Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn từ 1 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi bình minh, huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

TRẦN THỊ UYÊN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN TỪ 1 - 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH
MINH HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

TRẦN THỊ UYÊN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN TỪ 1 - 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH
MINH HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 - TY - NO3
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến

nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám
Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, cô giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Lan Phương
đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bác Nguyễn Sỹ Bình - chủ trại và
tập thể cán bộ nhân viên, ban lănh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị công
nhân viên tại trại lợn Bình Minh xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Tp Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Uyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ <kg>............................... 25
Bảng 3.2: Lịch vệ sinh khử trùng tại trại ....................................................... 28

Bảng 3.3: Quy trình sử dụng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ........
29
Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm từ 2015 đến
tháng 5 năm 2017 ............................................................................ 35
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại ............... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại................................. 37
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con từ tháng 12 năm 2016 đến
tháng 4 năm 2017 ............................................................................ 38
Bảng 4.5: Công tác vệ sinh, sát trùng ............................................................ 39
Bảng 4.6: Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc, vắc xin cho lợn con ..... 41
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại ....................................... 43
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................... 45


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

Charoen Pokphand

Cs

Cộng Sự

Nxb

Nhà xuất bản


STT

Số thứ tự

Ths

Thạc sĩ

Tp

Thành phố

TT

Thể trọng

TY

Thú y


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học........................................................................................ 5
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái
sinh sản ............................................................................................ .
5
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ.......................................... 8
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con....... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi
con19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước........................................... 21
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN24
3.1. Đối tượng thực hiện .............................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 24
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 24
3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24


5

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính .................................... i

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 35
4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bình Minh huyện Mỹ Đức
tp Hà Nội ...................................................................................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở...
36
4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại. ......................... 36
4.4. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại trại............................. 38
4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ............... 39
4.5.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 39
4.5.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn tại trại
....40
4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn tại trại ................................................... 41
4.7. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại......... 42
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở ........................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu ngành chăn nuôi lợn đang
chuyển dịch theo hướng tích cực từ chăn nuôi lợn theo hộ gia đình nhỏ lẻ

đang chuyển dần sang chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại, trang trại tập trung
theo hướng công nghiệp từ vài chục lợn nái đến vài nghìn lợn nái. Cơ cấu
giống lợn trong các trang trại cũng thay đổi mạnh mẽ từ việc chỉ nuôi các
giống lợn nội và lợn lai nay đã chuyển sang nuôi hoàn toàn bằng các giống
lợn ngoại nhập nội có năng suất cao, chất lượng tốt.
Ngành chăn nuôi lợn không những cung cấp thực phẩm cho con người
mà ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành
trồng trọt. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta cần làm tốt
các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và đặc
biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn chế bệnh tật
và nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ
sở nơi thực tập, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn từ 1 - 21 ngày tuổi tại trại
chăn nuôi Bình Minh, huyện Mỹ Đức - Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh huyện Mỹ
Đức - Hà Nội.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn con.
- Nắm đượccác bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh huyện Mỹ Đức Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ 1 - 21

ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi và
áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
Qúa trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn
gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Trại lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc
thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ
trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 5400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích
thước 7 m × 7 m/ô, 1 ô khích thước 3 m × 7 m/ô. Hệ thống chuồng trại cho
1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6
m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 3
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, …

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt đối với chuồng đẻ, và 8 quạt thông gió đối
với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt đối với chuồng
đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²,
cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đượclắp hệ thống
chống nóng bằng nhựa.


4

Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đượcđổ bê tông và có các hố sát trùng.
Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 03
quản lý kỹ thuật, 01 kế toán, 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung
của trại và 10 công nhân và 20 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên,
trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở các khu vực chăn nuôi khác nhau
như khu lợn nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.
Tình hình sản xuất của trang trại
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Tại trại, lợn con theo mẹ đượcnuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các

lợn đực giống này đượcnuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đượckhai thác từ hai giống lợn
Landrace và Yorshire. Lợn nái đượcphối 3 lần và đượcluân chuyển giống như
con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
đượccông ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.


5

- Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật công ty chăn
nuôi CP Việt Nam.
+ Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rănh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham
quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước
khi thay quần áo bảo hộ lao động.
+ Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
+ Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn

được kỹ thuật phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo (2004 ) [13], thức ăn dùng cho lợn
nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không


6

cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ
khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không
cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm
ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải đượcvệ
sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.

Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị
sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh
lợn nái sạch sẽ, lợn nái đượclau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên
người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như
vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi


7

khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng nái có bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [10], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [9], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 4 - 6 ngày tuổi ) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.

Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức
ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng


8

cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái đượccho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con ).
+ Số bữa ăn trên ngày : 3 (sáng, chiều và bữa đêm ).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30
%.
- Quy trình chăm sóc

Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt
trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
- Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.


9

Theo Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo (2004 ) [13] so với khối lượng sơ
sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi
tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7
- 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng htôioglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con
sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được9 - 14 gam
protein/1 kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và Hà

Thị Hảo (2004 ) 13 .
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
- Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi


10

tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy đượcnhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo đượckhả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của

lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn đượcgiai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi đượcbổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006 ) [17] cho rằng: Lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn


11

chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu đượckhi cho thức ăn hạt kích thích tiết HCl nhiều hơn và sự tiêu
hóa nhanh hơn dịch vị thu đượckhi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ
sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con

sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
- Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001 ) [5] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm


12

để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn
sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa
cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng đượcmẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn

con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
- Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (salmonella spp, e. coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.


13

Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo (2004 ) [13] trong sữa đầu của lợn
mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein
trong sữa chiếm 18 – 19 %, trong đó lượng

- globulin chiếm số lượng khá

lớn (30 – 35 %). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò

quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử

-

globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu
có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng

- globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3

mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu
globulin kém hơn, hàm lượng

-

- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm

hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của
lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú
sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25
ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được
bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đàn lợn con: Chất lượng của đàn lợn
con nói lên chất lượng của lợn nái đồng thời phản ánh trình độ chăn nuôi của
cơ sở hoặc người chăn nuôi. Các chỉ tiêu đó bao gồm:



14

+ Khối lượng sơ sinh toàn ổ: Khối lượng đàn con cân được sau khi đỡ
đẻ xong, chưa cho con bú sữa đầu. Đây là khối lượng của tất cả lợn con đẻ ra
còn sống, phát dục bình thường. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
phát triển sau này của đàn con.
+ Khối lượng 21 ngày toàn ổ: Được sử dụng để đánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng tăng trọng của đàn con. Tại 21 ngày sau đẻ khả
năng tiết sữa của lợn mẹ đạt đỉnh cao về số lượng và chất lượng sau đó giảm
dần. Đây chính là cơ sở của việc vận dụng để cai sữa sớm cho lợn con ở ngày
tuổi thứ 21.
+ Khối lượng cai sữa toàn ổ: Khối lượng cai sữa toàn đàn còn có quan
hệ khăng khít với khối lượng sơ sinh và đây chính là cơ sở cho khối lượng
xuất chuồng sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng được rút ngắn
nhưng khối lượng lợn con ở thời điểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc
định mức dinh dưỡng cho chúng ở giai đoạn tiếp theo.
+ Độ đồng đều của đàn lợn con: Được thể hiện qua tỷ lệ đồng đều,
cho phép đánh giá được khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc
phòng bệnh cho lợn con. Nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ
nhất trong đàn so với cá thể có khối lượng lớn nhất càng thấp thì độ đồng
đều càng cao.
Lợn con sơ sinh cần phải được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề
kháng chống bệnh. Trong sữa đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thường,
đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho
lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết
lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít,
không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa
khả năng



15

cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó
cũng là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs
(2001) [5]). Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn
con cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ
theo trình độ chăn nuôi của từng trại.
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con
Bệnh phân trắng lợn con
Nguyên nhân
Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng hay nói cách khác là một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng, đặc biệt là dạng viêm dạ dày ruột, tiêu chảy
và gầy sút mạnh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là e. coli, ngoài ra có sự tham
gia của salmonella và thứ yếu là proteus, streptococcus. Bệnh sảy ra quanh
năm ở những nơi tập chung nhiều gia súc, bệnh thường phát triển mạnh từ
mùa đông sang mùa hè đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993 ) [15] đã nghiên cứu các yếu tố gây bệnh
của các chủng e. coli gây bệnh, chọn chủng e. coli để chế tạo vắc xin chết
dưới dạng cho uống. Vắc xin dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ, uống với liều 1
ml/con, liên tục trong 3 - 5 ngày.
Triệu chứng
Bệnh thường sảy ra ở lợn con, đặc biệt ở lợn mới sinh đến 21 ngày tuổi,
có con mắc sớm hơn, ngay sau khi sinh ra 1 đến 3 giờ và mắc muộn khi 4
tuần tuổi.
Lợn con mắc bệnh đa số thân nhiệt tăng sau 2 đến 3 ngày thì hạ xuống
do ỉa chảy mất nhiều nước. Trong 1 đến 2 ngày đầu mắc bệnh lợn vẫn bú sau
đó gầy tọp nhanh, lông xù, đuôi rũ, nheo, nhợt nhạt, 2 chân sau dúm lại và run
rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân.



16

Tiêu chảy ở mức độ nhẹ lợn không có biểu hiện mất nước nhưng cũng
có thể tiêu chảy nặng. Khối lượng cơ thể giảm sút 30- 40 % do mất nước. Cơ
bụng hóp lại, lợn gầy, suy kiệt và đi siêu vẹo, mắt chũng sâu, da tái xám.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [16], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5 chiều thường cao hơn buổi sáng 1 -

C, buổi

C. Đi ỉa chảy một ngày 15 - 20 lần, con

vật rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, có khi bú chút
ít có khi không bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi,
mồm nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật
chết trong tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa
nuôi rất chậm lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và
toàn thân run rẩy, đi lại không , nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt,
mắt sâu lõm, khô, khát nước nhiều, thở dốc mạch nhanh, phản xạ các bắp
thịt, gân yếu, không điều trị kịp thời con vật chết trong 3 - 6 ngày, trước khi
chết nhiệt độ hạ xuống chỉ còn 35 36,5oC. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu đượcđiều trị kịp thời bệnh sẽ chuyển
sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu trắng hoặc trắng xám
đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
Điều trị
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: amlistin, paxxcell, nor 100. Ngoài ra
trong trường hợp lợn con bị tiêu chảy nặng mất nước nhiều cho lợn con uống
nước có pha thêm oresol va atropin.

Bệnh suyễn lợn
Nguyên nhân
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [4] Bệnh suyễn lợn hay còn gọi là
dịch viêm phổi địa phương của lợn, là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể
mạn


17

tính và lưu hành ở một địa phương do mycoplasma hyopneumoniae gây ra.
Đặc điểm của bệnh là chứng viêm phế quản - phổi tiến triển chậm. Khi trong
đàn lợn có lưu hành bệnh, tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chết thấp chỉ khoảng 10 %.
Triệu chứng
Triệu chứng của bệnh suyễn lợn là: Khó thở, thở bụng, nhịp thở nhanh,
nhất là vào buổi sáng, triệu chứng trên trầm trọng và rõ ràng hơn khi lợn vận
động nhiều, thậm chí có thể chết.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [4] ở thể cấp tính triệu chứng lâm
sàng chủ yếu của bệnh suyễn lợn là ho và thở, bệnh phát ra đột ngột, thông
thường lợn ủ rũ, tách khỏi đàn đứng riêng rẽ hặc nằm một chỗ, con vật hắt hơi
từng hồi sau đó ho, thường ho lúc sáng sớm hoặc lúc đi lại để ăn, thân nhiệt
không cao chỉ sốt cao khi có các vi khuẩn kế phát xâm nhập gây viêm nhiễm.
Ở thể mạn tính con vật ho kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng, ho
khan, có khi ho giật từng cơn rồi nôn mửa. Khi ho lợn đứng một chỗ, lưng
cong lên, cổ vươn dài ra, lợn khó thở nặng. Lợn mắc bệnh ở thể mạn tính
thường kém ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu, đi lại chậm chạp, siêu vẹo, da khô, lông
xù, niêm mạc tái nhợt.
Điều trị
Điều trị bệnh suyễn lợn là vô cùng khó khăn vì bản chất bệnh là do
nhiều nguyên nhân gây ra. Trong đó yếu tố stress không thể kiểm soát và
khống chế được, căn nguyên lại thường trú trong cơ thể lợn và chỉ cần một sơ

xuất trong việc chăn nuôi có thể bùng phát gây bệnh.
Những kháng sinh thường dùng trong điều trị bệnh suyễn lợn: lincoject
gentylo, tionaolin.


18

Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và măn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi.
* Triệu chứng
Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp
cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện
tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản
xạ đau.
Điều trị
Điều trị hợp lý lợn có thể khỏi trong vòng 5 ngày. Kháng sinh thường
dùng: pendistrep LA.
Bệnh viêm da tiết dịch:
Bệnh viêm da tiết dịch ở lợn con đặc trưng với nổi nốt nhanh, mọc dầy
đặc trên da, sau vỡ ra tạo màng nhờn, dịch rỉ, nhưng không ngứa. Bệnh dẫn
đến cơ thể bị mất nước, chậm lớn, có khi gây tử vong.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004 ) [6] bệnh gây ra do
một loại tụ cầu khuẩn Gram(+) staphylococcus hyicus, tương đối bền vững
ngoài môi trường. Nhiễm khuẩn thường kèm sau khi da bị trầy, cắn hay bị
xước do rơm lót, mùn cưa cứng. Ghẻ cũng là tác nhân tiền phát phát triển
bệnh. Những tế bào biểu mô bị thương dẫn đến nhiễm cầu khuẩn, viêm da,

hình thành các vùng sưng rộp nối nhau.
Triệu chứng
Bệnh thường thấy ở lợn khoảng 7 ngày đến 5 tuần tuổi. Lúc đầu, trên
da ở vùng má, mông, đầu gối do cọ vào tường hay nền, xuất hiện những nốt


×