Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

THẢO BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG VÙNG Dự án Đầu tư sử dụng vốn ODA (vốn vay WB) DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 20 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BAN QUẢN LÝ TRUNG ƯƠNG CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI

DỰ THẢO BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
VÙNG
Dự án Đầu tư sử dụng vốn ODA (vốn vay WB)
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Dự án MD-ICRSL)
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan đề xuất dự án: Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thuỷ lợi
Đơn vị thực hiện báo cáo:ICEM&VAWR

Hà Nội - 01/2016


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

MoNRE

Bộ Tài nguyên Môi trường

MoF

Bộ Tài chính

MPI



Bộ Kế hoạch và Đầu tư

MoST

Bộ Khoa học và Công nghệ

SBV

Ngân hàng Nhà nước Việt nam

PC

Ủy ban nhân dân

MDICRSL

Dự án Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững ĐBSCL

DARD

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

CPO

Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi


ICMB

Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi

PPMU

Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh

CPMU

Ban Quản lý dự án Trung ương (trực thuộc CPO)

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

VAWR

Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

SIWRR

Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam

TGLX

Tứ Giác Long Xuyên

ĐTM


Đồng Tháp Mười

REA

Đánh giá môi trường vùng

-ii-


Dự án: Chống chịu khí hậu tổng họp và sinh kế bền vững Đồng bằng Sông Cửu Long
Báo cáo Tóm tắt: Đánh giá Môi trường vùng - Ngày 22 tháng 01 năm 2016

1 . T ÊN D Ự ÁN
Tên tiếng Việt: Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững Đồng bằng sông Cửu Long
Tên tiếng Anh: Mekong Delta Integrated Climate Resilience and Sustainable Livelihoods Project

2. T ÊN N H À TÀ I T RỢ
Ngân hàng Thế giới (WB)

3. T ÊN CƠ QUA N CH Ủ QUẢ N , CHỦ DỰ Á N
3.1. Cơ quan chủ quản
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Địa chỉ liên lạc:

Số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

Số điện thoại:

(04) 38468160


Fax:

(04) 38454319

3.2. Chủ dự án
Ban Quản lý Trung ương các dự án thuỷ lợi
Địa chỉ liên lạc:

23 Hàng Tre, Hoàn Kiếm, Việt Nam

Số điện thoại:

(04) 38253921

Số Fax:

(04) 38242372

4 . T HỜI G IA N T H ỰC H IỆN DỰ Á N
Dự kiến6 năm (2016 ÷ 2021)

3


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

BÁO CÁO TÓM TẮT


Báo cáo Đánh giá Môi trường vùng (REA) là một tài liệu góp phần xây dựng Dự án “ Chống chịu
khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững Đồng bằng sông Cửu Long (MDICRSL)”. Mục tiêu phát triển của
Dự án (PDO) nhằm nâng cao năng lực quản lý và thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc cập
nhật quy hoạch nâng cao hệ thống thông tin, tăng cường năng lực và phối hợp thể chế, và đầu tư cơ
sở hạ tầng thông minh thích hợp với khí hậu tại một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Các
hoạt động được thực hiện bao gồm 05 hợp phần:


Hợp phần 1: Hiện đại hóa hệ thống đo đạc, phân tích và thể thể chế



Hợp phần 2: Quản lý lũ ở vùng Thượng nguồn



Hợp phần 3: Thích ứng với chuyển độ mặn ở Tiểu vùng Cửa sông



Hợp phần 4: Bảo vệ khu vực bờ biển trong Tiểu vùng Bán đảo



Hợp phần 5: Hỗ trợ quản lý và thực hiện Dự án

Mục tiêu chính của Báo cáo REA là: (i) Mô tả hiện trạng và phạm vi thực hiện REA; (ii) Thu thập các số
liệu/thông tin cơ sở liên quan đến điều kiện kinh tế, xã hội vùng ĐBSCL cũng như tại các tiểu Dự án;
(iii) Xác định các vấn đề môi trường và các tác động đến môi trường trong các kịch bản phát triển của
ĐBSCL; và (iv) Đề xuất các biện pháp tổng hợp để củng cố năng lực quản lý môi trường vùng ĐBSCL

và chiến lược đầu tư của dự án.
Các dữ liệu hiện có cũng như những thách thức và các kịch bản tương lại được sử dụng trong báo
cáo REA này cũng được trích từ nguồn báo cáo của dự án ‘Xây dựng sinh kế vùng ĐBSCL- Building
Resilience in the Mekong Delta’. Dự án này cung sử dụng bộ công cụ có tên gọi DELTA (DEveloping
Long Term Adaptation-Thích ứng với phát triển dài hạn) nhằm xây dựng khung Hỗ trợ ra quyết định
(Decision Support Framework (DSF) nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc quyết định đầu tư phát
triển tổng hợp các ngành nông nghiệp, tài nguyên nước và giao thông vùng ĐBSCL.
Báo cáo REA bao gồm 05 hợp phần :
1.

Giới thiệu về Đồng bằng Sông Cửu Long và lưu vực sông Mekong.

2.

Những thách thức tồn tại trong ĐBSCL.

3.

Những thay đổi tích lũy vùng ĐBSCL

4.

Các đề xuất chiến lược để phát triển sinh kế bền vững ĐBSCL

5.

Quản lý các tác động tích lũy của các tiểu dự án

1. Giới thiệu về Đồng bằng Sông Cửu Long và lưu vực sông Mekong.
Sự phát triển thành công của vùng đồng bằng có thể là do hai yếu tố quan trọng. Đầu tiên các

nguồn cung cấp nước ngọt tự nhiên của trầm tích và chất dinh dưỡng đầy bằng sông Cửu Long hàng
năm biến đồng bằng là nơi cung cấp các thành phần quan trọng cho năng suất. Trung bình, hàng năm
mội khối lượng 120-160,000,000 tấn trầm tích được vận chuyển xuống hạ lưu với lũ vào đồng bằng
Cửu Long của Việt Nam, với khoảng 15-20% đọng lại trên vùng châu thổ đồng vùng ngập nước và
phần còn lại được vận chuyển vào môi trường biển góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng

4


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

vùng đồng bằng (ICEM 2012 ). Thứ hai, từ cuối những năm 1960, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực quy
hoạchnhiệm vụ hướng dẫn việc kiểm soát nguồn nước ngọt của vùng đồng bằng để nâng số vụ lúa
mỗi năm (Kakkonen et al, 2008).
Dân số tăng nhanh và phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản thâm canh trong các thập kỷ
qua đã làm giảm đáng kể giá trị tự nhiên ở đồng bằng. Cải tạo dinh dưỡng đất và tạo nguồn nước,
thâm canh nông nghiệp, cũng như các tác động sinh thái tiêu cực của chiến tranh, đã làm giảm đáng
kể các khu rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước và môi trường sống tự nhiên khác của đồng
bằng.Nhiều vùng đất ngập nước như rừng ngập mặn, ao, hồ, đầm, phá và các vùng đồng cỏ ngập
nước đang bị đe dọa tuyệt chủng do các công tác thủy lợi, trồng rừng, làm muối, và phát triển công
nghiệp và trang trại nuôi tôm (MDP 2013).
Sau nhiều thập kỷ, các hệ thống canh tác dù đem lại năng suất cao, nhưng cũng lại làm đồng bằng
ngập lũ đang dần thu hẹp, làm trầm trọng thêm nguy cơ lũ lụt ở nơi khác, môi trường sống vùng đất
ngập nước đang bị suy thoái gây ra các vấn đề chất lượng nước trong khi khai thác nguồn nước là
cách thức làm thay đổi sự cân bằng giữa đất liền và biển, gây hiện tượng lún bề mặt vùng đồng bằng
và gây nhiễm mặn. (ICEM 2015). Năm bài học quan trọng từ đồng bằng sông Cửu Long là:
1.
Hệ thống kiểm soát canh tác đa mùa vụ đã làm cạn kiệt độ phì của đất và cắt đứt
sự liên hệ về hệ sinh thái nông nghiệp từ quá trình bồi tụ tự nhiên của sông Mekong: Sự

tách biệt ngày một lớn của đồng bằng ngập nước vùng sông Cửu Long từ quá trình tích sông
để mở ra cơ hội cho việc trồng lúa vụ ba và vụ 2 đã đưa lại kết quả làm giảm dinh dưỡng và
giảm năng suất ở vùng trồng vụ 3. Tại An Giang, tổng sản lượng từ một số khu vực trồng vụ
ba đã có năng suất thực sự thấp hơn so với sản lượng từ khu vực trồng hai vụ mà vùng đó
vẫn còn một phần kết nối với lũ hàng năm (Kakkonen et al, 2008);
2.
Sự sụt lún đồng bằng Mekong đã làm trầm trọng thêm lũ lụt ở các khu vực không
được bảo vệ: sự mất mát của đồng bằng ngập lũ đã làm tăng lên mức lũ lụt tại các khu vực
được bảo vệ còn lại và xả lũ tập trung ở các kênh sông Cửu Long và phân lưu. Tình trạng lũ
lụt tồi tệ cũng có dẫn đến các vấn đề xuyên biên giới giữa Việt Nam và Campuchia, và dòng
chảy lũ do hiện đại hóa kênh mương đã làm gia tăng các vấn đề về bờ sông và xói lở bờ biển
(ICEM 2012);
3.
Việc xả lũ ở vùng đất ngập nước ở đồng bằng nhằm mở rộng diện tích nông
nghiệp đã dẫn đến tăng nồng độ axit của môi trường nước mặt làm tác động tới hệ sinh thái
(đặc biệt là thủy sản) và cung cấp nước. Thiếu các biện pháp xử lý nước thải và sử dụng các
hoá chất nông nghiệp cũng đã giảm chất lượng nước mặt. Sự suy giảm của các dịch vụ cung
cấp đã có ảnh hưởng tới người nghèo vùng Đồng bằng, đối tượng mà nguồn sinh kế của họ
phụ thuộc hoàn toàn vào đồng bằng;
4.
Nông nghiệp vào mùa khô đang dịch chuyển sự cân bằng của đồng bằng giữa môi
trường nước ngọt và nước mặn: nhu cầu nước tăng lên để hỗ trợ nông nghiệp mùa khô đã
làm cạn kiệt nguồn nước ngầm, tăng cường sự xâm nhậpmặn, tăng độ mặn của nguồn nước
và thúc đẩy tỷ lệ sụt lún đất ở vùng Đồng bằng (MDP, 2013); và
5.
Sáng kiến kiểm soát nước tập trung như kiểm soát nước mặn ở các vùng ven biển
của đồng bằng thường hạn chế sinh kế và cơ hội kinh tế cho người nông dân tìm cách tận
dụng lợi thế của phát triển thị trường: thị trường điều khiển sự xung đột giữa nuôi tôm và
trồng lúa trong đầu những năm 2000 đã tiết lộ thiếu linh hoạt và mức độ thích ứng chậm
chạp của một phương pháp tiếp cận cơ sở hạ tầng theo định hướng để kiểm soát môi trường

châu thổ và xung đột giữa các mục tiêu của chính phủ trong sản xuất lúa gạo và doanh
nghiệp nông dân tư nhân để tối ưu hóa lợi nhuận kinh tế cho nỗ lực canh tác của họ.

5


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Nhiều bài học trên đại diện cho vùng ĐBSC, không chỉ trong ranh giới tỉnh và hành chính và hay các
biện pháp công trình và phi công trình để đáp ứng những thách thức này; Tuy nhiên, những xu
hướng và thách thức khác nhau phụ thuộc vào khu sinh thái nước.

2. Những thách thức hiện tại ở đồng bằng sông Cửu Long
Để phân tích sâu hơn, vùng đồng bằng được chia thành ba tiểu vùng sinh thái nước dựa trên sự cân
bằng giữa những ảnh hưởng hải văn biển và thượng lưu:
1.
Vùng thượng nguồn (Hợp phần 2): phía Bắc, bao gồm các bậc thang phù sa, hệ
thống kiểm soát lũ nông nghiệp lớn đã chuyển nước lũ đến các khu vực khác của ĐBSCL và
làm giảm tác dụng có lợi từ lũ trong đó bao gồm gia tăng độ phì nhiêu cho đất, bổ sung nước
ngầm, và duy trì hệ sinh thái nước bao gồm các tỉnh Long An Kiên Giang, An Giang, Đồng
Tháp. Các đồng bằng ngập lũ bị chi phối bởi yếu tố đầu vào là nguồn nước ngọt từ các lưu
vực và lũ ngậpcủa sông Tiền và sông Hậu.Trong mùa mưa, mực nước lũ thường xuyên vượt
quá 2,0m;
2.
Vùng cửa sông (Hợp phần 3): bao gồm các khu vực cửa sông Vĩnh Long, Trà Vinh,
Sóc Trăng và Bến Tre. Vùng triều dưới ảnh hưởng của hỗn hợp thủy văn thượng cũng như
quá trình ven biển như thủy triều xâm nhập mặn gây ra và kênh chảy ngược. Trong các cửa
sông đồng bằng dưới hỗn hợp ảnh hưởng ven biển và nước ngọt, lúa vẫn là cây trồng quan
trọng, chiếm 30% diện tích của vùng, với nuôi trồng thủy sản nước lợ chiếm thêm 11%;

3.
Vùng Bán đảo (Hợp phần 4): Nằm ở phía Đông và khu vực phía Nam của đồng bằng,
nơi mà điều kiện khí tượng thủy hải văn ven biển chiếm ưu thế và lượng mưa cục bộ là
nguồn nước ngọt chính. Vùng bán đảo chi phối bởi ảnh hưởng vùng ven biển và hạn chế
nước ngọt đầu vào, nuôi trồng thủy sản nước lợ là việc sử dụng đất chi phối chiếm 41% diện
tích toàn vùng.
Một bản tóm tắt của các khu sinh thái cho các dự án MDICRL được cung cấp dưới đây.
1.1.1 Vùng thượng nguồn (Hợp phần 2)
Các vùng lũ đồng bằng phía trên đang bị chi phối bởi yếu tố đầu vào từ nguồn nước ngọt sông
Meekong và lũ lụt hàng năm của sông Tiền và sông Hậu và bao gồm các tỉnh trọng điểm An Giang và
Đồng Tháp. Trong mùa mưa, mực nước lũ thường xuyên vượt quá 2,0m. Lũ lụt ở đồng bằng là một
quá trình tự nhiên duy trì năng suất và thúc đẩy sự phát triển năng động của đồng bằng sông Cửu
Long. Các sự kiện lũ lụt hàng năm có nhiệm vụ bổ sung các trầm tích màu mỡ, đây là yếu tố quan
trọng để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Lúa là cây trồng chủ đạo cho chiếm gần 70% sản lượng nông
nghiệp ở An Giang và Đồng Tháp (Hình 1).

6


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình 1: Sử dụng đất nông nghiệp ở An Giang và Đồng Tháp
Hầu hết các khu vực đã được chuyển đổi thành đất nông nghiệp thâm canh lúa. Các loại hình sử
dụng đất cho các vùng lũ đồng bằng trên được thể hiện trong hình 2.

Hình 2: Các loại sử dụng đất trong vùng thượng nguồn
Biến đổi khí hậu dự kiến sẽ mang lại chế độ mùa lũ cao hơn và rõ rệt hơn, những thách thức chính là
để giữ lại lũ thiên nhiên và bảo vệ các tỉnh phía hạ lưu ngập lụt.
1.1.2 Cửa sông (Hợp phần 3)


7


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Khu vực này có đặc trưng tự nhiên là dòng chảy thấp trong mùa khô cho phép nước mặn xăm nhập
sâu vào đất liền. Trong hai mươi năm qua, hệ thống nước ngọt khép kín được thiết kế để sản xuất lúa
đã được xây dựng trong vùng này bao gồm các khu lấn biển lớn bao quanh bởi các con đê và các
cống kiểm soát mặn. Tính bền vững lâu dài của chiến lược này có vấn đề do sự giảm sút lượng nước
trong mùa khô và mực nước biển dâng, lúa vẫn là cây trồng quan trọng, chiếm 30% diện tích của
tỉnh, với nuôi trồng thủy sản nước lợ chiếm thêm 11% (Hình 3).

Hình 3: Sử dụng đất nông nghiệp ở Bến Tre và Trà Vinh
Dân số tăng nhanh và phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản thâm canh trong các thập kỷ qua
đã làm giảm đáng kể giá trị tự nhiên ở cửa sông đồng bằng (MDP 2013). Sử dụng đất đai, và cơ sở hạ
tầng ngành nước hiện tại vùng cửa sông được thể hiện trong hình 4.

8


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình 4: Sử dụng đất nông nghiệp ở vùng cửa sông
Xâm nhập mặn vào các cửa sông vùng đồng bằng là giảm năng suất nông nghiệp và dẫn đến tình
trạng thiếu nước ngọt mùa khô. Dao động triều xâm nhập mặn hơn 80km nội địa, ảnh hưởng đến
40% của đồng bằng sông Cửu Long (SIWRR, 2010). Bảy tỉnh rất dễ bị xâm nhập mặn, bao gồm: Kiên
Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Long An, với hơn 1 triệu ha có nồng độ mặn

trên 4g / L (Hình 5).

9


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình 5: Thời gian của xâm nhập mặn (> 4g / L) ở cửa sông đồng bằng
Vùng Bán đảo
Vùng bán đảo chi phối bởi ảnh hưởng ven biển và nước ngọt hạn chế đầu vào, nuôi trồng thủy sản
nước lợ là việc sử dụng đất chi phối chiếm 41% diện tích toàn tỉnh (Hình 6).

Hình 6: Sử dụng đất nông nghiệp ở các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu
Các loại hình sử dụng đất vùng bán đảo được thể hiện trong hình 7. Rừng ngập mặn và các khu rừng
tự nhiên ở vùng đồng bằng là quan trọng đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ bờ biển
khỏi triều cường và xâm nhập mặn.

10


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình 7: Các loại sử dụng đất ở bán đảo
Các xu hướng hiện tại và những thách thức và thay đổi tích lũy cho vùng thượng nguồn, vùng cửa
sông và bán đảo được phân tích trong phần 2, một bản tóm tắt của các xu hướng và thách thức đối
với ba khu vực được thể hiện trong hình 8.

11



Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình 8: Tóm tắt các xu hướng và thách thức trong hệ sinh thái
3. Những thay đổi tí ch lũy ở Đồng bằng sông Cửu Long
Khung hỗ trợ ra quyết định do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ thông qua việc thực hiện dự án "Xây dựng
Năng lực thích ứng ở đồng bằng sông Cửu Long ', được sử dụng để xác định những thay đổi tích lũy
ở Đồng bằng sông Cửu Long và ba tiểu vùng trên lưu vực chính sẽ thay đổi:
1.
Lượng mưa và nhiệt độ thay đổi: Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng sự biến động
của lượng mưa theo mùa, làm cho mùa mưa ẩm ướt hơn và mùa khô khô hơn và
phân cực các điều kiện theo mùa của các lưu vực với tỷ lệ mắc lũ lụt và hạn hán
nghiêm trọng hơn và thường xuyên;
2.
Phát triển thủy điện ở lưu vực sông Mekong: Nhanh chóng mở rộng phát
trienr thủy điện ở lưu vực sông Mekong sẽ làm thay đổi thời gian của thủy văn vùng
hạ lưu trong các hoạt động thường xuyên và có thể dẫn đến xả tràn khẩn cấp lớn
trong cơn bão. Các hồ chứa thủy điện cũng sẽ tác động đến quá trình vận chuyển
bùn cát, trầm tích và giảm tỷ lệ bội lắng tự nhiên trong môi trường ngập lũ cũng như;
3.
Thay đổi sử dụng đất: Các xu hướng của nạn phá rừng, đô thị hóa và mở
rộng nông nghiệp sẽ tiếp tục làm thay đổi sự cân bằng thủy văn và xâm nhập nhanh
chóng; và
4.
Mực nước biển dâng (SLR): Mực nước biển sẽ làm thay đổi sự cân bằng
giữa các điều kiện nước ngọt và các cửa sông ở đồng bằng, vấn đề xâm nhập mặn
sâu hơn vào vùng đồng bằng làm ảnh hưởng đến nước ngầm và vĩnh viễn làm ngập
khu vực rộng lớn của đồng bằng sông Cửu Long.


12


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Phát triển thủy điện ở thượng nguồn có hai tác động chính trên hệ thống với quy mô tác động phụ
thuộc vào loại dự án thủy điện sông Mekong. Đầu tiên các hồ chứa có một điều chỉnh ảnh hưởng
đến dòng chảy, trong đó cho phép việc lưu trữ nước từ mùa mưa do quá trình lưu chứa trong mùa
khô. Quy định này làm suy giảm của dòng lũ sông Mekong đã được xác định là động lực chính đằng
sau năng suất của môi trường đồng bằng ngập lũ đồng bằng sông Mekong (Kummu et al, 2006).
Thứ hai, các hồ chứa có tác dụng rào cản về việc vận chuyển trầm tích, chất dinh dưỡng và các sinh
vật sinh học. Ngoài dòng chảy của nước, sông Mê Công cũng vận chuyển một lượng lớn trầm tích,
chất dinh dưỡng, cá và các sản phẩm thủy sản khác. Trầm tích và chất dinh dưỡng được vận chuyển
từ các sườn đồi của vùng núi vùng thượng lưu, xuống tới vùng đồng bằng và môi trường ven biển
của sông Cửu Long.
Phân tích các dữ liệu hàng ngày, các dữ liệu lịch sử và khí hậu trong tương lai tại sáu trạm chính ở hạ
lưu sông Mê chỉ ra rằng bản chất của sự thay đổi là phù hợp dọc theo sông Mekong và có thể được
tóm tắt bằng bốn thay đổi chính:


Tăng cường độ lũ và khối lượng: Đặc điểm nổi bật của xung lũ sông Cửu Long là một đỉnh lũ
duy nhất trong tháng Tám và tháng Chín. Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng dòng chảy trong mùa
lũ và kích thước của đỉnh lũ. Trong điều kiện của sự thay đổi tỷ lệ phần trăm về khối lượng,
tăng 25% lưu lượng tại Chiang Saen, khoảng 20% giữa Vientiane và Pakse, và 15% từ Pakse
đến Kratie (ADB 2014; MRC 2011);




Tăng trong thời gian lũ: Qua tất cả các trạm, biến đổi khí hậu sẽ làm tăng thời gian mùa lũ;



Rút ngắn mùa chuyển tiếp và khởi đầu của lũ lụt: Biến đổi khí hậu sẽ rút ngắn mùa chuyển
tiếp tại tất cả các trạm và tăng tốc độ tăng của xuất viện. Điều này sẽ đẩy nhanh tốc độ của
quá trình chuyển đổi từ khô đến lũ lụt và ngược lại (ADB 2014); và



Tăng mức nước mùa khô: Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng dòng chảy mùa khô để đáp ứng với
sự gia tăng lượng mưa mùa khô cho hầu hết các vùng lưu vực sông Mekong. Tất cả các đặc
điểm xung lũ mô phỏng chỉ ra rằng những năm trung bình và khô thủy văn có thể sẽ ẩm ướt
hơn trong tương lai (Keskinen et al. 2014).

Đồng bằng sông Cửu Long sẽ đặc biệt dễ bị tổn thương trước những tác động của biến đổi khí hậu
do tác động của gia tăng lũ lụt và nước biển dâng. Các dân số hơn 17 triệu người ở sông Mekong
đang trực tiếp bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong điều kiện dòng chảy và chất lượng nước ở
thượng lưu. Trong trường hợp xấu nhất, vào năm 2050:


Dòng trầm tích vùng đồng bằng sẽ giảm 94%;



Lượng dòng chảy mùa khô sẽ giảm 18%;



Lượng dòng chảy lũ trung bình hàng năm sẽ giảm 22%; và


Đỉnh lũ của Dòng chảy lũ hàng ngày sẽ tăng đáng kể với tần suất 100 năm lũ lịch sử
trở thành lũ lịch sử trong 20 năm và trong 10 năm sẽ có lũ lịch sử trong 5 năm.


Mực nước biển dâng kết hợp bởi một diện tích đất đồng bằng bị thu hẹp sẽ làm thay đổi sự cân
bằng giữa các các vùng nước ngọt và các cửa sông ở đồng bằng. Nước ngầm kết hợp với địa chất
độc đáo và đặc điểm địa chất tự nhiên đã dẫn đến tỷ lệ sụt lún đất theo thứ tự 0,5 - 3.3cm / năm
(Erban et al, 2014), với các điểm nóng tập trung vào các vùng bán đảo Cà Mau và các vùng ngập ở
trung tâm vùng Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang.

13


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Các thay đổi của điều kiện ngoại biên đã được sử dụng để xác định các tác động tích lũy của 1) Nhiệt
độ và lượng mưa, 2) lũ 3) Xâm nhập mặn 4) xói lở bờ biển và lún đất trên đồng bằng sông Cửu Long
và ba tiểu vùng sinh thái. Những thay đổi tích lũy đến đồng bằng sông Cửu Long và ba tiểu vùng thủy
văn được thể hiện trong hình 9.

Hình 9: Sự chuyển dịch định hướng và thay đổi tích lũy ở đồng bằng sông Cửu Long
Quản lý lũ lụt ở thượng nguồn vùng ngập lũ, xâm nhập mặn tại các vùng cửa sông và bảo vệ bờ
biển vùng bán đảo sẽ trở nên quan trọng hơn với những thay đổi dự kiến. Chiến lược này sẽ cần
phải cẩn thận xem xét các xu hướng hiện tại và thách thức, sự chuyển dịch cơ cấu và những thay đổi
tích lũy cho hệ sinh thái khu vực. Một cách tiếp cận tích hợp được yêu cầu đánh giá tác động tích lũy
và lợi ích chung của các đầu tư đề xuất, gắn với chính sách phù hợp và những hợp tác mang tính chất
liên vùng cần được thực hiện:
Vùng thượng nguồn: quản lý lũ là cần thiết để đối phó với các vấn đề gia tăng thiệt

hại lũ lụt và sạt lở bờ sông;


Vùng cửa sông, ven biển: Thích ứng với sự xâm nhập mặn mặn đòi hỏi chuyển dịch
phù hợp cơ cấu mùa vụ và hệ thống canh tác như nuôi trồng thủy sản nước lợ; và


Vùng Bán đảo: bảo vệ vùng ven biển nên bao gồm một sự kết hợp của đê biển, rừng
ngập mặn và thực hành nuôi tôm bền vững


Dưới đây là những ví dụ của các phân tích sử dụng để dự những thay đổi trong tương lai ở ba vunngf
vào năm 2050 theo kịch bản trường hợp xấu hơn trong tương lai.

14


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Quản lý lũ lụt ở vùng thượng nguồn
Thời gian ngập lũ (ngày) sẽ tăng lên đến 1-10 và 11-20 ngày đối với vùng An Giang và Đồng Tháp
(Hình 10). Bản đồ này cũng nhấn mạnh tác động của gia tăng lũ lụt trên địa bàn tỉnh Cần Thơ, vùng
hạ lưu đồng bằng ngập lũ sẽ tăng 31-40 và 41-50 ngày ngập lũ (ngày).

Hình 10: Những thay đổi trong chiều sâu lũ tối đa trong điều kiện cực đại trong vùng thượng
nguồn
Xâm nhập mặn ở vùng cửa sông
Năm 2050 với kịch bản tương lai mặn ứng với trường hợp xấu hơn (> 4g / L) sẽ tăng lên đến 45-60
ngày ở Sóc Trăng và Trà Vinh (Hình 11). Sự gia tăng xâm nhập mặn gây áp lực hơn nữa về sử dụng

đất, cân bằng nước lợ và nước ngọt phục vụ nuôi trồng thủy sản và tình trạng thiếu nước vào mùa
khô.

15


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình 11: Những thay đổi trong thời gian mặn (> 4g / L) trong trường hợp kịch bản xấu nhất ở vùng
cửa sông
Xói lở vùng bán đảo
Các đường ven biển tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu (Hình 102), Bạc Liêu và Cà Mau (Hình 103) cho thấy sự
gia tăng tỷ lệ xói mòn 1992-2011. Năm 2050 với trường hợp xấu nhất là tỷ lệ xói mòn tăng (m / năm)
sẽ dẫn đến xói mòn hơn nữa ven biển ở khu vực bán đảo, đặc biệt là bán đảo Cà Mau, nơi bị ảnh
hưởng bởi cả hai phía Đông và Biển Tây.

16


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình 12: Những thay đổi về xói lở bờ biển ở Cà Mau và Bạc Liêu
4. lựa chọn chiến lược để xây dựng khả năng phục hồi ở đồng bằng sông Cửu Long
Phần này phác thảo các phương án chiến lược cho các dự án MDICRSL trong Hợp phần 1-4.
Hợp phần 1: Phát triển hệ thống thông ti n và cơ sở dữ liệu của Đồng bằng sông Cửu
Long
Tăng cường thông tin, lập kế hoạch và tổ chức là chiến lược quan trọng đối với Hợp phần 1. Cải
thiện thông tin và lập quy hoạch và cấu trúc hệ thống là điều cần thiết để hỗ trợ ra quyết định với

quyết định quan trọng về tương lai của đồng bằng sông Cửu Long. Các vấn đề chính sau đây đã được
xác định để cải thiện hơn nữa dữ liệu và quản lý tri thức:
1.
Dữ liệu hoặc kiến thức (ví dụ: bộ sưu tập, thời gian thực, quản lý chất lượng, chia sẻ,
truy cập) trọng điểm;
2.

Phân tích (ví dụ như xây dựng mô hình cho việc lập kế hoạch hoặc hỗ trợ hoạt động);

3.

Kiến thức (ví dụ như các báo cáo, các cổng thông tin web, ứng dụng); và

4.
Tổ chức/hệ thống nhân sự (ví dụ như các tổ chức chính, nhân sự, kỹ năng, làm việc
với nhau, liên kết với các đại học và các tổ chức khu vực / quốc tế).
Lập ra Trung tâm ĐBSCL với một cơ sở dữ liệu thông tin tích hợp để bảo đảm cải thiện dữ liệu (chất
lượng), phát triển kiến thức (tập trung vào dữ liệu thủy văn) và chia sẻ giữa các viện nghiên cứu hiện
có khác nhau thông tin được khuyến khích mạnh mẽ. Quản lý dữ liệu và kiến thức nền tảng cần thiết
để hỗ trợ cho chính phủ, quốc gia và tỉnh trong việc phát triển và xem xét sự phát triển kinh tế-xã
hội, quy hoạch không gian và quy hoạch ngành ở đồng bằng sông Cửu Long.

17


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hợp phần 2: Quản lý lũ lụt ở vùng Thượng nguồn
Các chiến lược quan trọng đối với vùng thượng nguồn để tăng (hoặc tối thiểu duy trì hiện có) khả

năng giữ nước bằng cách di chuyển từ hệ thống đê cao tạo điều kiện cho sản xuất lúa vụ ba hướng
tới khả năng phục hồi hệ thống sản xuất, dựa trên thích nnghi với sự thay đổi của khí hậu hơn, và
thích nghi để tối ưu hóa và điều kiện nước mưa và mùa khô.
Quản lý lũ lụt ở vùng này là rất quan trọng để bảo vệ và / hoặc đòi lại những lợi ích trong việc giữ
chân lũ và biện pháp phân lũ trong khi tăng thu nhập nông thôn và bảo vệ tài sản có giá trị cao. Trong
những thập kỷ gần đây, khu vực này đã có chuyển biến đáng kể với cảnh quan thông qua việc thâm
canh nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Đê cao đã được xây dựng bao quanh ruộng lúa để kiểm
soát lũ lụt và phát triển lúa vụ ba mỗi năm. Các chiến lược quan trọng để xây dựng khả năng phục hồi
được tính đến việc kết hợp giữa nông nghiệp và quản lý lũ lụt nhằm đạt được sự cân bằng giữa kiểm
soát lũ,thích nghi thổ nhưỡng và sử dụng nước và khôi phục hệ thống giữ lũ kết nối hệ sinh thái.
Hợp phần 3: thích ứng với quá trình chuyển đổi độ mặn tại vùng cửa sông
Các chiến lược cho các cửa sông vùng đồng bằng phải giải quyết bảo vệ lũ, cấp nước ngọt cho các /
khu vực nông nghiệp, làm vườn của Bến Tre và Trà Vinh, hạn chế khai thác nước dưới đất tầng chứa
nước tới mức bền vững và cải thiện sinh kế
Thích ứng với sự xâm nhập mặn là cần thiết để giải quyết những thách thức liên quan đến xâm
nhập mặn, lũ lụt thông qua quá trình chuyển đổi để nuôi trồng thủy sản bền vững và cải thiện sinh
kế cho các cộng đồng sống ở vùng ven biển. Hợp phần này nhằm giải quyết các thách thức liên quan
đến xâm nhập mặn, xói lở bờ biển, nuôi trồng thủy sản bền vững và cải thiện sinh kế cho các cộng
đồng sống tại vùng ven biển. Các hoạt động sẽ bao gồm: i) xây dựng hệ thống phòng hộ ven biển bao
gồm các loại kè, đê bao bằng đất nện và rừng ngập mặn, ii) nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi và nông
nghiệp dọc theo vùng ven biển để tăng tính linh hoạt và bền vững cho nuôi trồng thủy sản và thích
ứng với thay đổi trong độ mặn; iii) hỗ trợ cho nông dân để chuyển đổi (nếu cần) sang các hoạt động
canh tác nước lợ có tính bền vững hơn như rừng ngập mặn kết hợp nuôi tôm, lúa-tôm, và các hoạt
động nuôi trồng thủy sản khác; và iv) hỗ trợ nông nghiệp thông minh thích ứng với khí hậu bằng cách
tạo điều kiện sử dụng nước hiệu quả trong mùa khô. Một ưu tiên bổ sung là sự bảo vệ của các tầng
chứa nước ngầm, do bằng chứng ngày càng tăng, khai thác nước ngầm quá mức làm tăng tốc độ sụt
lún đất.
Hợp phần 4: Bảo vệ các khu vực ven biển ở vùng bán đảo
Hợp phần này nhằm giải quyết những thách thức liên quan đến xói lở bờ biển, quản lý nước ngầm,
nuôi trồng thủy sản bền vững, và cải thiện sinh kế cho các cộng đồng sống ở các khu vực ven biển và

cửa sông. Các hoạt động tiềm năng bao gồm: i) xây dựng/cải tạo đai rừng phòng hộ ven biển bao
gồm kết hợp các loại kè, đê bao bằng đất nện và vành đai rừng ngập mặn; ii) sửa sang cơ sở hạ tầng
kiểm soát nước dọc theo vùng ven biển để cho giúp các hoạt động nuôi trồng thủy sản được linh
hoạt và bền vững; iv) kiểm soát lượng nước ngầm sử dụng cho nông nghiệp/ thủy sản và phát triển
các nguồn nước ngọt để dùng cho sinh hoạt; v) hỗ trợ cho nông dân để giúp họ thực hiện các hoạt
động canh tác nước lợ có tính bền vững hơn như mô hình rừng ngập mặn – tôm và các hoạt động
thuỷ sản khác; và vi) hỗ trợ nông nghiệp thông minh thích hợp với khí hậu để sử dụng nước hiệu
quả.
5. Quản lý các tác động tích lũy của các tiểu dự án
Các tiểu dự án trong thành phần 2,3 và 4 được thiết kế để có những tác động tích cực bằng cách cải
thiện khả năng phục hồi môi trường của cộng đồng địa phương, quản nguồn tài nguyên thiên nhiên và
các hệ thống nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long. Các báo cáo ESIA sẽ xem xét các tác động môi
trường và xã hội tích lũy (tích cực và tiêu cực) từ tiểu dự án trong khu vực địa lý hoặc ảnh hưởng đến
tàinguyên. Phần này của REA đánh giá các tác động tích lũy của các tiểu dự án được đề xuất trong phần
2, 3 và 4:

18


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

a.
Xác định tầm quan trọng của các tác động tích lũy tổng thể và đóng góp của mình với
các tác động tích lũy, và
b.
Thiết kế các kế hoạch quản lý môi trường và xã hội và các thủ tục để phù hợp giảm
thiểu những đóng góp đó.
Việc đánh giá tác động tích lũy nhanh chóng (RCIA) xem xét các tác động của khu vực, tiểu khu vực và
địa phương của từng tiểu dự án ở vùng thượng nguồn, vùng cửa sông và vùng bán đảo.

Hợp phần 2: Quản lý lũ ở vùng Thượng nguồn
Đề xuất hoạt động trong dự án có 03 tiểu dự án (TDA 1, 2, 3), với hướng tiếp cận từ ảnh hưởng lũ đặc
biệt lớn phía thượng nguồn, do đó các tiểu dự án đề xuất để giải quyết vấn đề về nâng cao khả năng
thoát lũ trong điều kiện lũ đặc biệt lớn
1.
Cải thiện khả năng thoát lũ và thích ứng biến đổi khí hậu cho vùng Tứ giác Long
Xuyên (An Giang, Kiên Giang);
2.
Nâng cao khả năng thích ứng và quản lý nguồn nước cho vùng thượng nguồn (sông
Hậu) ở huyện An Phú, tỉnh An Giang; và
3.
Cải thiện khả năng thoát lũ và phát triển sinh kế bền vững, thích ứng biến đổi khí
hậu ở vùng Đồng Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Mục tiêu chính của Hợp phần này là để bảo vệ và nâng cao các tác dụng tích cực của lũ qua
biện pháp kiểm soát lũ (giữ lũ) và tăng thu nhập nông thôn và bảo vệ tài sản có giá trị cao. Có
thể sử dụng biện pháp kiểm soát lũ (giữ nước lũ) có lợi hơn ở các khu vực nông thôn và cung
cấp các lựa chọn thay thế trong sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản; ii) cung cấp hỗ trợ sinh kế
cho nông dân để họ có vụ sản xuất thay thế vụ lúa trong mùa mưa, bao gồm cả nuôi trồng
thủy sản; iii) xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng để bảo vệ tài sản có giá trị cao như thành
thị và vườn cây ăn trái; và iv) hỗ trợ sử dụng nước hiệu quả trong nông nghiệp vào mùa khô.
Trong khi các dự án được đề xuất bao gồm kiểm soát lũ, thủy lợi và phát huy mô hình sinh kế ở vùng
thượng nguồn qua giai đoạn I và II, các tác động tích lũy từ việc thực hiện các tiểu dự án có thể sẽ
không có ý nghĩa. Các tiểu dự án ở vùng thượng nguồn liên quan đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng
hiện có (kè, đê điều và hệ thống thoát nước), việc xây dựng cơ sở hạ tầng mới (kênh mương, cống,
cầu cống và trạm bơm) và sự phát triển của các mô hình sinh kế để chuyển đổi từ trồng lúa ba để
tăng gấp đôi nuôi trồng thủy sản gạo + làm vườn và nuôi tôm.
Hợp phần 3: Thích ứng với quá trình chuyển đổi độ mặn tại vùng cửa sông
Có bốn tiểu dự án quy hoạch để thích nghi với độ mặn vùng cửa sông:
4.
Phát triển sinh kế bền vững cho người dân ở các khu vực ven biển của Bến Tre để

thích ứng với biến đổi khí hậu ở Ba Tri, tỉnh Bến Tre
5.
Cải thiện sinh kế cho người dân và thích ứng với biến đổi khí hậu ở các huyện Bắc
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
6.
Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu cho vùng vùng Nam Măng
Thít, huyện Cầu Kè (tỉnh Trà Vinh), Trà Ôn và Vũng Liêm (tỉnh Vĩnh Long)
7.
Hạ tầng kỹ thuật cho quá trình chuyển đổi sản xuất phù hợp với điều kiện sinh thái
nâng cao sinh kế, thích ứng với biến đổi khí hậu ở Cù Lao Dung (Sóc Trăng)

19


Báo cáo Tóm tắt Đánh giá Môi trường vùng
Dự án: Chống chịu khí hậu tổng hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long| Ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hợp này nhằm giải quyết những thách thức liên quan đến xâm nhập mặn, xói lở bờ biển, nuôi trồng
thủy sản bền vững và cải thiện sinh kế cho các cộng đồng sống ở các vùng ven biển của tỉnh Sóc
Trăng Bến Tre, Trà Vinh, và. Điều này sẽ có khả năng bao gồm: i) Xây dựng hệ thống phòng hộ ven
biển bao gồm các loại kè, đê bao bằng đất nện và rừng ngập mặn, ii) nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi
và nông nghiệp dọc theo vùng ven biển để tăng tính linh hoạt và bền vững cho nuôi trồng thủy sản và
thích ứng với thay đổi trong độ mặn; iii) hỗ trợ cho nông dân để chuyển đổi (nếu cần) sang các hoạt
động canh tác nước lợ có tính bền vững hơn như rừng ngập mặn kết hợp nuôi tôm, lúa-tôm, và các
hoạt động nuôi trồng thủy sản khác; và iv) hỗ trợ nông nghiệp thông minh thích ứng với khí hậu bằng
cách tạo điều kiện sử dụng nước hiệu quả trong mùa khô.
Tiểu dự án được tài trợ theo hợp phần này sẽ bao gồm việc phục hồi rừng ngập mặn dọc theo bờ
biển của tỉnh, xây dựng / nâng cấp của dòng sông và kè ven biển, các cống để cải thiện chất lượng
nước, hiệu quả và tính bền vững của nuôi trồng thủy sản ở vùng nước lợ, và hỗ trợ một chuyển đổi
dần dần từ trồng lúa và cây trồng nước ngọt khác trong vùng nhiễm mặn xâm nhập khu sang nền

kinh tế nước lợ bao gồm cả nuôi trồng thủy sản thông qua trình diễn và mở rộng nuôi trồng thủy sản
với nhau với những điều chỉnh cần thiết để kế hoạch sử dụng đất trong thời hạn dài hơn.
Hợp phần 4: Bảo vệ các khu vực ven biển ở vùng bán đảo
Có hai tiểu dự án quy hoạch để bảo vệ vùng ven biển ở bán đảo Delta:
8.
Cơ sở hạ tầng cho nuôi tôm sinh thái rừng để cải thiện sinh kế và khả năng phục hồi khí
hậu ở Cà Mau
9.
Cơ sở hạ tầng cho nâng cao sinh kế, thích ứng với biến đổi khí hậu và mực nước biển
dâng ở An Minh và An Biên, tỉnh Kiên Giang
Hợp phần này nhằm giải quyết những thách thức liên quan đến xói lở bờ biển, quản lý nước ngầm,
nuôi trồng thủy sản bền vững, và cải thiện sinh kế cho các cộng đồng sống ở các khu vực ven biển và
cửa sông Cà Mau và Kiên Giang. Điều này sẽ có khả năng bao gồm: i) khôi phục đai rừng ngập mặn
ven biển và xây dựng / cải tạo đê ven biển trong khu vực xói mòn; ii) sửa đổi của cơ sở hạ tầng kiểm
soát nước dọc theo vùng ven biển để cho phép sự linh hoạt cho hoạt động nuôi trồng thủy sản bền
vững; iv) kiểm soát nước ngầm trừu tượng cho nông nghiệp / nuôi trồng thủy sản và phát triển của
các nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt; v) hỗ trợ cho nông dân để thực hành các hoạt động
nước lợ bền vững hơn như các hoạt động nuôi trồng thủy sản khác ngập mặn-tôm và; và vi) hỗ trợ
nông nghiệp thông minh khí hậu bằng cách tạo điều kiện hiệu quả sử dụng nước.
Tiểu dự án được tài trợ theo tiểu hợp phần này bao gồm phục hồi rừng ngập mặn để tăng cường
phòng thủ bờ biển, quá trình chuyển đổi của nghề nuôi tôm thành tích rừng ngập mặn nuôi tôm, xây
dựng / nâng cấp của dòng sông và kè ven biển, các cống để quản lý các điều kiện nước và trình diễn
và mở rộng nuôi trồng thủy sản để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của nuôi trồng thủy sản nước
lợ.

20




×