy công ty có chính sách sử dụng vốn
hợp lý. Chúng ta có thể thấy rõ hơn việc sử dụng vốn của công ty qua phân tích
bảng 1.3 trên.
Qua bảng 1.1.3, ta thấy cuối năm 2009 dến đầu năm 2010 công ty đã huy
động một lượng lớn để đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Nguồn
vốn chủ yếu của công ty là vốn tự có từ việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu
công ty cùng với nguồn vốn vay và nợ ngắn hạn.


SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 8


Báo cáo thực tập

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

GVHD: Nguyễn Quang Huy

Trang 9


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.2. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÚI
THÀNH
1.2.1. Vị thế của công ty trên thị trường và chiến lược phát triển kinh
doanh:
Với mong muốn từng bước dẫn đầu một số phân khúc thị trường trong
nước, công ty cổ phần may Núi Thành tập trung ưu tiên đầu tư một số lĩnh vực
bao gồm:
- Tập trung đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị cho năng suất cao và đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
- Tăng cường tìm kiếm các đối tác, khách hàng lớn với số lượng đặc hàng
nhiều để hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, tăng năng suất và tiết kiệm
chi phí.

- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã.
- Kiên trì phát huy những sản phẩm phù hợp với thế mạnh của công ty, đồng
thời liên tục sáng tạo những dòng sản phẩm mới đi để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của người tiêu dùng.
- Luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của người tiêu dùng để thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của thị trường.
Thị trường quốc tế
- Sản phẩm chính: áo Jacket và áo sơ mi...
- Thị trường: địa phương, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Malaysia,
Singapore, Đài Loan…

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 10


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần may Núi Thành:
1.2.2.1. Những thuận lợi của công ty cổ phần may Núi Thành:
Công ty cổ phần may Núi Thành nằm trên trục đường quốc lộ 1A là huyết
mạch giao thông quan trọng nối liền các tỉnh thành trong cả nước – phía Bắc
giáp với thành phố Tam Kỳ, phía Nam giúp với thành phố Quảng Ngãi, góp phần
thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa trên toàn quốc. Ngoài ra công ty cũng
gần với ga Núi Thành thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt.
Công ty cũng gần với cảng biển Kỳ Hà dễ dàng xâm nhập vào thị trường các
nước trong khu vực bằng đường thủy. Hơn nữa, công ty cổ phần may Núi Thành
nằm giữa khu kinh tế mở Chu Lai - khu kinh tế mở phát triển mạnh mẽ nhất

miền Trung. Cũng như các doanh nghiệp khác trong khu vực, công ty cũng có
những thuận lợi trong quá trình sản xuất như điện, đường, hệ thống thông tin liên
lạc, đội ngũ cán bộ và công nhân có kỹ thuật tay nghề cao được đào tạo từ các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề trong cả nước. Đây là điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khu vực nói chung và cho công ty cổ phần
may Núi Thành nói riêng để phát triển đi lên một cách vững mạnh lâu dài.
1.2.2.2. Những khó khăn của công ty cổ phần may Núi Thành:
Ngay từ ngày đầu thành lập cho đến nay, bên cạnh những thuận lợi còn có
những khó khăn đáng kể như là sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, sự chuyển đổi từ một doanh
nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần đã giúp cho công ty giải quyết những vấn
đề khó khăn về vốn. Bên cạnh đó, việc tổ chức phân công lao động, tìm kiếm
nguồn nguyên vật liệu và tìm kiếm khách hàng là những thách thức trong quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty…
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÚI
THÀNH:
1.3.1 Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty may Núi Thành:

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 11


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.3.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng của
công ty may Núi Thành:
Cơ cấu tổ chức tại công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này có

ưu điểm vừa bảo đảm cho người lãnh đạo có toàn quyền quản lý công ty, vừa
giúp cho các đơn vị quản lý chức năng phát huy khả năng chuyên môn.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phân xưởng Phòng
cắt
kỹ Phòng
thuật kế hoạch
Phòngvật
tổ tư
chứcPhòng
hành chính
kế toán tài
Phân
chính
xưởng
Phân
may
xưởng đóng gói

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý tại công ty cổ phần
may Núi Thành:

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 12


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

- Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty có quyền hạn và trách
nhiệm sau:
+ Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần may Núi
Thành quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công
ty phù hợp với pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng cổ đông.
+ Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của công ty trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước cổ đông, trình đại hội cổ đông các báo
cáo hoạt động của Hội đồng quản trị, kết quả kinh doanh, quyết toán tài
chính hằng năm, phương án phân phối lợi nhuận và chia cổ tức.
- Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt các cổ đông làm nhiệm vụ kiểm tra,
giám soát mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt động tài
chính.
- Giám đốc (1 người) là người đại diện pháp nhân cho công ty trong mọi
giao dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, tham gia giao dịch với khách hàng, ra quyết định chỉ đạo các
hoạt động ở các phòng ban. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và Đại hội cổ đông về việc quản lý điều hành công ty.

- Phó giám đốc (2 người) là người trợ giúp cho Giám đốc trong khâu tổ
chức quản lý, công tác kỹ thuật cũng như các hoạt động văn hóa xã hội,
quản lý các hoạt động sản xuất ở các phân xưởng, có quan hệ chức năng
với các phòng ban khác, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình trước Giám đốc.
- Phòng kỹ thuật (15 người) có nhiệm vụ kiểm tra việc sử dụng, bảo quản
các loại phương tiện vật tư, tài sản cố định, đặc biệt là dây chuyền sản xuất
trong công ty để đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục tại phân xưởng.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 13


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ thiết kế, tiếp nhận các mẫu
hàng theo đơn đặt hàng.
- Phòng kế hoạch vật tư: (5 người) Trên cơ sở năng lực sản xuất của công
ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hằng năm, theo dõi việc
dự trữ cũng như sử dụng định mức vật tư nguyên vật liệu trong sản xuất
sao cho hợp lý, quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp để quản lý quá
trình thu mua, cung cấp và tồn kho nguyên vật liệu. Tham mưu cho Giám
đốc về mặt chuyên môn giám sát vật tư trong các phân xưởng.
- Phòng tổ chức hành chính (5 người) có nhiệm vụ tổ chức quản lý, lưu trữ
hồ sơ giúp Giám đốc trong công tác hành chính. Bên cạnh đó, xây dựng kế
hoạch quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, xây dựng
phương án thực hiện mạng lưới kinh doanh cũng như kế hoạch tiêu thụ sản

phẩm…
- Phòng kế toán tài chính (6 người) có trách nhiệm theo dõi tình hình tài
chính của công ty, thu thập và tổng hợp thông tin kinh tế liên quan đến
hoạt động kinh doanh của công ty kịp thời và chính xác, hạch toán và
quyết toán theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Hàng tháng, hàng
quý báo cáo tình hình tài chính công ty cho Ban giám đốc, phân tích tình
hình tài chính tham vấn cho Giám đốc có những quyết định sử dụng vốn
kinh doanh hiệu quả, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
- Phân xưởng cắt ( 1 phân xưởng – 20 người) thực hiện công đoạn vẽ và cắt
theo thiết kế mẫu mã ở phòng kỹ thuật.
- Phân xưởng may (10 phân xưởng – 500 người) thực hiện công đoạn may
theo mẫu.
- Phân xưởng đóng gói sản phẩm (1 phân xưởng – 20 người) hoàn chỉnh
sản phẩm để đưa đi tiêu thụ hoặc giao cho khách hàng.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 14


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ thành may Núi Thành:
1.3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần may Núi
Thành theo kiểu trực tuyến chức năng:
Kế toán trưởng

Kế

toán
chi phí,
Kếtính
toángiá
tiêu
thành
thụ thành phẩm
Kế toán vật tư vàKế
tàitoán
sản thanh
cố định
toán
và tập
tiềnhợp
lương
Thủ quỹ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Hình 1.3.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty may Núi Thành

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 15


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy


1.3.3. Hình thức sổ sách kế toán
1.3.3.1. Hình thức chứng từ ghi sổ

Sổ Quỹ

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Sổ đăng ký
Trang 16
chứng từ
ghi sổ

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng


Chứng Quang
từ ghi sổ
GVHD: Nguyễn
Huy

Báo cáo thực tập

Sổ Cái

1.3.3.2. Trình tự ghi sổ:

Hàng tháng căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
Bảng

đốikếtài
khoản
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ cân
ghi sổ,
toán
lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ sau đó ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
cáo
chính
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chiBáo
tiết có
liêntài
quan.
Cuối tháng , phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng phát
sinh Nợ, Tổng phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh bên Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Số dư
của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên Bảng ổng hợp chi tiết.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 17



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.3.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất
1.3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất theo kiểu trực tuyến chức năng:

CÔNG TY

Phân xưởng cắt (1PX-20CN)
Phân xưởng may (10PX-500CN)
Phân xưởng hoàn thành (1PX-20CN)

Bộ phận kẻBộ phận cắt

Bộ phận may
Bộ phận đóng nhút
Bộ phận kiểm traBộ phận hoàn thành

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Hình 1.3.4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty may Núi Thành

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 18



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

1.3.4.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận trông quy trình sản xuất:
- Tại phân xưởng cắt (1 phân xưởng – 20 công nhân):
+ Bộ phận cắt: thực hiện theo lệnh sản xuất và xuất kho, tiến hành chọn
vải theo yêu cầu để cắt thành khổ.
+ Bộ phận kẻ: sau khi tiếp nhận những khổ vải từ bộ phận cắt thì tiến hành
kẻ theo số đo quy định.
+ Bộ phận cắt: sau khi tiếp nhận những vải được kẻ từ bộ phận kẻ và tiếp
tục cắt thành bán thành phẩm.
- Tại phân xưởng may (10 phân xưởng – 500 công nhân):
+ Bộ phận may: sau khi tiếp nhận bán thành phẩm của bộ phận cắt, bộ
phận may tiến hành may.
+ Bộ phận đóng nút: tiếp nhận bán thành phẩm ở bộ phận may và tiến
hành đóng nút bán thành phẩm theo quy định.
- Tại phân xương hoàn thành (1 phân xưởng – 20 công nhân):
+ Bộ phận kiểm tra: tiếp nhận những bán thành phẩm từ bộ phận đóng nút
và tiến hành kiểm tra. Những sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn được chuyển
sang bộ phận hoàn thành. Những sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn được
trả lại các bộ phận để chỉnh sửa.
+ Bộ phận hoàn thành: thực hiện là, đóng gói và xếp vào thùng những sản
phẩm đạt tiêu chuẩn sau khi tiếp nhận từ bộ phận kiểm tra.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 19



Báo cáo thực tập

1.4.

GVHD: Nguyễn Quang Huy

MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ VÀ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 2 NĂM 2010, 2011
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011
42.649.325.48
7
31.226.598.85
2

4.Tổng lợi nhuận trước thuế

25.233.591.54
1
19.526.521.38
7
20.529.352.01
3
4.704.239.528

5.Thuế TNDN phải nộp (25%)

6.Lợi nhuận sau thuế
7.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROS (%)
8.Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
ROC (%)

1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Tổng chi phí

Mức
chênh lệch

Tỷ lệ
%
chênh
lệch

17.415.733.94
6

69,02

11.700.077.465

59,92

11.193.478.369

10.926.495.10

5
6.489.238.841

137,94

1.176.059.882

2.798.369.592

1.622.309.710

137,94

3.528.179.646

8.395.108.777

4.866.929.131

137,94

13,98

19,68

5,70

40,78

17,19


26,69

9,50

55,29

31.455.847.118

53,22

Bảng 3: Tóm tắt tình hình sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011
Giải thích:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) =
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) =

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần

Lợi nhuận thuần
Tổng chi phí

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 20

*100

*100



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

Nhận xét: Qua bảng 3 ta thấy:
- Doanh thu thuần từ năm 2010 là 25.233.591.54 đồng sang năm 2011là
42.649.325.487 đồng đã tăng mạnh với mức 17.415.733.946 đồng tương
ứng với 69,02%.
- Giá vốn hàng bán từ năm 2010 là 19.526.521.387 đồng sang năm 2011là
31.226.598.852 đồng đã tăng mạnh với mức 11.700.077.465 đồng tương
ứng với 59,92%.
- Tổng chi phí từ năm 2010 là 20.529.352.013 đồng sang năm 2011 là
31.455.847.118 đồng đã tăng mạnh với mức 10.926.495.105 tương ứng
với 53,22%.
- Tổng lợi nhuận trước thuế từ năm 2010 là 4.704.239.528 đồng sang năm
2011là 11.193.478.369 đồng đã tăng với mức 6.489.238.841 đồng tương
ứng với 137,94% cùng với mức tăng rất mạnh của thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 cho ta biết với 100%
doanh thu ta sẽ thu được 19,68% lợi nhuận tăng đáng kể so với năm 2010
(13,98%) là 40,78%.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2011 cho ta biết với 100% chi
phí bỏ ra ta sẽ thu được 26,69% lợi nhuận tăng mạnh so với năm 2010
(17,19%) là 55,29%.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 21



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Núi Thành trong
hai năm 2010 và 2011 rất khả quan được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu tăng mạnh
trên 50% và tăng rất mạnh trên 130% như lợi nhuận sau thuế. Vì công ty đã thực
hiện tốt chiến lược tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đặc biệt là thị
trường xuất khẩu. Những hợp đồng có giá trị lớn làm cho hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục và tiết kiệm chi phí sản xuất cho công ty. Hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả của công ty cổ phần may Núi Thành làm gia tăng giá trị
cổ phiếu của công ty trên thị trường, gia tăng niềm tin của cổ đông và uy tín của
công ty trên thị trường.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 22


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

2.1. Lĩnh vực lao động - tiền lương:
2.1.1. Các hình thức trả lương tại công ty
Về quy mô, công ty có số lao động tương đối lớn nên công tác quản lý tiền
lương cũng cần thiết làm thế nào để tiền lương đảm bảo các yếu tố cấu thành là
nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động và
là điều kiện để người công nhân có thể hòa nhập vào thị trường, hòa nhập xã hội.

Đòi hỏi công tác tiền lương phải theo đúng quy định của Nhà nước.
Tiền lương mà Công ty trả cho người lao động gắn với số lượng và chất
lượng hoàn thành. Hình thức trả lương của Công ty cổ phần may Núi Thành áp
dụng hình thức trả lương thời gian ,hình thức trả lương sản phẩm::
+ Hình thức trả lương theo thời gian (đối với các cán bộ gián tiếp): là
hình thức tính lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương
của người lao động, được áp dụng đối với những lao động làm công tác quản lý,
làm công tác chuyên môn kỹ thuật, làm trong văn phòng. Đây là hình thức tiền
lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ .
Lương thời gian của công ty được áp dụng cho bộ máy quản lý điều hành, theo
hình thức này tiền lương theo thời gian phải được tính bằng:
Lương cơ bản

Thời

Mức lương
=
Tháng

Thời gian làm việc trong tháng

gian

* làm việc thực
tế trong tháng

Công ty áp dụng hình thức tính lương này cho các công nhân ở các tổ đội
làm việc trực tiếp ngoài công trường.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ


Trang 23


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

Hình thức trả lương được tính Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Giám đốc công ty, Phó giám đốc, kế toán trưởng.
- Nhân viên làm việc tại các phòng kế toán, phòng kế hoạch vật tư, phòng
kỹ thuật, và nhân viên phục vụ tại phòng an toàn lao động.
+ Hình thức lương theo sản phẩm: Công ty tiến hành tính lương theo sản
phẩm căn cứ theo khối lượng (Số lượng), chất lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm công việc đónhư sau:
Tiền lương sản
phẩm

=

Khối lượng sản phẩm
hoàn thành

x

Đơn giá tiền lương
sản phẩm

- Đây là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào kết quả lao động,

khối lượng và chất lượng sản phẩm của gười lao động làm ra đối chiếu với
tiêu chuẩn kỹ thuật của từng mức độ khác nhau để tính lương. Mỗi sản
phẩm hoàn thành ở từng cấp loại đều có đơn giá quy định mức tiền lương
theo bảng giá kế hoạch của Nhà nước hay doanh nghiệp được duyệt.
- Đơn giá tiền lương càng chính xác thì việc trả càng hợp lý và càng kích
thích được người lao động sản xuất. Để khuyến khích người lao động nâng
cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, doang nghiệp có thể áp dụng các
đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
- Đầu quý, Công ty thực hiên giao công việc cho các đội. Công ty trên cơ sở
thực tế lượng công nhân hiện có và khối lượng công việc sẽ phải thực
hiện, các đơn vị có thể thuê ngoài lao động.

2.2. Lĩnh vực tài chính – kế toán:

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 24


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Quang Huy

2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ là người trực tiếp điều hành chung công tác kế toán của công ty, phân
công chỉ đạo công việc cho kế toán viên, kiểm tra và giám sát hoạt động
của bộ máy kế toán tại công ty.
+ là người chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo công
tác kế toán, thống kê thông tin và hạch toán kinh tế theo đúng quy định

của pháp luật.
+ tham mưu cho Giám đốc trong việc kinh doanh, đặc biệt là quản lý và sử
dụng tài chính của công ty một cách hiệu quả nhất.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định:
+ ghi chép, tổng hợp số liệu phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư.
+ thường xuyên kiểm tra tình hình cung cấp vật tư về số lượng, chủng loại,
hiện trạng vật tư của công ty.
+ tính toán, phân bổ khấu hao tài sản cố định theo quy định của Nhà nước,
lập báo cáo về tình hình tài sản cố định, nâng cao hiệu quả kinh tế của tài
sản cố định.
- Kế toán thanh toán và tiền lương:
+ ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác các khoản tiền gởi ngân hàng, các
khoản nợ, …
+ tổ chức ghi chép, phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương
đúng quy định cho người lao động.
+ lập báo cáo lao động tiền lương, phân tích tình hình sản xuất sử dụng lao
động tại công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: theo dõi, tập hợp,
phân bổ chi phí trong quá trình sản xuất cho từng đơn đặt hàng để tính giá
thành thành phẩm xuất xưởng.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
+ thu thập, phân loại chứng từ, hoạch toán các nghiệp vụ tổng hợp và chi
tiết về các nghiệp vụ bán hàng.

SVTH: Đinh Thị Tố Nữ

Trang 25



×