Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CÔNG TY ĐÁ TỰ NHIÊN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.97 KB, 108 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

MỤC LỤC

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay đất nước đang trên đà phát triển, nền kinh tế đang đi trên con
đường hội nhập ra nền kinh tế thế giới. Xu hướng hội nhập đã, đang và sẽ ăn
sâu dần vào nền kinh tế mỗi quốc gia, đây chính là một trông những nguyên
nhân tạo điều kiện cho các công ty lớn nhỏ lần lượt ra đời. Tuy nhiên, cũng
chính nguyên nhân này mà các doanh nghiệp ra đời muốn tồn tại, phát triển
và giữ vững vị thế phải tìm cách canh tranh, loại bỏ lẫn nhau. Ở cương vị là
những nhà quản lý, giám đốc công ty ai cũng muốn doanh nghiệp mình chiếm
một vị trí, một chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. Để làm được điều đó, các
nhà quản lý phải năng động, sáng tạo, dám đổi mới và có tầm nhìn đúng đắn.
Doanh nghiệp Tư nhân Hoàng Nga cũng là một trong những trường hợp
đó. Từ một công ty với thị trường tiêu thụ nhỏ, chưa có vị thế trên thị trường


thì nay Hoàng Nga đã ngày càng đi sâu và được biết tới trên thị trường.
Với sự nỗ lực, sự bứt phá của đội ngũ quản lý cùng cán bộ công nhân
viên đầy đủ kinh nghiệm, tầm nhìn xa, chuyên môn giỏi đã đưa doanh nghiệp
tồn tại vững mạnh , giữ một vị trí vững chắc trên thị trường hôm nay.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.Khái quát chung về doanh nghiệp.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân xây dựng và
thương mại Hoàng Nga.
1.1.1.1. Quá trình hình thành.
• Tên doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân xây dựng và thương mại
Hoàng Nga
• Địa chỉ: 254 Tô Hiến Thành, quận 10, Tp. Hồ Chí Minh
• Điện thoại: 84 8 3863 2744- 3842 9012
• Fax: 3 8370 560
• Mã số thuế: 0303165963
• Giấy phép đăng kí kinh doanh: 4523612597_ DNTN đăng ký ngày
01/01/1997 do Sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp.
• Vốn điều lệ: 1.000.000 VND

• Website: www.hoangnga.com.vn
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, hoạt động dựa trên việc kinh doanh
đá ốp lát tường, các loại vật liệu lợp và lát nền dặc chủng....cung cấp cho các
công trình xây dựng văn phòng, căn hộ chung cư, các cửa hàng vật liệu và
khách hàng riêng lẻ trên phạm vi từ miền Trung trở vào.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển thực hiện công cuộc đổi
mới, từ cơ chế hàng hóa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước. Xã hội ngày càng đi lên, nhu cầu
của người tiêu dùng càng tăng, đời sống ngày càng nâng cao, thị hiếu, thẩm
mỹ cũng thay đổi,... hoạch định chiến lược kinh tế của nước ta không ngừng
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

4

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

tăng lên. Theo đó, định hướng chiến lược nền kinh tế Việt Nam đến năm 2020
cơ bản trở thành một nước công nghiệp, trong bối cảnh kinh tế có nhiều thuận
lợi với những điều kiện sẵn có và nhận thức rõ thời cơ kinh doanh, năm 1997
doanh nghiệp tư nhân xây dựng và thương mại Hoàng Nga chính thức ra đời,
có con dấu riêng, có đầy đủ tư cách pháp nhân và tài khoản giao dịch tại ngân
hàng.
Sau 1 năm chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh của công ty, năm 1997
doanh nghiệp Hoàng Nga đã đi vào hoạt động với sự nỗ lực phấn đấu không
ngừng. Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng, đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng

được nhu cầu thị hiếu của khách hàng và xu hướng phát triển của ngành xây
dựng nên từ khi thành lập cho đến nay doanh nghiệp không ngừng nâng cao
lòng trung thành của nhân viên, chất lượng dịch vụ uy tín, tăng sự hài lòng
của khách hàng nhằm khẳng định vị trí của mình về hoạt động kinh doanh
cũng như trong công tác thiết lập và quản trị doanh nghiệp.
1.1.1.2. Quá trình phát triển.
Tính đến thời điểm hiện nay, doanh nghiệp Hoàng Nga đã hoạt động
được 18 năm( từ ngày 01/01/1997 đến 01/01/2015).
Trong những năm đầu, công ty còn mới mẻ với công việc dành cho hoạt
động kinh doanh của mình bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho công
việc kinh doanh chưa lớn, tiêu thụ trong thị trường nhỏ và chưa tìm được các
nhà phân phối sản phẩm trong công tác đầu vào. Hơn nữa, vào thời điểm này
gạch ốp lát tường chưa được khách hàng biết đến rộng rãi.
Nhờ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã cố gắng
thích nghi với tính bất định của môi trường kinh doanh và tận dụng mọi cơ
hội. Vào thời điểm này, doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn khi phải đối
phó với bối cảnh kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của suy thoái
kinh tế toàn cầu nên công ty cũng không tránh khỏi tình trạng doanh thu giảm
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

5

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

sút, trong đó doanh thu xuất khẩu giảm sút đáng kể, thủ tục khó khăn, chi phí

tăng, phần còn lại là do lợi nhuận kém vì phải cạnh tranh với các đối thủ cạnh
tranh, giá cả vật liệu tăng, lãi suất ngân hàng tăng.
Hiện nay trong xu hướng chung của nền kinh tế đất nước với rất nhiều
biện pháp của chính phủ trong hoạt động kiềm chế lạm phát và đẩy mạnh
kích cầu cùng với thế giới đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng tài chính và
dần khôi phục, DNTN Hoàng Nga đã tiếp tục tập trung xuất khẩu, động viên
người lao động, chăm sóc khách hàng, phát triển theo chiều hướng đi lên.
Tất cả nhân viên của DNTN Xây Dựng Thương Mại Hoàng Nga đều
được quán triệt rằng để khách hàng hoàn toàn hài lòng về sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp thì cách duy nhất là phải kinh doanh những sản phẩm có
chất lượng cao, giá cả hợp lý với một tác phong phục vụ chuyên nghiệp.
DNTN Xây Dựng Thương Mại Hoàng Nga với nhiều năm kinh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh VLXD, cùng với sự đầu tư đầy đủ về phương tiện sản
xuất, chắc chắn sẽ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng một
cách lâu dài.
Nhìn chung, trong quá trình hình thành và phát triển, DNTN Xây Dựng
Thương Mại Hoàng Nga là một đơn vị kinh tế xã hội bước đầu kinh doanh có
hiệu quả, giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội, thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước và tham gia hoạt động công tác xã hội tốt với tinh thần
doanh nghiệp là một tế bào của xã hội cũng nhận thức rõ doanh nghiệp và xã
hội có mối quan hệ mất thiết với nhau. Nhờ có xã hội doanh nghiệp mới có
thể tiêu thụ được sản phẩm, nhờ có xã hội doanh nghiệp mới có được lực
lượng lao động để sản xuất sản phẩm và ngược lại hoạt động của doanh
nghiệp góp phần tạo sự thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp.
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

6

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

1.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh: buôn bán các loại đá tự nhiên, gốm thủ công ốp
tường, các loại vật liệu lợp và lát nên đặc chủng và các loại đá ghép và đá
mosaic.
1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
a. Chức năng.
Mua bán các loại mặt hàng đá ốp lát tường, lót sàn, lót nền phục vụ trong
nước và xuất khẩu. Sản xuất các mặt hàng đá ghép và đá mosaic từ các
nguyên liệu từ đá tự nhiên và đất , gốm...
b. Nhiệm vụ.
Thực hiện đúng nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tích
cực khai thác khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tự xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kể cả kế
hoạch đầu tư sản xuất, xuất khẩu trực tiếp đảm bảo trình tự sản xuất.
Nghiên cứu xu thế thị trường, thị hiếu và nhu cầu của khách hàng để đưa
ra định hướng phát triển và xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
Bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, cũng như an toàn lao động
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ và chính sách pháp luật hiện hành của
nhà nước. Thực hiện phương án đầu tư trang thiết bị mới hợp lý hóa khoa học
theo chuyên môn cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa
đa dạng với cơ cấu mặt hàng, phong phú về chủng loại và phải đảm bảo rằng

sản phẩm có chất lượng.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

7

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

1.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng về vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hoạt động của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Nga được thực hiện với cơ
sở vật chất, đầu tư trang bị tại trụ sở chính cũng chính là showroom ở 254 Tô
Hiến Thành quận 10, Tp.HCM.
Là một doannh nghiệp được thành lập từ rất sớm, từ khi thành lập tới
nay doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp mình. Cho tới nay cơ sở vật chất của doanh nghiệp gần như
đã được đầu tư bởi những trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài
đảm bảo làm việc với chất lượng tốt nhất.
1.1.3.2. Khả năng về vốn.
Là một doanh nghiệp với uy tín được khẳng định trên thị trườn, DNTN
Hoàng Nga không mấy khó khăn trong việc huy động vốn. Mặt khác, với
ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và bán hàng đá chủng loại luôn chủ
động được nguồn vốn của mình, nguồn vốn của doanh nghiệp không bị chiếm
dụng vì nhu cầu tiêu dùng đi liền với điều kiện kinh tế.
1.1.4. Tình hình nhân lực.

Tổng nhân sự của DNTN Hoàng Nga là 59 nhân viên và cơ cấu về giới
tính, độ tuổi trung bình và trình độ học vấn được thống kê theo bảng sau:
GIỚI TÍNH
NA
M
44


15

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN TRÌNH ĐỘ HỌC
ĐỘ TUỔI
VẤN
TRUNG
12/1
BÌNH
ĐẠI
CAO
TRUNG
2
DƯỚI
HỌC
ĐẲNG CẤP
12/12
20-50
25
14
15
3
2


SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.2.

8

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Môi trường hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.1. Vị thế của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
1.2.1.1. Lợi thế.
Đất nước đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra một cách mạnh mẽ đòi hỏi nhu
cầu về mức sống ngày càng cao. Nhu cầu cao đi đôi với việc tăng sức mua
cho DNTN Hoàng Nga. Đây là cơ hội để doanh nghiệp không ngừng phát
triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh, từng bước tạo niềm tin trong khách
hàng và nâng cao vị thế trên thị trường.
Với phương châm luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, cùng với đội ngũ
cán bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao, máy móc thiết bị hiện đại,
chất lượng luôn được đảm bảo theo đúng yêu cầu của khách hàng, nên công ty
đã tạo được uy tín đối với khách hàng, luôn nhận được sự tín nhiệm của các
khách hàng.
Hiện nay cũng với sự hội nhập quốc tế của đất nước, doanh nghiệp dễ

dàng tiếp cận với các công nghệ kỹ thuật mới và học hỏi được những quy
trình quản ký tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường
của công ty.
Mặt khác địa bàn hoạt động ở Tp.HCM là địa bàn trun gian của nhiều
tỉnh lân cận, thuận lợi cho việc giao hàng ở nhiều tỉnh, tạo được thị trường
lớn. Mặt khác Tp.HCM là một trong những thành phố phát triển của đất nước
do đó nhu cầu về trang trí hay các mặt hàng khác cũng rất lớn.
1.2.1.2. Khó khăn.
Các máy móc thiết bị chủ yếu là nhập khẩu do đó chi phí cho việc mua
sắm TSCĐ cao, dẫn đến giá bán cao.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

9

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Với thị trường tự động là thị trường cạnh tranh khốc liệt, đối thủ cạnh
tranh nhiều, đòi hỏi bộ phận quản lý phải kết hợp ăn khớp, mềm dẻo để doanh
nghiệp ngày một tốt hơn.
Cần có những ưu đãi, chính sách ưu tiên hơn đối với công nhân viên
trong doanh nghiệp, có chính sách chiến lược bán hàng tốt hơn để thu hút
khách hàng, giữ vững niềm tin trên thị trường.
Công nhân có tay nghề cao vẫn chiếm số lượng ít, chất lượng lao động
chưa cao. Mặc dù đã chú trọng đầu tư chất lượng lao động nhưng lượng lao

động phổ thông của công ty vẫn đang chiếm phần lớn. Do đó những chính
sách nâng cao chất lượng lao động cần phải thực hiện tốt hơn để đam rbaor
những sản phẩm làm ra đạt chất lượng tốt.
1.2.2. Tình hình khách hàng và yêu cầu thị trường.
1.2.2.1. Tính chất đặc điểm của khách hàng.
Khách hàng của công ty đó chính là những người tiêu dùng, những
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu về các mặt hàng đá chủng loại.
Những cá nhân, tổ chức kinh doanh bất động sản, địa ốc….
Công ty không dừng lại ở thị trường tiêu thụ nội thành mà còn mở rộng
ra ngoại thành. Không giới hạn phạm vi cùng với những dịch vụ bán hàng tốt
nhất đảm bảo theo nhu cầu của khách hàng.
Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị, hoàn thiện kỹ năng con người để
phục vụ tôt hơn nữa cho nhu cầu khách hàng. Giữ chặt niềm tin của khách
hàng. Chính vì vây mà.:
Số lượng đơn đặt hàng tăng đáng kể trong những năm gần đây. Gia tăng
về chủng loại hàng hóa, mẫu mã sản phẩm….
Phạm vi giới hạn khách hàng được mở rộng. khách hàng nhiều nơi biết
tới công ty ngày càng nhiều…..
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

10

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

1.2.2.2. Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp.

Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là các hộ gia đình, các tổ chức
kinh doanh bất động sản.
1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh điềm tĩnh: đó là những đối thủ cảm thấy khách hàng
của mình là trung thành, họ có thể vắt sữa doanh nghiệp. Công ty cần phải
đánh giá vì sao đồi thủ lại có lại có hành vi điềm tĩnh.
Đối thủ cạnh tranh kén chọn: đó là những đối thủ có thể chỉ phản ứng
với những kiểu tấn công nhất định mà không có phản ứng gì với những kiểu
tấn công khác. Khi biết dược những phản ứng của một đối thủ cạnh tranh chủ
chốt thì công ty sẽ có những căn cứ để hoạch định hướng tấn công khả thi
nhất.
Đối thủ cạnh tranh hung dữ: Công ty này phản ứng mau lẹ và mạnh mẽ
với mọi cuộc đột kích vào lãnh địa của mình. Đối thủ cạnh tranh hung dữ luôn
cảnh báo rằng, tốt nhất là các công ty khác đừng nên tấn công, vì người phòng
thủ sẽ chiến đấu đến cùng.
Đối thủ cạnh tranh khôn ngoan: Đó là những đối thủ không để lộ ra một
cách phản ứng nào có thể đoán được.
1.3.

Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức của doanh nghiệp, chức năng và nhiệm vụ
của các bộ phận.
Bộ máy quản lý được xây dựng theo cơ cấu hỗn hợp, phối hợp quản lý
trực tuyến và quản lý chức năng. Người lãnh đạo công ty chỉ đạo các giám
đốc, Phó giám đốc điều hành, từ các Giám đốc chỉ đạo xuống trưởng các bộ
phận phòng ban chức năng, trong việc nghiên cứu đề xuất, chuẩn bị các
phương án để tổ chức thực hiện. Quyền quyết định thuộc về tổng giám đốc
SVTH: PHẠM THỊ LINH


LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

11

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

công ty, việc truyền lệnh đi từ trên xuống. Các bộ phận phụ trách chịu trách
nhiệm trực tiếp với Giám đốc và đề ra mệnh lệnh trực tiếp với giám đốc cho
người thừa hành và không chồng chéo lên nhau.
Thường xuyên họp giao ban giữa Tổng giám đốc với giám đốc và
sau đó các trưởng bộ phận triển khai lại cho nhân viên phòng mình.
1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
PHÒNG GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
NHÂN

SỰ

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ TOÁN


PHÒNG
THIẾT KẾ

XƯỞNG
SẢN
XUẤT

PHÒNG
KỸ
THUẬT

1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
a. Giám đốc.
Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trước pháp luật, trong ban giám đốc có nhiều phó giám đốc
mỗi người phụ trách một mảng khác nhau và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng
giám đốc.
b. Phòng nhân sự.
Nghiên cứu bộ máy nhân sự trực tiếp và gián tiếp để đề xuất với Giám
đốc sắp xếp và điều hành lao động trong các phòng ban của công ty sao cho
hợp lý. Tổ chức, phân bổ điều hành, đào tạo nhân sự đơn vị thực hiên tốt các
chế độ chính sách lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh nội bộ. Tổ chức phục vụ và tiếp
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


12

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

khách. Đảm bảo lưu trữ các công văn hồ sơ. Nghiên cứu năng lực, trình độ
cán bộ và điều hành nhân sự một cách hợp lý nhất .
c. Phòng kinh doanh.
Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh , triển khai nhiệm vụ cho
các phòng ban, các bộ phận, lên kế hoạch nhiệm vụ phương hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh cho kỳ tới, nắm bắt và tổng hợp tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.
d. Phòng kế toán.
Chịu sự lãnh đạo của Giám Đốc. Tổ chức nguồn vốn để đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của công ty, kiểm soát tài chính đối với mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, lập kế hoạch thu chi, kịp thời phân tích tài tài chính về
hiệu quả sử dụng vốn và tham mưu cho giám đốc trong hoạt động kinh doanh.
Chịu trách nhiệm quyết toán từng nghiệp vụ sản xuất kinh doanh và báo
cáo quyết toán theo định kỳ của chế độ quản lý tiền tệ đúng nguyên tắc của
nhà nước, theo dõi cân đối công nợ và thu hồi các khoản công nợ kịp thời,
thường xuyên cập nhật kiểm kê nắm chắc thiết bị của toàn công ty.
Tổ chức công tác thống kê về tiêu hao vật tư, nguyên liệu, công lao
động, sản lượng…để xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật theo hướng
giảm giá thành sản phẩm.
Báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện các kế hoạch từng tháng, quý,
năm bao gồm toàn bộ tình hình thị trường, sản xuất tiêu thụ sản phẩm để ban
giám đốc có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung cho hoạt động chung.
Phối hợp các phòng chức năng thực hiện tốt việc kiểm tra quản lý, vận
hành, bảo dưỡng máy móc trang thiết bị sản xuất theo đúng quy định của
công ty.
e. Phòng kế hoạch.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

13

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Thực hiện thiết kế các mặt hàng nội thất theo đúng yêu cầu của khách
hàng, đảm bảo đúng nội dung của các bước thiết kế theo hồ sơ thiết kế, dự
toán của công trình, có các chỉ dẫn chi tiết đảm bảo cho người sử dụng đọc và
thực hiện đúng ý đồ của tác giả thiết kế.
Tuân thủ các quy trình, quy phạm thiết kế hiện hành của Việt Nam, quốc
tế.
Lựa chọn các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn của
nhà nước.
Thiết kế các mặt hàng theo đúng quy hoạch, kế hoạch số liệu khảo sát và
nội dung bản luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được thẩm tra xét duyệt.
f. Xưởng sản xuất.
Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Tổ chức quản lý
NVL, sản phẩm, hàng hóa. Bố trí và phân bổ lao động sản xuất sao cho đạt
được chất lượng tốt và mức độ hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu kế hoạch đã
đặt ra nhằm giữ vững uy tín cho công ty.
1.3.2. Mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước.
Là một Doanh nghiệp với uy tín luôn được giữu vững trên thị trường,
công ty luôn chấp hành tốt các quy định cũng như các chính sách quản lý của
Nhà nước đề ra.

1.3.3. Phương pháp tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh và cơ chế
quản lý áp dụng trong doanh nghiệp.
1.3.3.1. Nguyên tắc chung.
Mọi người, một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc. Một việc chỉ giao
cho một người hoặc một đơn vị chịu trách nhiệm.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

14

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Xử lý công việc theo nguyên tắc chủ động, có bàn bạc, trao đổi, tham
khảo ý kiến với đơn vị, cá nhân liên quan để quyết định và tự chịu trách
nhiệm.
1.3.3.2. Nguyên tắc cụ thể.
Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc được phân công và thường
xuyên báo cáo lên giám đốc. Khi giải quyết công việc, nếu liên quan đến Phó
giám đốc khác thì phối hợp cùng giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Giám
Đốc còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Giám Đốc quyết định.
Lãnh đạo công ty xử lý công việc thường xuyên hàng ngày trên cơ sở
báo cáo thông tin của các đơn vị cá nhân. Những vấn đề quan trọng phức tạp
thì tổ chức họp để bàn bạc, lấy ý kiến để quyết định.

Lãnh đạo công ty thường xuyên duy trì hội ý công tác hàng tuần do
Giám Đốc chủ trì hoặc ủy nhiệm cho một đồng chí Phó Giám Đốc chủ trì các
đơn vị chức năng có thể được mời dự.
Trong thời gian đi vắng, Giám Đốc sẽ ủy nhiệm cho một đồng chí PGĐ
giải quyết công việc. Đồng chí Phó Giám Đốc được Giám Đốc ủy nhiệm có
nhiệm vụ :
- Thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong thời gian được ủy nhiệm.
- Chịu trách nhiệm trước GĐ về những quy định trong thời gian được ủy
nhiệm.
- Trưởng phòng của các bộ phận có trách nhiệm quản lý phòng ban của mình,
báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh cho cấp trên.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

15

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TẠI DNTN XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI HOÀNG NGA.

2.1. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2.1.1.1. Chức năng.
Tham mưu cho lãnh đạo tất cả các vấn đề liên quan đến nhân lực nhằm

điều tiết nguồn lực hiện có phù hợp với quy mô của các phòng ban, đơn vị,
công trường, tổ chức định biên nhân sự cho phù hợp với yêu cầu thực tế của
công ty và sự phát triển của xã hội; Tổ chức phối hợp với cán bộ các phòng
ban liên quan nghiên cứu phổ biến những vấn đề quản trị nhân sự. Thu thập
các tài liệu thông tin của các phòng ban khác có liên quan xử lý cho lĩnh vực
quản trị nhân sự.
Tham mưu cho giám đốc về công tác: Tổ chức và cán bộ; Thực hiện chế
độ chính sách đối với người lao động, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ,
quản lý và sử dụng nhà đất, công tác bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của công ty
thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.
2.1.1.2. Nhiệm vụ.
Thẩm xét các công tác về tổ chức cán bộ lao động do các đơn vị trình
lên, tham mưu cho giám đốc và làm quyết định triển khai thực hiện
Làm thủ tục, tham mưu đề bạt các chức danh: Trưởng, phó các phòng
ban công ty, giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp, đội trưởng, đội phó, trưởng,
phó ban các đơn vị trực thuộc công ty.
Làm quyết định điều động, sắp xếp công nhân và tiếp nhận công nhân

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

16

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Xây dựng kế hoạch, định mức tiền lương của công ty trình tổng công ty

xét duyệt và triển khai thực hiện sau khi được duyệt
Xác định quỹ tiền lương của công ty, các đơn vị thực hiện, hướng dẫn
kiểm tra phân phối tiền lương của các đơn vị.
Tham mưu, và xây dựng thực hiện các quy chế trả lương, thưởng, các
khoản phụ cấp cho cán bộ viên chức trong toàn công ty
Thực hiện các chế độ chính sách, làm thủ tục hồ sơ cho cán bộ công
nhân viên trong công ty về chế độ bảo hiểm xã hội, hưu trí, mất sức lao động,
thôi việc, thai sản, tai nạn lao động….
2.1.1.3. Công tác tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động.
Công ty chỉ tổ chức tuyển dụng khi có nhu cầu cần thiết cho các vị trí
làm việc mới hoặc thay thế các vị trí cũ. Bộ phận tổ chức tuyển dụng phải có
tờ trình xin Giám đốc công ty phê duyệt, đồng ý. Khi có nhu cầu lao động
trong phục vụ kinh doanh công ty tiến hành tổ chức thuê lao động ở bên
ngoài.
Qua đó Công ty không ngừng bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân
viên nhằm nâng cao năng lực làm việc, tại hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhằm mang lại doanh thu lớn cho công ty.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ với các bộ phận.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

17

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN


2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
Trưởng phòng nhân sự:
ông Nguyễn Văn Hưng

Nhân viên

tiền lương:
bà Mai Thị
Trang

Nhân viên
tuyển
dụng: ông
Trần
Mạnh
Hùng

Nhân viên
quản lý hồ
sơ: ông
Phan Văn
Nhân

2.1.2.2. Mối quan hệ với các bộ phận.

- Trưởng phòng nhân sự xem xét tình hình nhân công lao động của công ty, nhu
cầu sử dụng lao động của công ty, của các bộ phận để đưa ra chỉ tiêu tuyển
dụng lao động trình lên Ban Giám Đốc xét duyệt, tiến hành tuyển dụng và đưa
ra mức lương tuyển dụng.
- Nhân viên tuyển dụng có hiệm vụ thu nhận hồ sơ dự tuyển, kiểm tra xem xét

các yêu cầu đặt ra sau đó chuyển đến các phòng ban có nhu cầu xét tuyển để
kiểm tra lại.
- Nhân viên quản lý hồ sơ có nhiệm vụ lưu trữ các bộ hồ sơ đã trúng tuyển, các
bộ hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nhân viên tiền lương có nhiệm vụ phải tính lương phải trả cho công nhân, cán
bộ, tính toán và chi trả các khoản bảo hiểm cho người lao động.
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

18

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

2.1.2.3. Công tác tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động và bố trí sử dụng
lao động.
- Căn cứ vào nhu cầu lao động của các bộ phận, các phân xưởng phòng ban hay
nhu cầu thay đổi lại nhân sự trong bộ phận mình, trưởng các bộ phận phòng
ban sẽ tiến hành lập phiếu trình cho Ban Giám Đốc xét duyệt.
- Ban Giám Đốc phê duyệt nhu cầu tuyển dụng của các bộ phận, phòng ban:
phiếu yêu cầu tuyển dụng lao động phải ghi rõ lý do, mục đích tuyển dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng lao động của các phòng ban, xem xét tình hình
thực tế, Ban Giám Đốc tiến hành phê duyệt và chuyển cho bộ phận tuyển
dụng nhân sự lên kế hoạch tuyển dụng.
- Thông báo tuyển dụng: sau khi nhận được yêu cầu tuyển dụng nhân sự của
Ban Giám Đốc phòng tuyển dụng nhân sự tiến hành thông báo đến toàn thể
công nhân viên trong công ty, dán thông báo trước công ty để tìm nguồn nhân

lực.
- Bộ phận tuyển dụng nhân sự tiến hành thu nhận các bộ hồ sơ của người lao
động nộp vào, sắp xếp các cuộc phổng vấn, tiến hành kiểm tra người lao
động, thông báo cho người lao động thời gian và địa điểm xem kết quả tuyển
dụng.
- Quyết định tuyển dụng: Bộ phận tuyển dụng nhân sự có trách nhiệm quyết
định tuyển dụng những bộ hồ sơ đạt yêu cầu. Những bộ hồ sơ không đạt yêu
cầu tiến hành cho trả lại. Lập danh sách tuyển dụng trình lên cấp trên, sắp xếp
thời gian thử viêc cho những người trúng tuyển. Đưa ra mức lương cho từng
loại, cấp bậc công nhân trình Ban Giám Đốc để xét duyệt.
- Thông báo tuyển dụng: sau khi được cấp trên xem xét, bộ phận tuyển dụng
tiến hành thông báo cho các ứng cử viên và mời ứng cử viên đến nhận việc.
- Đào tạo đầu vào: sắp xếp các ứng cử viên trúng tuyển vào những vị trí việc.
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

19

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

- Học việc và đánh giá sau học việc: các bộ phận cần nhân sự tiến hành cho các
ứng cử viên trúng tuyển học công việc mình trúng tuyển, theo dõi và kiểm tra
các học viên trong thời gian quy định. Nếu các học viên hoàn thành tốt , đủ
điều kiện ký hợp đồng bộ phận nhân sự tiến hành ký hợp đồng lao động với
các học viên. Điều chỉnh lương chính thức cho người lao động được tuyển
dụng.

2.1.3. Các hình thức trả lương và khuyến khích vật chất trong doanh
nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì quá trình đó
đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao
động và cả tư liệu lao động. Khi đó với tư cách là hoạt động chân tay và trí
óc của con người sử dụng các tư liệu lao động, nhằm tác động biến đổi các
đối tượng lao động thành vật phẩm có ích để phục vụ cho lợi ích của mình.
Như vậy DNTN Hoàng Nga luôn quan tâm chú trọng đến vấn đề tiền
lương của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty sao cho hợp lý nhất
với công sức của công nhân viên bỏ ra.
Trong lĩnh vực kinh tế: Thì tiền lương (hay còn gọi là tiền công) là
một phạm trù kinh tế. Nó gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh thù lao lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc đã hoàn
thành của họ.
- Hình thức trả lương: DNTN Hoàng Nga trả lương theo thời gian.
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ số cấp bậc kỹ thuật và đơn giá tiền
lương theo thời gian. Công ty trả lương cố định theo tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động ( Trả bằng tiền mặt vào ngày mùng 10 hàng tháng).
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

20

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN


Công thức: Lương nhân viên = Thời gian làm việc thực tế x Mức
lương thời gian.
Đồng thời Doanh nghiệp còn có mức phụ cấp cho các cán bộ công
nhân viên bao gồm phụ cấp chức vụ cho những người lãnh đạo, quản lý và
phụ cấp độc hại cho công nhân sản xuất tại các phân xưởng.
- Các hình thức khuyến khích vật chất.
Thực hiện khen thưởng cho các thành viên đạt thành tích tốt, phát
quà tết cho công nhân, quà mừng đám cưới…..
Khen thưởng cho cácnhóm sản xuất, các phân xưởng hoàn thành
khối lượng công việc sớm hơn dự kiến…
2.1.4. Đánh giá công tác trả lương của công ty.
Ưu điểm:
Việc áp dụng các hình thức trả lương thời gian cho các đối tượng
như vậy có tác giúp Doanh Nghiệp dễ quản lý hơn. Doanh nghiêp theo dõi
ngày công của công nhân viên trong tháng, cuối tháng tập hợp lại sau đó tính
toán theo đơn giá ngày công cho từng loại nhân viên, chi trả tiền lương cho
nhân viên,
Ngoài ra cách thức tính lương như vậy còn khuyến khích công nhân tự
giác trong việc đi làm, đi đúng giờ, về đúng thời gian quy định, làm việc đúng
với số giờ quy định của công ty,phát huy tinh thần tự giác của công nhan,
không có việc gian lận thời gian như đi trễ về sơm, góp phần làm tăng năng
suất lao động cho Doanh nghiệp.
Mặt khác trong bảng chấm công ghi rõ lý do mà cán bộ làm thêm giờ
đều tránh được tình trạng gian lận thời gian làm thêm, kế toán của công ty
tính tiền lương cho người lao động đầy đủ chính xác đảm bảo lợi ích cho nhân
viên của công ty, giúp họ yên tâm làm việc gắn bó với công việc.
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

21

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Những mặt tồn tại:
Việc tính lương theo thời gian sẽ chưa triệt để khai thác được năng suất
lao động cho công ty, sẽ còn có những trường hợp làm việc cho qua ngày, đùn
đẩy công việc cho người khác, do đó sự công bằng giữa các công nhân còn có
nhiều hạn chế.
2.2. LĨNH VỰC KINH TẾ KẾ HOẠCH.
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
2.2.1.1. Chức năng.
Bảo đảm sự quản lý thống nhất mặt hoạt động, để thực hiện mục tiêu
phát triển của Công ty, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN và thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước và pháp luật.
Mở rộng quyền tự chủ SXKD, tự chịu trách nhiệm tài chính, đảm bảo sử
dụng các nguồn vốn do Công ty quản lý đạt hiệu quản cao nhất, chống tham
ô, lãng phí.
2.2.1.2. Nhiệm vụ.
Hoạch định chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn cho công ty, đưa ra
chính sách phát triển, phương hướng kinh doanh trong hiện tại và tương lai.
Xây dựng kế hoạch quý và kế hoạch tác nghiệm hàng tháng giao cho các đơn
vị. Xây dựng chiến lược kinh doanh và phương án đầu tư nhằm nâng cao năng
lực sản xuất toàn Công ty.
Tham mưu cùng ban giám đốc về những chính sách phát triển của công
ty, đánh giá khó khăn thuận lợi của công ty, nhìn nhận thị trường, đề ra kế

hoạch phát triển nhằm tăng thu lợi nhuận, gia tăng doanh số bán hàng và sản
lượng sản xuất.
Tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, xây dựng chính sách chiến lược
quảng bá sản phẩm của công ty.
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

22

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Lưu trữ thông tin khách hàng và cung cấp cho ban giám đốc khi cần
thiết.
2.2.2. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ với các bộ phận.
2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức.
BAN GIÁM ĐỐC

Trưởng phòng bộ
phận kinh doanh

Nhân viên kinh
doanh

2.2.2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận.
Các nhân viên kinh doanh của doanh nhiệp có nhiệm vụ đi tìm hiểu thị
trường bên ngoài, nhận xét đán giá tiềm năng kinh doanh, tình hình đối thủ

cạnh tranh báo cáo lên cho trưởng phòng kinh doanh.
Trưởng bộ phận kinh doanh căn cứ vào những thông tin do nhân viên
của mình cung cấp, lựa chọn, chắt lọc những thông tin chính xác, phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp của mình để xây dựng chiến lược kinh doanh và
báo cáo lại cho ban giám đốc.
Ban giám đốc xem xét chiến lược sản xuất kinh doanh do phòng nhân sự
trình lên, đánh giá và đưa ra quyết định.
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

23

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

2.2.3. Trình tự, phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất lỹ thuật tài
chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở kế hoạch năm đã được Ban giám đốc thông qua, bám sát tiến
độ sản xuất, phòng Kế hoạch tham mưu cho Giám đốc phân chia kế hoạch
theo quý, tháng cho các đơn vị sản xuất làm cơ sở theo dõi, chỉ đạo và điều
hành sản xuất.
Từ ngày 25 đến 30 hàng tháng, phòng Kế hoạch chủ động đôn đốc các
đơn vị báo cáo khối lượng thực hiện kế hoạch tháng đó đồng thời xây dựng kế
hoạch cho tháng tiếp theo. Nội dung báo cáo phải nêu rõ: khối lượng – giá trị
sản lượng đã thực hiện; khối lượng – giá trị sản lượng đã được khách hàng lựa
chon.
Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, phòng Kế hoạch phối hợp cùng với

phòng Kỹ thuật đưa ra kế hoạch trong tháng . Dựa vào kế hoạch tháng đó,
phòng Kế hoạch cùng bộ phận sản xuất triển khai kế hoạch sản xuất trong
tháng.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch hàng tháng, do có những điều kiện
khách quan hoặc chủ quan không hoàn thành được kế hoạch đề ra, có thể điều
chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp với khả năng của mình gửi về phòng Kế
hoạch để báo cáo Giám đốc và các phòng nghiệp vụ để cùng theo dõi và chỉ
đạo.
Đặc biệt với nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp tết Nguyên Đán, nên
đòi hỏi trong thời gian này Doanh nghiệp cần có chiến lược sản xuất kinh
doanh phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của bộ phận
tiếp thị.

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

24

GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Giới thiệu, quãng bá sản phẩm của doanh nghiệp, đưa sản phẩm của
doanh nghiệp ra thị trường rộng lớn, xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp uy
tín chất lượng.
Phối hợp với các bộ phận kinh doanh đểtheo dõi hiện trạng từng nhãn
hàng, thị hiếu của người tiêu dung và những đánh giá của họ.

Tham gia đóng góp xây dựng hình ảnh của Doanh nghiệp, xây dựng
thương hiệu sản phẩm, các chính sách bán hàng cùng với doanh nghiệp như
khuyến mái, thay đối nhãn hiệu sản phẩm….
Thu thập những ý kiến trong và ngoài doanh nghiệp, trình bày lên cấp
trên để cùng nhau tham gia giải quyết vấn đề, giúp doanh nghiệp phát triển
hoàn thiện và bền vững hơn….
Tạo mối quan hệ than thiện vui vẻ với khách hàng, mục tiêu là “ vui lòng
khách đến, vừa long khách đi” xây dựng một doanh nghiệp than thiện với con
người.
Tổ chức các hội chợ thương mại trong các tỉnh thành, đưa hình ảnh của
doanh nghiệp ra rộng hơn trong nước.
2.2.5. Trình tự, nội dung và phương pháp xác định khối lượng hoàn
thành được nghiệm thu và thanh toán.
Căn cứ vào nội dung của các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của
khách hàng, doanh nghiệp lập kế hoạch thu chi hợp lý chho từng hợp đồng,
cho từng đơn đặt hàng.
Nếu đơn hợp đồng thanh toán là từng đợt thì cần phải căn cứ vào biên
bản nghiệm thu của từng đợt, khối lượng bàn giao của từng đợt. Kế toán nợ
phải thu có trách nhiệm lập ra biên bản giao nhận tổng hợp, biên bản nghiệm
thu và bàn giao của từng đợt, tổng hợp và lập giấy đề nghị thanh toán cho bên
khách hàng.
SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

25


GVHD: NGUYỄN THỊ HIÊN

Nếu hợp đồng thanh toán một lần thì sau khi doanh nghiệp tiến hành bàn
giao đủ đủ theo hợp đồng thì kế toán nợ phải thu mới tiến hành xuất hóa đơn
bán hàng và thu tiền.
Hình thức thanh toán có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2.2.6. Tổ chức mạng lưới ghi chép thống kê trong doanh nghiệp.
Hệ thống tổ chức mạng lưới ghi chép thống kê tương tự hệ thống tổ chức
bộ máy kế toán.
2.3. LĨNH VỰC VẬT TƯ-KỸ THUẬT.
2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ.
2.3.1.1. Chức năng.
Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo quản lý kỹ thuật, khối lượng đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn và hiệu quả.
Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị thi công theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và tiến độ đã được duyệt.
Mua sắm các trang thiết bị, vật tư cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ khác do cấp trên bàn giao.
2.3.1.2. Nhiệm vụ.
Chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng, chất lượng các trang thiết bị, vật tư
của doanh nghiệp. Theo dõi, đông đốc và tham mưu giúp ban giám đốc về
lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn
doanh nghiệp. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất, định mức tiêu hao nhiên liệu cho các máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải….

SVTH: PHẠM THỊ LINH

LỚP: KTTH K52



×