Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CÔNG TY KIM KHÍ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.5 KB, 110 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

MỤC LỤC

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

LỜI NÓI ĐẦU
Lý thuyết gắn liền với thực tiễn, lý thuyết nếu không gắn với thực tiễn là lý
thuyết suông. Do đó, tìm hiểu, khảo sát thực tế giữ một vai trò quan trọng với
sinh viên nói chung và sinh viên chuyên ngành kế toán nói riêng sau khi tốt
nghiệp. Thời gian thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên cũng cố vững chắc những lý
luận đã được nghiên cứu trong trường đại học, và bước đầu vận dụng lý thuyết
vào trong thực tiễn doanh nghiệp.
Với sinh viên chuyên ngành kế toán tổng hợp khảo sát thực tế giúp họ biết
đầy đủ hơn về vai trò của kế toán trong thực tế doanh nghiệp, trang bịcho mình
những kỹ năng, kinh nghiệm ban đầu tránh những bở ngỡ, sai sót không đáng có
khi bước vào công việc.
Do đó em xin làm báo cáo thực tập về một số phần hành kế toán tại Công
ty Cổ phần kim khí quý TP HCM về: phân tích tài chính, tiền lương và xác định
kết quả kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần kim khí quý Tp
HCM em đã nhận được sự giúp đỡ và sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kế toán
trong công ty. Tuy nhiên báo cáo sẽ không hoàn chỉnh nếu không có sự hướng


dẫn của GV: Đỗ Thị Hải Yến. Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ
kế toán trong công ty và giảng viên đã giúp em hoàn thành báo cáo này.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN I.

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

KHÁI QUÁT

1. Khái quát về doanh nghiệp

1.1. Giới thiệu chung
1.

Tên hợp pháp của công ty: Công Ty Cổ Phần Kim Khí Tp.HCM

2.

Tên đăng ký bằng tiếng anh: HCM CITY METALCORPORATION

3.

Tên viết tắt của công ty: HMC


4.

Nhóm ngành: Thương mại (bán sĩ và bán lẽ)

5.

Trụ sỡ chính:193 Đinh Tiên Hoàng-P.ĐaKao-Q1-Tp.HCM

6.

Tel: (84.8) 3829 4623

7.

Fax: (84.8) 3829 0403

8.

Email:

9.

Website://

10.

Tài khoản: 10210000086846 Sở giao dịch 2 Ngân hàng công thương
Tp.HCM


11.

Mã số thuế: 0300399360

12.

Vốn điều lệ: 210 tỷ Việt Nam đồng

13.

Công ty là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và các các ngoại tệ tại

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

các ngân hàng Công Thương, Ngoại thương Tp.HCM….và có con dấu
riêng.
2. Lịch sữ hình thành và phát triển:


Công ty Kim khí TP Hồ Chí Minh là tiền thân là Tổ chức quản lý Cung
ứng Vật tư Kỹ thuật miền Nam được thành lập theo Quyết định số
775/VT-QĐ ngày 07/11/1975 của Bộ Vật tư.




Ngày 30/12/1975 Tổng cục trưởng tổng cục kỹ thuật vật tư miền Nam
đã ra quyết định số 517VT-QĐ về việc tách Công ty Kim khí Thiết bị
phụ tùng thành hai công ty: công ty Kim khí miền Nam và công ty Thiết
bị miền Nam.



Ngày 04/11/1976 theo Quyết định số 827/VT-QĐ Công ty Kim khí miền
Nam được đổi tên thành Công ty Kim khí Khu vực II.



Ngày 01/01/1986, Công ty Kim khí Khu vực II đổi tên thành Công ty
Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Kim khí Bộ Thương mại.



Ngày 12/11/2003 Bộ Công nghiệp ta quyết định số 183/2003/QĐ-BCN
về việc sát nhập Công ty Kinh doanh Thép và Thiết bị Công nghiệp vào
Công ty Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh và vẫn giữ nguyên tên giao
dịch là Công ty Kim Khí TP Hồ Chí Minh trực thuộc tổng công ty Thép
Việt Nam.



Ngày 07/09/2005, công ty đã nhận được quyết định số 2841/QĐ-BCN

của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty Kim khí TP Hồ Chí Minh
thành Công ty cổ phần Kim khí TP Hồ Chí Minh với vốn đăng ký kinh
doanh là 158.000.000.000 đồng.



Ngày 21/12/2006 Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm
giao dịch.

3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
-

Kinh doanh kim khí (kim khí đen, kim loại màu); vật tư thứ liệu; phế
liệu; sản phẩm kim loại và các loại vật tư khác. Sản phẩm kinh doanh
chính của công ty trong những năm qua chủ yếu là mặt hành thép
tấm, lá chính phẩm; thép tấm, lá sai quy cách, thép hình, phép xây
dựng, phế liệu.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

-


Sản xuất, gia công, chế biến các sản phẩm kim khí và tổ chức các
hoạt động dịch vụ phục vụ kinh doanh.

-

Dịch vụ: cho thuê kho bãi, cho thuê văn phòng.

-

Xuất nhập khẩu các mặt hàng : kim khí; vật tư thứ liệu; phế liệu; sản
phẩm kim loại.

4.1. Quy mô kinh doanh:
-

CTCP Kim khí Tp HCM là nhà phân phối cho các nhà sản xuất thép
lớn tại Việt Nam và là đơn vị kinh doanh sắt thép có truyền thống lâu
năm, có quy mô khá lớn trong khối thương mại kinh doanh về sắt
thép. Là công ty đã trải qua hơn 30 năm hoạt động trong ngành kinh
doanh kim khí.

-

Sản phẩm kinh doanh chính của công ty trong những năm gần đây
chủ yếu là mặt hàng thép như: thép tấm, lá sai quy cách, thép hình,
thép xây dựng, thép phế liệu.

-

Địa bàn kinh doanh của công ty chủ yếu của Tp HCM và các tỉnh

phái Nam và thị trương xuất khẩu chủ yếu là các nước Châu Á như
Hồng Kong, Myanmar, Singapore.

4.2. Mạng lưới kinh doanh
-

Hiện nay mạng lưới phân phối của Công ty bao gồm văn phòng Công
ty và 07 Xí nghiệp rãi đều khắp khu vực miền Tây, miền Đông Nam
Bộ và miền Trung.

-

Công ty đã khẳng định được vị trí là nhà cung cấp thép hàng đầu ở
Việt Nam, có hệ thống bán buôn, bán lẽ rộng khắp, có mối quan hệ
thương mại mật thiết vơí hơn 50 công ty xuất khẩu, nhà sản xuất thép
lớn trên thế giới. Là đại lý lớn của các nhà sản xuất thép có uy tín
trong nước.

5. Phương thức hoạt động kinh doanh của công ty
-

Ổn định và mở rộng thị phần kinh doanh các mặt hàng truyền thống:
thép tấm lá cán nóng, cán nguôi chỉnh phẩm, thứ phẩm và thép xây
dựng. Mở rộng chiều sâu hệ thống phân phối tại thị trường các khu
vực Tây Nguyên, miền Trung, miền Bắc.

-

Quyết tâm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao với mức tăng cường
hàng năm vào khoảng từ 10-20% và vẫn phải duy trì các ngành chính

của Công ty.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Tiếp tục thực hiện các dự án đang xây dựng các ốc văn phòng cho
thuê 12 tầng tại 193 Đinh Thiên Hoàng, 189 Nguyễn Thị Minh Khai,
dự án kho xưởng sản xuất ở Linh Trung Thủ Đức.

6. Chức năng và nhiệm vụ
6.1. Chức năng: Công ty Cổ phần Kim Khí Tp HCM là một doanh
nghiệp nhà nước được cổ phần hóa năm 2005 và bắt đầu hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần, chuyên kinh doanh và cung
cấp các dịch vụ cụ thể sau:
-

-

-

-

Kinh doanh các mặt hàng kim khí bao gồm: kim loại đen, kim loại

màu, vật liệu hàn, gang, fero, khung kho….
Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho bãi, nhà xưởng,
các hoạt động phụ trợ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ đại lý, ký
gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
Kinh doanh các sản phẩm thép, phôi thép, phế liệu kim loại, kim loại
màu và các sản phẩm khác phục vụ nghành luyện kim. Thực hiện các
dịch vụ liên quan đến ngành thép.
Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác
Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dụng liên quan
đến công nghiệp sản xuất thép.
Sản xuất gang thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị,
phụ tùng luyện kim, các sản phẩm thép sau cán và một số sản phẩm
phi kim loại như gạch ốp lát, xi măng….
Thiết bị, chế tạo và thi công xây lắp các trang thiết bị phục vụ cho
ngành sản xuất thép và ngành liên quan khác.
Đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho nghành sản xuất thép.
Tổ chức đưa lao động Việt Nam sang làm việc và tu nghiệp taị nước
ngoài.

6.2. Nhiệm vụ:
-

-

-

Công ty Cổ phần Kim khí TP HCM là đơn vị hoạch toán độc lập, từ
chủ để tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, có
tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các Ngân Hàng Công thương
và Ngân Hàng Ngoại thương.

Tổ chức kinh doanh vật tư thứ liệu nhằm tạo chuyển nguồn vật liệu
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dung của xã hội nói chung, Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam nói riêng.
Tổ chức điều tra khảo sát tình hình nhu cầu sản xuất và tiêu dung của
xã hội trên cơ sở đó tổng hợp nhu cầu mua, tiêu thụ vật tư trên toàn
quốc, xác nhận mối quan hệ giữa nguồn và thị trường để xây dựng
đền án kinh doanh cho từng năm và nhiều năm.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

-

-

-

-

-

-

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến


Xây dựng kế hoach kinh doanh từng quý, từng năm như kế hoạch thu
mua, tiêu thụ, gia công. Hoạt động dịch vụ và nghiên cứu kinh tế kỹ
thuật về vật tư thứ liệu đồng thời xây dựng các kế hoạch và biện pháp
thực hiện
Tổ chức thu mu, vận chuyển, sơ chế, phân loại và gia công, thay thế
lắp ráp và tân trang các máy móc thiết phục vụ cho các tỉnh phía
Nam. Chú trọng cải tiến và đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ để nâng
cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tổ chức tốt công tác thông tin
kinh tế, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Nghiên cứu cà hợp lý hóa tổ chức và quản lys lao động đồng thời
đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhaan viên có đủ
trình độ và chuyên môn, chính trị, không ngùng nâng cao năng lực,
kỹ thuật nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày
càng cao để có thể theo kịp tốc độ phát triển của xã hội.
Xây dựng mạng lưới kinh doanh và tở chức thực hiện kinh doanh kim
khí, kinh doanh nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của ngành thép
và các ngành công nghiệp khác.
Tổ chức sản xuất, gia công hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị
kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất các sản phẩm kim khí.
Kinh doanh dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho bãi, nhà xưởng, các
hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ, đại lý
ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu nhu cầu cuả thị trường trong và ngoài nước để mở rộng
và phát triển kinh doanh. Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách,
chế độ, luật pháp Nhà nước và các quy định của ngành đề ra.
Ngoài ra công ty còn có nhiêm vụ trực tiếp tham gia vào quá trình ổn
định giá thép trên thị trường, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu trong
nước, nâng cao khả năng cạnh tranh để hội nhập vững chắc kinh tế
khu vực và thế giới


6.3. Quyền hạn
-

-

Được trực tiếp quan hệ và giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế, kỹ
thuật với khách hàng trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh
tế.
Được quyền sữ dụng vốn của Tổng Công ty giao cho, vốn tự có và
vốn vay của ngân hàng, của các tổ chức tài chính…
Được quyền chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn đã được Tổng Công ty phê
duyệt.

7. Những lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp, chiến lược phát
triển của doanh nghiệp
SVTT: Nguyễn Thị Trinh

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

7.1. Lợi thế:
-

-


-

-

-

Công ty cổ phần Kim khí là nhà phân phối cho các nhà sản xuất thép
lớn tại Việt Nam và là một đơn vị kinh doanh có truyền thống lâu
năm, có quy mô khá lớn trong khối thương mại kinh doanh về sắt
thép.
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là kinh doanh thép cho nên
biến động về nguồn nhiên liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, tình hình những năm gần
đây và dự báo những năm tiếp theo cho thấy lượng cung thép vượt
lượng cầu thép ở trong nước và cả ở trên thế giới. Do đó có thể thấy
nguồn cung cấp sản phẩm thép. Hơn nữa, kể từ khi Việt Nam gia
nhập WTO đã giúp doanh nghiệp có rất nhiều sự lựa chọn nguồn
cung cấp nguyên vật liệu giá rẽ từ các nước thành viên. Như vậy,
những biến động về nguyên vật liệu sẽ không ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai.
Đã trải qua hơn 30 năm hoạt động trong ngành kinh doanh kim khí.
Là một doanh nghiệp có chổ đứng rất vững trên thị trường và hàng
năm đều huy động vốn từ kệnh chứng khoán với một số lượng vốn bổ
sung cho khả năng đầu tư sinh lời của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp thương mại có tình hình kinh doanh tương đối
ổn định, thị phẩm cao dù là trong giai đoạn kinh tế khó khăn. Kinh
doanh chủ yếu là bán sĩ, bán lẽ, nguồn khách hàng lâu năm.
Là một doanh nghiệp đa ngành nghề, đa sản phẩm trong đó trong lĩnh
vực bất động sản (xây dựng cao ốc, chung cư) là lĩnh vực tiêu thụ
thép xây dựng cho chính doanh nghiệp.


7.2. Khó khăn:
-

-

-

Công ty mua hàng hóa từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vây công ty luôn
chịu rũi ro từ việc thay đổi giá bán của hàng hóa và rũi ro biến động
tỷ giá.
Các sản phẩm thép chủ yếu của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu của
ngành xây dựng, gia công, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như
tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng. Có ảnh hưởng
đến việc thực hiện các sản phẩm thép của HMC. Đối với những nước
đang phát triển thì yêu cầu về xây dựng cơ sỡ hạ tầng luôn được đặt
lên hàng đầu, đẩy nhanh tiến trình đôi thị hóa cũng là vấn đề luôn
được công ty quan tâm. Nếu nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, tốc độ
xây dựng sẽ giảm hẵn và điều này sẽ làm cho ngành sản xuất thép bị
suy thoái nghiêm trọng.
Nhu cầu vốn trãi rộng vào các dự án dài hạn của bất động sản.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-


-

-

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Khủng hoảng kinh tế theo nhiều chiều dự báo còn kéo dài đến hết
năm 2014. Tình hình sản xuất sản xuất kinh doanh ngành thép dự
kiến vẫn còn rất khó khăn, cạnh tranh trong ngành thép ngày càng
khốc liệt hơn do sản lượng dư thừa nhiều hơn so với nhu cầu.
Các yếu tố vĩ mô trong nước vẫn bất ổn. Tỷ lệ lạm phát cao, tỷ giá
ngoại tệ tăng, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vật liệu đầu vào tăng
mạnh là những khó khăn lớn mà doanh nghiệp phải đối mặt trong
những năm qua. Gánh nặng chi phí lãi vay vẫn là một khó khăn lớn
nếu doanh nghiệp không giải phóng được hàng tồn kho.
Trong năm 2013, doanh nghiệp còn phải đối mặt với tình hình thanh
toán chậm hoặc mất khả năng chi trả…..
Đặc biệt, từ năm 2013 Công ty không còn được hưởng chính sách ưu
đãi giảm 50% thuế thu nhập do thời hạn hưởng chính sách đã hết.

8. Các mục tiêu chủ yếu của công ty:
Các mục tiêu trong năm 2014 trình Đại hội đồng cổ đông thông qua:
-

Doanh thu: 3500 tỷ đồng (113%/2013)

-

Lợi nhuận trước thuế: 30 tỷ đồng (107%/2013)


-

Cổ tức: 10% (117.65%/2013)

Kế hoạch đầu tư năm 2014:
-

Nhằm phát triển kinh doanh mặt hàng thép phế liệu, tăng khả năng
cạnh tranh và góp phần vào kết quả kinh doanh của công ty, tại cuộc
họp ngày 16/10/2013. Hội đồng quản trị đã thảo luận thống nhất chủ
trương đầu tư vào Công ty liên doanh Vnsteel-Daewoo với mức là
10%, vốn điều lệ của Công ty TNHH VNS-Dawoo.

-

Tiếp tục tìm kiếm đối tác để liên kết đầu tư dự án nhà liên kết đối với
khu đất Thảo Điền, Quận 2. Trong năm 2014, tiếp tục làm việc với Sỡ
Tài chính TP.HCM để có quyết định phế duyệt giá giao đất, đồng thời
đàm phán đối với đối tác có năng lực để hợp tác liên doanh triển khai
dự án khi có quyết định giao đất của thành phố.

-

Đầu tư mỡ rộng xưởng sản xuất Vinh Lộc giai đoạn 2: xây dựng nhà
xưởng có cầu trục dầm đôi, palang với sức nặng tấn.
Kế hoạch trung và dài hạn:

-


Ổn định và mỡ rộng thị trường kinh doanh các mặt hàng truyền
thống: thép tấm lá cán mỏng, cán nguội chính phẩm, thứ phẩm và
thép xây đựng.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

-

Quan tâm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao với mức tăng trưởng
hàng năm vào khoảng 10% và vẫn phải duy trì được các ngành chính
của công ty

-

Từng bước chuyên nghiệp hóa việc quản lý và khai thác hài hòa ốc
văn phòng tại 193 Đinh Tiên Hoàng và 189 Nguyễn Thị Minh Khai,
tiếp tục thực hiện việc quản lý sữ dụng và khai thác có hiệu quả các
mặt hàng, kho bãi của Công ty.

-

Tiếp tục tận dụng lợi thế và đất đai sẳn có thông qua việc liên doanh,
liên kết các đơn vị có năng lực để khai thác có hiệu quả khu đất Long

Thới, Nhà Bè và dự án chung cư tại Phú Nhuận, Quận 7, nâng cấp và
hoàn thiện hệ thống máy móc, nhà xưởng phục vụ cho nhu cầu đa
đạng của thị trường.

-

Mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng: Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đảm bảo thực hiện tốt công
tác an sinh xã hội, đem lại lợi ích thiết thực cho công ty và cộng đồng

9. Chiến lược doanh nghiệp áp dụng:
Đẩy mạnh việc tăng doanh số bán: chỉ đạo tập trung từ công ty đến các
XN trực thuộc, đặc biệt quan tâm mảng thép xây dựng. Để tăng doanh
thu Công ty cần xây dựng chiến lược giá cả linh hoạt, chính sách phân
phối hợp lý, phải phân khúc thị trường tiềm năng để tù đó có chính sách
tiếp thị hợp lý cho từng khúc thị trường, tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó
Công ty cần phải nâng cao uy tín trên thị trường hiện có bằng giá cả,
bằng chất lượng sản phẩm, đồng thời mỡ rộng thị trường mới nhằm tăng
số lượng sản phẩm tiêu thụ. Để làm được điều này đòi hỏi Công ty cần
có những phương án thích hợp trong công tác tiêu thụ, chính sách ưu đãi
với các khách hàng lớn và lâu dài của Công ty, tạo được sự tin cậy nơi
khách hang của mình.Chiến lược thị trường: Thị trường của Công ty là
rất rộng lớn, với các nguồn hàng kim khí được cung cấp từ các nước
trên thế giới và một số được cung cấp trong nước, do những diễn biến
phức tạp trên thị trường đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt từ phía Công ty
trong và ngoài nước. Chính vì vậy để đạt được hiệu quả kinh doanh cao
Công ty đặt ra một số phương hướng để có được những bạn hang tin cậy
trong tương lai.
+


Về nguồn hàng: Công ty tiến hành tìm nguồn hàng mới từ một số
nước Tây Âu và Mỹ. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn vì có
nhiều đối thủ cạnh tranh và là một thị trường mới hết sức hấp dẫn.
Nhưng vấn đề đặt ra đối với Công ty là làm thế nào để đáp ứng nhu
cầu của họ. Bên cạnh đó tiếp tục giữ vững bạn hàng ở Trung Quốc,

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

vì gần như sản lượng thép của Trung Quốc đáp ứng khoảng 50% so
với nhu cầu của toàn thế giới.
+

Ngoài ra một số vấn đề chiến lược doanh nghiệp hết sức quan tâm
đó là bạn hàng trong nước. Cần thiết lập hệ thống cửa hàng bán lẽ
trên cả nước với chính sách bán hàng linh hoạt, mềm dẽo. Khách
hàng của công ty hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động xây dựng với năng lực tài chính chưa thực sự cao. Do vật,
cần hướng tới các Công ty cổ phần, TNHH tập đoàn lớn có tình hình
tài chính lành mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng
bền vững nhằm tận dụng tối đa các cơ hội phát triển kinh doanh. Tổ
chức tốt công tác dự báo thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng
hiệu quả kinh doanh và tạo thêm nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho nhập
khẩu.


+

Song song với vấn đề tìm nguồn hàng, cần phải có chiến lược nhằm
nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty, mở rộng mạng lưới bán
hàng, bán hàng theo hình thức bán buôn bán lẽ, bán hàng qua các
đại lý, tăng cường tìm kiếm đối tác mua hàng từ công ty sản xuất
đến chủ thầu xây dựng. Nhà nước nên phối hợp với các doanh
nghiệp tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại ở các nước
trong khu vực, trước hết là Myanmar, Campuchia, Philippines, đây
là những thị trường trong khu vực, sang Trung Đông, Bắc Phi…

-

Chiến lược sản phẩm

-

Chiến lược giá

Giá bán = chi phí mua hàng+chi phí vận chuyển+chi phí bán hàng+lợi nhuận
Với cách tính trên thì giá sản phẩm gần như biến động tỷ lệ thuận
với giá thị trường và sẽ đạp hiệu quả cao trong kinh doanh. Bên
cạnh đó cũng sẽ xem xét tình trạng xã hàng tồn kho với mức giá
hợp lý trong những thời điểm cần thiết, nhằm tránh tình trạng giữ
chặt dòng vốn. Ngoài ra công ty cũng sẽ tiếp tục áp dụng một số
biện pháp giảm giá, chiết khấu với khách hàng tiềm năng của Công
ty.
-


Chiến lược điều hành, đầu tư vốn:
Để tăng cường nguồn vốn, Công ty tham gia quan hệ tín dụng
với nhiều ngân hàng nhằm tạo ra các sự hỗ trợ kịp thời cho
hoạt động kinh doanh đầu tư của Công ty với lãi suất ưu đãi.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Vấn đề nhận nợ USD hay VNĐ phải được nhận diện đúng để
tránh rũi ro tỷ giá. Điều này sẽ được giải quyết dựa vào mối
quan hệ tín dụng than thiết từ các tổ chức tín dụng.
Tổ chức tốt công tác quản lý các dự án bất động sản đã được
đầu tư nhằm tránh thất thoát doanh thu.
Tổ chức tốt công tác quản trị chi phí cũng như công tác quản lý
nợ của toàn Công ty. Đồng thời cải tiến công tác phân loại
khách hàng để đảm bảo an toàn vốn cho kinh doanh.
10.Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
10.1.

Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp:

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được cụ thể thành sơ đồ:

Ghi chú:

-

Công ty không có công ty con hoặc công ty liên kết.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

-

Phòng nghiệp vụ của công ty bao gồm: phòng kế hoạch kinh doanh,
phòng tài chính kế toán, phòng hành chính nhân sự, phòng đầu tư phát
triển.

-

Các đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp 1,2,3,4,5,6,7,11
10.2.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

-

Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất
của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm

ít nhất một lần. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ thông qua báo cáo tài
chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty.

-

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty.

-

Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính của Công ty.

-

Ban tổng giám đốc: là người điều hành có quyết định cao nhất và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về tất cả các hoạt động của Công
ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.

-

Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho tổng giám đốc công ty quản
lý về điều hành về tổ chức cán bộ và lao động, tiền lương, đâò tạo
nguồn nhân sự. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con
dấu, thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ và hoạt động xuất nhập cảnh của
Công ty theo pháp luật.


-

Phòng kế hoạch kinh doanh: điều hành hoạt động kinh doanh, phân
phối sắt, thép đến các đại lý, cửa hàng trong nước, xây dựng hệ thống
bán lẽ, mở rộng đối tác là các nhà đầu tư buôn bán nhằm mở rộng thị
trường phát triển HMC.

-

Phòng tài chính kế toán: tổ chức hoạch toán kinh tế về hoạt động kinh
doanh, báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh để
phục vụ việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty, ghi chép phản
ánh có hệ thống và chính xác diễn biến các nguồn vốn phục vụ cho
việc huy động nguồn lực hành hóa trong sẩn xuất-kinh doanh, theo dõi
đối chiếu công nợ, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi.

-

Phòng đầu tư phát triển: tham mưu giúp tổng giám đốc xây dựng chiếu
lược phát triển của công ty ngắn hạn và dài hạn, quản lý điều hành lĩnh

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến


vực đầu tư kinh doanh, xây dựng ban quản lý kho xưởng, máy móc,
thiết bị và quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định của
pháp luật.
11.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Kim khí TP HCM
11.1.

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân
tán.
Theo hình thức tổ chức này, phòng kế toán của công ty là trung tâm thực
hiện các nghiệp vụ kinh tế, đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế
toán từ các xí nghiệp trực thuộc gửi đến, lập báo cáo kế toán, hướng dẫn
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn đơn vị. Các bộ phận kế toán ở
xí nghiệp trực thuộc thực thuộc thực hiện tương đối hoàn chỉnh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ở từng xí nghiệp và có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra và
hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của xí nghiệp và có nhiệm vụ
theo dõi kiểm tra và hoạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp và định kỳ gửi báo cáo kế toán về phòng kế toán của công ty
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Phó phòng

Kế toán công
nợ

Kế toán tổng
hợp, báo cáo
thuế


Phó phòng

Kế toán công

Kế toán
TSCĐ,

Kế toán hàng

CCDC,

hoá

XDCB

Kế toán tiền
mặt, tiền
lương

Kế toán ngân
hàng

nợ nội bộ,
NVL, văn thư,

Thủ quỹ

quản lý công
văn


Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng kế toán:


Kế toán trưởng( kiêm trưởng phòng kế toán):
-

Phụ trách công việc chung của phòng kế toán

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp







GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

-

Hoạch định chính sách tài chính của Công ty, tìm kiếm nguồi tài
trợ vốn phục vụ cho đầu tư và kinh doanh.

-


Ký duyệt thu chi tiền, chứng từ giải trừ tạm ứng, chứng từ bán
hàng hóa tại văn phòng công ty.

-

Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán trong Công ty một
cách hợp lý, chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và thực hiện chế độ kế toán do nhà nước quy
định.

-

Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ xây dựng
đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán trong công ty

-

Giúp tổng giám đốc phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu
cải tiến quản lý kinh doanh và thực hiện chế độ hoạch toán theo
yêu cầu đổi mới chế độ quản lý.

Phó phòng kế toán
-

Theo dõi phần hành theo sự phân công của kế toán trưởng.

-

Phụ trách điều hành và giám sát công việc của kế toán viên.


-

Nhận xét đưa ra kiến nghị để xậy dựng bộ máy kế toán hoạt động
hiệu quả hơn.

-

Thay mật kế toán trưởng xem xét công việc chung của phòng kế
toán, ký duyệt các chứng từ do kế toán trưởng ủy nhiệm, ủy quyền
khi đi công tác.

Kế toán công nợ
-

Theo dõi chi tiết và quản lý hồ sơ các tài khoản nợ phải thu, nợ
phải trả dài hạn tại văn phòng công ty và công nợ thu khó đòi toàn
công ty.

-

Hàng tuần lập báo cáo tình hình công nợ cho trưởng phòng. Nhắc
nhở khách hàng các khoản nợ sắp hết hạn.

-

Vào cuối mỗi tháng trước khi lập báo cáo phân tích số dư tài khoản
công nợ theo đó nêu rõ thời hạn thanh quyết toán của từng trường
hợp nợ.


-

Thực hiện chế độ báo cáo công nợ định kỳ và xác nhận công nợ
theo quy định của công ty.

Kế toán tổng hợp, báo cáo thuế, quản lý cổ đông

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp







GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

-

Lập báo cáo tình hình kinh doanh văn phòng công ty và tổng hợp
các báo cáo kết quả kinh doanh toàn công ty định kỳ hàng tháng,
quý, năm.

-


Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại văn phòng công ty, khai thuế
văn phòng công ty và tổng hợp toàn công ty. Kiểm tra các khoản
tiền thuê đất phải nộp.

-

Hàng tháng lập báo cáo sữ dụng hóa đơn, báo cáo thuế thu nhập
doanh nghiệp toàn công ty. Hàng quý hàng năm lập tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp.

-

Theo dõi tài khoản 515, 635, các khoản thu nhập và chi phí bất
thường.

-

Theo dõi sổ cái toàn công ty

-

Công tác quản lý cổ đông toàn công ty.

Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ, xây dựng cơ bản.
-

Theo dõi chi tiết các công trình đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý
hồ sơ, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng phát sinh trong công
ty.


-

Theo dõi tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ
trong văn phòng công ty.

-

Tham gia công tác thẩm định liên quan đến việc đầu tư tài sản cố
định.

-

Định kỳ tham gia kiêm kê và tập hợp báo cáo kiểm kê tài sản cố
định, công cụ lao động.

Kế toán hàng hóa
-

Tài khoản tài khoản doanh thu bán hàng, doanh thu dịch vụ.

-

Theo dõi khâu nhập xuất tồn kho hàng hóa văn phòng công ty và
toàn công ty, nhập xuất tồn hàng gia công văn phòng công ty. Định
kỳ tham gia kiểm kê và tập hợp báo cáo kiểm kê hàng hóa toàn
công ty.

Kế toán tiền mặt, tiền lương
-


Theo dõi và hoạch toán các khoản thu tiền mặt, tập hợp kiểm tra
chứng từ thu chi, chi phí phát sinh tại văn phòng Công ty. Cuối
ngày đối chiếu với thủ quỷ.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp





GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

-

Theo dõi các tài khoản 411 tại văn phòng công ty và toàn công ty.
Ngày 25 hàng tháng báo cáo kế toán trưởng những trường hợp nợ
tạm ứng đến hạn chưa thanh toán tại văn phòng.

-

Theo dõi lương và các khoản trích theo lương của văn phòng công
ty và toàn bộ công ty

Kế toán ngân hàng
-


Theo dõi và hoạch toán các khoản tiền gửi ngân hàng, vay dài hạn,
vay ngắn hạn, ký quỹ ký cược ngắn hạn, chệnh lệch tỷ giá hối đoái.
Báo cáo hàng ngày tồn quỹ tiền gửi.

-

Hoạch toán và tổng hợp chi phí doanh nghiệp, chi phí bán hàng.

-

Kế toán công nợ nội bộ, nguyên vật liệu, văn thư.

-

Theo dõi tài khoản nội bộ hàng tháng đối chiếu công nợ, tính toán
lãi vay, xác định chính sách vốn lưu động các đơn vị trực thuộc
đang quản lý sử dụng.

-

Theo dõi tài khoản nguyên vật lieu, định kỳ tham gia kiểm kê và
tập hợp báo cáo kiểm kê nguyên vật liệu toàn công ty.

-

Quản lý công văn đi và đến của phòng tài chính kế toán.

Thủ quỹ
-


Hàng ngày báo cáo tồn quỹ cho trưởng phòng.

-

Kiểm, đếm tiền, các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ và ghi vào sỗ
quỹ.

-

Hàng ngày, hàng tháng đối chiếu sổ sách kế toán tiền mặt.

11.2.

Hình thức sổ kế toán áp dụng

Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Công ty đã thực hiện công tác vi tính hóa công tác kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy với sự hỗ trợ của phần mềm
kế toán Fast Accouting 2004 nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kế
toán. Phần mềm kế toán này được thiết lập theo nguyên tắc hình thức kế
toán Nhật ký chung. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình
ghi sổ kế toán, nhưng in ra đầy đủ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định. Ở công ty các loại sổ sách in ra đều là sổ sách theo hình
thức nhật ký chung.
Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy:
SVTT: Nguyễn Thị Trinh

17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến



Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẳn trên phần mềm kế toán.



Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào
máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ
Cái và các sổ, thẻ kế toán có liên quan).



Cuối tháng( hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thác hiện
các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người
làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo
cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.



Cuối tháng kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và

thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Hình 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán máy:
Sơ đồ số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN:

CHỨNG TỪ

-Sổ tổng hợp

KẾ TOÁN

-Sổ chi tiết
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG

LOẠI

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
MÁY VI TÍNH

12.Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính
13.Các chính sách kế toán áp dụng
Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt: tiền mặt, tiền gửi ngân hang, tiền
đang chuyển gồm:


Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ
ngày mưa, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định.



Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng
tiền sử dụng trong kế toán: Tuân thủ chuẩn mực số 10(đoạn
8,10,12): Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng đồng tiền khác được
chuyển đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hang do
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc.


Phương pháp xác định giá trị hang tồn kho cuối kỳ: Theo phương
pháp bình quân gia quyền



Lập dự phòng hạch toán hang tồn kho: Theo nguyên tắc tài sản khi
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc.

Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:


Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo nguyên
tắc giá gốc



Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: khấu hao
đường thẳng quy định tại Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ Tài chính


Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: chi phí đi vay
được ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khi được
vốn hóa theo chuẩn mực 16: chi phí đi vay.
Nguyên nhân ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:


Chi phí trả trước



Chi phí khác

Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: phân bổ theo hình thức thời gian
và phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:


Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu: được ghi nhận theo số vốn thực góp
của chủ sỡ hữu.



Lợi nhuận chưa phân phối: lợi nhuân sau thuế chưa phân phối phản
ánh trên Bảng CĐKT là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh
nghiệp sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN của năm nay và các khoản
điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố sai sót nghiêm chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán và điều chỉnh hồi tos sai sót trọng yếu của các năm
trước.


Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:


Doanh thu bán hàng: Việc ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp đã tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

tại chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Doanh
thu bán hang được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền
đã thu hoặc sẽ thu theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản
nhận trước của khách hàng không ghi nhận doanh thu trong kỳ.


Doanh thu cung cấp dịch vụ: Việc ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ đã tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu
nhập khác”.

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chi phí tài
chính phát sinh trong kỳ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện hành chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Công ty được giảm 50% thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm 2012 do chính sách ưu đãi thuế đối với
công ty cổ phần trong những năm đầu hoạt động.
Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: với mục đích giúp cho
người sữ dụng hiểu được là báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được
trình bày trên cơ sở tuân theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do
Bộ Tài chính ban hành.
14.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
kim khí Tp HCM trong 2 năm gần đây:
14.1.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm gần đây của Công
ty cổ phần kim khí TP Hồ Chí Minh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU

1.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
( 10 = 01-02)
4.Giá vốn hàng bán
SVTT: Nguyễn Thị Trinh

Mã Thuyế
số t minh
2
3

01

VI.25

02
10
11

Năm nay

Năm trước

4

5

3.097.820.890.95 4.311.060.931.95
7
2
379.590.550
248.740.012
3.097.441.300.40 4.310.812.191.94
7
0

VI.27

2.960.648.491.43 4.171.329.127.74
6
0

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ( 20 = 1011)
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
7.Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
8.Chi phí bán hàng

20

9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
{30=20+(21-22)-(24+25)
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác(40=31-32)
14.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
(50=30+40)
15.Chi phí thuế TNDN hiện

hành
16.Chi phí thuế TNDN hoãn
lại
17.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
(60=50-51-52)
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)

25

14.2.

136.792.808.971

139.483.064.200

21

VI.26

5.927.952.394

30.536.199.989

22
23

VI.28

46.647.120.214

41.401.559.473

89.592.573.606
71.780.799.009

40.657.394.124

34.192.100.096

24

27.853.366.671

16.593.324.577

30

27.562.880.356

29.641.265.910

31
32
40
50

528.663.017
68.374.417
460.288.600
28.023.168.956


1.918.418.179
13.611.438
1.904.806.741
31.546.072.651
4.353.732.054

51

VI.30

7.158.293.594

52

VI.30

-

-

60

20.864.875.362

27.192.340.597

70

994


1.295

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
14.2.1.

Năm 2012

-

Tổng sản lượng tiêu thụ: 428.738 tấn, giảm 30% tấn so với năm 2011

-

Tổng doanh thu thuần: 4.310.812.191.940 đồng đạt 86% kế hoạch năm, so
với năm 2011 giảm 32%. Trong đó doanh thu từ cộng cụ dịch vụ là 44,4 tỷ
đồng.

-

Vốn chủ sỡ hữu

-

Lợi nhuận trước thuế: 31.546.072.651 đồng, 57% kế hoạch năm, so với năm
2011 giảm 69%( so hiệu quả kinh doanh giảm 40% so với năm 2011).

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

: 338.063.531.974.


22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

-

Lợi nhuận sau thuế: 27.192.340.597 đồng, giảm 40% so với năm 2011)

-

Nộp ngân sách: 352 tỷ đồng, giảm 45,6% so với năm 2011.

-

Giá trị sổ sách của 01 cổ phiếu HMC tại thời điểm 31/12/2012 xấp xĩ 16.256
đồng/cổ phiếu.
Đánh giá các nguyên nhân cơ bản công ty không đạt các chỉ tiêu kế hoạch:


Năm 2012 công ty cổ phần kim khí Tp.HCM thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
trong tình hình kinh tế toàn cầu bất ổn, khủng hoảng nợ công Châu Âu kéo
dài, thị trường thép thế giới u ám suốt từ đầu năm 2012. Giá thép đồng loạt
giảm trên các thị trường toàn cầu, trong đó giảm mạnh nhất tại thị trường
Châu Á. Ngành thép đang trong tình trạng dư thừa, đang ồ ạt bán xuất
khẩu thép phá giá trên thị trường quốc tế.
Tình hình thép trong nước vô cùng ảm đạm, thị trường nhà đất ế ẩm và các

dự án bị đình đốn khiến sức tiêu thụ chậm chạp. Cung sản phẩm thép cao
hơn cầu tiêu thụ. Do lượng thép trong nước tồn kho cao và giá mua rẽ hơn
nhiều so với giá đang tồn kho nên các DN kinh doanh thép cạnh tranh
nhau bán ra để giải phóng hàng tồn kho và quay vòng vốn mua vào cho
chu kỳ sau có giá rẽ hơn



Trong quý 1/2012 lãi suất cho vay với tiền VNĐ tại các ngân hàng luôn ở
mức cao, lãi suất cho vay ngoại tệ thấp nhưng các ngân hàng rất hạn chế
cho vay ngoại tệ. Để tiết kiệm chi phí tài chính, công ty đã thực hiện việc
mua hàng nhập khẩu nợ nước ngoài
Từ ngày 13/3/2012 ngân hàng Việt Nam đã hạ dần lãi suất huy động từ
14% năm xuống còn 9% năm. Lãi suất tiền vay tháng 4/2012 đến cuối năm
đã giảm dần so với cuối năm 2011 mặt hàng lãi suất đã giảm 9-10% nhưng
do tình hình tiêu thụ thép giảm mạnh so với năm trước, tồn kho cao dẫn
đến chi phí tài chính vẫn là gánh nặng khá lớn cho công ty.
Chi phí lãi vay năm 2012 là: 47 tỷ đồng( là loại trừ các khoản doanh thu
tài chính 24,7 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ 1% doanh thu( chi phí tài chính này
năm 2011 là 39 tỷ đồng chiếm 0,6% doanh thu)



Ba là, vào thời điểm cuối năm tài chính, công ty đã tiến hành trích lập các
khoản dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho 17,7 tỷ đồng, dự
phòng phải thu khó đòi 3,5 tỷ đồng, trích thêm dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính ngắn hạn( khoản đầu tư Công ty thép Nhà Bè) là 2,4 tỷ đồng,
trích thêm dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn( khoản đầu tư vào
Công ty thép tấm lá Thống Nhất) là 10,1 tỷ đồng.


SVTT: Nguyễn Thị Trinh

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Các khoản dự phòng này làm chi phí dự phòng năm 2012 tăng cao( tăng
33,7 tỷ đồng) làm giảm một khoản đáng kể vào lợi nhuận của Công ty
14.2.2.

Năm 2013:

Tổng sản lượng tiêu thụ: 323,759 tấn, giảm 24,42% so với năm 2012.
Tổng doanh thu thuần: 3.097.441.300.407 đồng, đạt 61,9% kế hoạch năm,
so với năm 2012 giảm 28%. Trong đó doanh thu từ cung cấp dịch vụ là
44,98 tỷ đồng.
- Vốn chủ sỡ hữu
: 341.371.782.270
- Lợi nhuận trước thuế
: 28.023.168.956 đồng đạt 87,57% kế hoạch năm,
so với năm 2012 giảm 11,17%.
- Lợi nhuận sau thuế
: 20.864.875.362 đồng, giảm 23,27% so với năm
2012.
- Nộp ngân sách
: 217 tỷ đồng giảm 38,4% so với năm 2012.
- Giá trị sổ sách của 01 cổ phiếu HMC tại thời điểm 31/12/2013 xấp xĩ

16.098 đồng/cổ phiếu.
Đánh giá nguyên nhân cơ bản công ty không đạt các chỉ tiêu cơ bản:
 Năm 2013, kinh tế toàn cầu chưa thực sự phục hồi. Tình hình thị trường
thép trong nước và thế giới tiếp tục gặp khó khăn, sản lượng dư thừa, giá
bán tiếp tục giảm đến mức thấp hơn hai năm trước. Lượng thép nhập siêu
tăng cao gây ảnh hưởng lớn đến thị trường thép nội địa.
Các giải pháp của chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất chưa có tác
dụng tích cực đối với doanh nghiệp đặc biệt là ngành thép. Thị trường bất
động sản còn đóng băng, sức tiêu thụ trên thế giới giảm sút mạnh. Mặt
khác, giá các nguyên liệu như gax, xăng, dầu tăng cao.
 Mặc dù việc vay vốn năm 2013 khá thuận lợi, các ngân hàng cho vay với
mức lãi suất thấp tuy nhiên trước tình hình hàng hóa tiêu thụ chậm, khách
mua hàng thanh toán chậm trễ, dẫn đến đến chi phí tài chính vẫn là gánh
nặng cho công ty.
 Vào thời điểm cuối năm tài chính, công ty đã tiến hành trích lập các khoản
dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho 26,2 tỷ đồng, dự phòng
phải thu nợ khó đòi 14 tỷ đồng, trích thêm dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính ngắn hạn( khoản đầu tư Công ty thép Nhà Bè) là 1265 tỷ đồng, trích
thêm dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn( khoản đầu tư vào công
ty Cổ phần thép tấm lá Thống Nhất là 1,41 tỷ đồng.
-

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến


PHẦN II. : THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
CHƯƠNG I. : KẾ TOÁN PHẦN HÀNH : PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Giới thiệu bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Kim Khí TP.
Hồ Chí Minh năm 2012,2013
1.1. Giới thiệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ
phần Kim Khí TP.Hồ Chí Minh năm 20 12,2013.

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

25


×