Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI TRIỀU

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI TRIỀU

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHUẬN KIÊN


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn:"Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" được thực hiện từ tháng 10/2013 đến
tháng 02/2014. Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tác giả tự
nghiên cứu từ những văn bản pháp quy của Nhà nước, những tài liệu tham
khảo quá trình thực tế triển khai xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh và được hoàn thiện theo hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học theo quy định.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày 16 tháng 03 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Hải Triều


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của nhiều tập thể và cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý

đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Nhuận
Kiên, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ huyện Đông Triều, Ủy ban nhân dân
huyện Đông Triều, Phòng nông nghiệp PTNT huyện Đông Triều, các phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều; Xin cảm ơn Đảng ủy,
Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân trong huyện Đông Triều đã giúp
đỡ, cộng tác cùng tôi để luận văn được hoàn thành.
Quảng Ninh, ngày 16 tháng 03 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Hải Triều


3

MỤC MỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC MỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn.................................... 4

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÔNG THÔN MỚI......................................................................................... 6
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn ........................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn .......................................................... 6
1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn............................................................... 9
1.1.3. Những vấn đề chủ yếu về nông thôn mới ............................................. 12
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .................................................... 19
1.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới ....................................................... 20
1.1.6. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về xây dựng nông thôn mới ....... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ..... 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 37


4

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ........................................ 44
3.1. Điều kiên tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Đông Triều .............................. 44
3.1.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 44
3.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế- xã hội ............................................ 47

3.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn của huyện ảnh hưởng tới
xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 52
3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới của huyện Đông Triều ..................... 54
3.2.1. Hoàn chỉnh Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: ................................ 55
3.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ........................................ 55
3.2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hoá và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn để tăng thu nhập cho người dân ....... 57
3.2.4. Phát triển văn hóa - xã hội..................................................................... 58
3.2.5. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn .......................................... 59
3.2.6. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở..................................................................................... 60
3.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông Triều .................... 61
3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện .............................................................. 61
3.3.2 Kết quả thực hiện xây dựng NTM ở huyện Đông Triều........................ 62
3.3.3. Thực trạng đầu tư xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới....................................................................................... 69
3.4. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ......................................... 86
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 86
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 88


5

3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 89
Chương 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN
NĂM 2020 ...................................................................................................... 90
4.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới của huyện đến năm 2015 và
đến năm 2020 .................................................................................................. 90
4.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện đến năm 2015 và

năm 2020 ........................................................................................................ 92
4.2.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 92
4.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 92
4.3.Một số giải pháp cơ bản xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Triều .......
93
4.3.1. Về công tác chỉ đạo điều hành .............................................................. 94
4.3.2. Công tác tuyên truyền, vận động .......................................................... 95
4.3.3. Công tác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong năm
2014-2015 ....................................................................................................... 95
4.3.4. Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội.............................................. 97
4.3.5. Tổ chức tiếp nhận và huy động các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 98
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 99
4.4.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 99
4.4.2. Đối với tỉnh ......................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo


BHYT

Bảo hiểm y tế

CCB

Cựu chiến binh

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GTSX

Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND


Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN-ND-NT

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn

NTM

Nông thôn mới

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCQG

Tiêu chí quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH - TT - DL

Văn hoá - Thể thao - Du lịch


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất huyện Đông Triều năm 2011 .. 477
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động ......................................................... 48

Bảng 3.3: GTSX huyện Đông Triều thời kỳ 2010 - 2013 .............................. 49
Bảng 3.4: Công tác tuyên truyền, tập huấn đào tạo năm 2011 ....................... 64
Bảng 3.5: Kết quả xây dựng mô hình phát triển sản xuất tập huấn KHKT
cho người dân năm 2011................................................................. 66
Bảng 3.6: Kết quả xây dựng hạ tầng nông thôn huyện Đông Triều ............... 67
Bảng 3.7: Đầu tư xây dựng nông thôn mới phân theo nguồn vốn và nội
dung thực hiện giai đoạn 2011-2013 .............................................. 68
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch năm 2011 ......................... 70
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông năm 2013......................... 71
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi năm 2013 ........................... 72
Bảng 3.11: Thực hiện tiêu chí về hạ tầng điện lưới nông thôn năm 2013 ...... 73
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa năm 2013.... 74
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục năm 2013 ..................... 77
Bảng 3.14: Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí
năm 2013......................................................................................... 80
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí theo nhóm năm 2013.... 81
Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện
năm 2013 ........................................................................................ 83
Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ phát triển kinh tế sau
3 năm xây dựng nông thôn mới ...................................................... 85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn trong những năm đổi mới. Đối với Quảng Ninh, nông thôn
chiếm gần 47% dân số trong toàn tỉnh, trong đó có 43% lao động trong tỉnh
đang sinh sống và làm việc. Trong những năm qua, tỉnh luôn giành sự quan

tâm đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đã tập trung nguồn lực đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu vùng nông thôn, nhất là hệ
thống giao thông, điện, trường học, trạm y tế xã, công trình thuỷ lợi, nước
sinh hoạt, thiết chế văn hoá cơ sở, hỗ trợ xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo, kiên cố hoá trường học, chính sách tín dụng, hỗ trợ vay vốn sản xuất
cho nông dân nghèo vùng khó khăn; chương trình trợ giá, trợ cước cho nông
dân miền núi, đồng bào thiểu số, vùng khó khăn,...
Tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giúp nông dân ổn định
và phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, diện mạo nông
thôn và đời sống nông dân từng bước được cải thiện, phát triển. Kinh tế nông
thôn phát triển theo hướng tăng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề đã
góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Các hình thức tổ
chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới, phát triển đa dạng, đã huy
động và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực ở nông thôn; cư dân ở nông
thôn có thêm việc làm, thu nhập được nâng cao góp phần xoá đói giảm nghèo.
Hệ thống chính trị ở nông thôn luôn có nhiều chuyển biến, tiến bộ; dân chủ cơ
sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, thiếu quy hoạch, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh
tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội còn yếu kém, thiếu đồng bộ; môi trường ngày càng ô


2

nhiễm. Đô thị hoá nông thôn còn tự phát, cảnh quan bị phá vỡ; nhiều nét văn
hoá truyền thống của làng, xã bị pha tạp, phôi pha bản sắc văn hoá dân tộc;
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động ở nông thôn còn chậm, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp

có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp.
Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn nhất là ở các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo còn ở mức thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng lớn, phát sinh nhiều vấn đề
xã hội bức xúc về việc làm, thu nhập…
Những hạn chế, yếu kém trên có những nguyên nhân khách quan và
chủ quan. Về khách quan, nhu cầu đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn lớn song khả năng đáp ứng của các nguồn lực còn thấp. Cơ chế chính
sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa đồng bộ, chưa có bộ tiêu chí
chuẩn để thực hiện. Khu vực nông thôn Quảng Ninh nhất là miền núi có địa
hình phức tạp và chịu nhiều tác động của thiên tai. Về chủ quan, quan điểm
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa thống nhất; nhận thức về vị trí, vai
trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn; cơ chế,
chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một
số chủ trương, chính sách, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ
sung kịp thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào
nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu
kém; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị,
nhất là ở cơ sở nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ khu vực
nông thôn còn hạn chế, chưa phát huy vai trò chủ thể của cư dân nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở
nhiều nơi còn hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>


3

Trước thực tiễn đó, Trung ương Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm về
xây dựng nông thôn với mục tiêu, nội dung và các tiêu chí mới. Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ năm 2010 - 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là cụ thể hóa Nghị quyết số 26NQ/TW về xác định nhiệm vụ xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Đây là chương trình với mục tiêu xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Cụ thể hóa Chương
trình trên được thể hiện bằng Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Sự vận
dụng Bộ tiêu chí này cho từng vùng, miền, địa phương có sự khác nhau để
phù hợp với điều kiện cụ thể, trên cơ sở xây dựng mô hình mẫu cấp xã để từ
đó rút kinh nghiệm, học tập và nhân rộng. Để Chương trình xây dựng nông
thôn mới đạt mục tiêu, việc tìm ra cách vận dụng tốt nhất các tiêu chí trong
thực hiện như sự chủ động của các địa phương, tiến độ thực hiện, sự phối hợp
với các ngành, các cấp, sự xác định chủ thể thực sự của người dân, đồng thời
việc bổ sung, thay thế một số nội dung tiêu chí chưa phù hợp, là hết sức cần
thiết đối với thực tiễn tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Đông Triều nói
riêng. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh. Nêu ra những thành công đã đạt được, đồng thời xác
định những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

4

tại huyện Đông Triều, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình nông
thôn mới đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài thực hiện hệ thống hoá cơ sở lý luận về nông nghiệp, nông thôn
và nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện
Đông Triều. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được, tìm ra tồn tại, hạn chế
cùng các nguyên nhân trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất được các giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới trên địa
bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, đề tài đi sâu phân
tích thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Triều, tỉnh Quảng
Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Đông Triều.
+ Nội dung: Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới theo 5 nhóm
chỉ tiêu với 19 tiêu chí.
+ Về thời gian: Nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới từ năm 2010
đến nay.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản và thực tiễn về nông thôn

- Đánh giá đánh giá kết quả, tìm ra tồn tại, hạn chế cùng các nguyên
nhân trong quá trình thực hiện vận dụng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
tại huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất các giải pháp xây dựng và
phát triển mô hình nông thôn mới trong điều kiện kinh tế xã hội huyện Đông
Triều - tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

5

- Luận văn sẽ là luận cứ khoa học đối với lãnh đạo huyện Đông Triều
nhằm xây dựng và phát triển mô hình nông thôn mới; là tài liệu tham khảo cho
sinh viên và học viên cao học ngành kinh tế, quản lý và phát triển nông thôn.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nông thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới trên địa bàn
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

6


Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ
yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Nông thôn nước ta là khái niệm để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ ở
đó người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, dân số
sống ở nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dân số nước ta.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là
lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
(nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người
dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa
cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường
rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ).
Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô
thị như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy
văn… Trên góc độ kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Về đường xá, hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật chất,
tinh thần của cư dân nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa,
phong tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

7

Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư
này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của tổ chức khác.
1.1.1.2. Đặc trưng của nông thôn
Một số đặc trưng cơ bản của nông thôn như sau:
Một, là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm
chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các
hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp,
nông dân.
Hai, so với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát
triển hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức
hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường đổ xô về thành thị
tìm kiếm việc làm và cơ hội sống tốt hơn.
Ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung thấp hơn đô thị.
Bốn, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí hậu…đa
dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự
nhiên. Với tính đa dạng đó nên nông thôn chịu ảnh hưởng không nhỏ của các
yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông

dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nông thôn
- Đặc điểm nông thôn nước ta:
Lịch sử về nông thôn có từ rất xa xưa. Đối với nước ta, trong nông thôn
có đặc điểm về tổ chức: Bước đầu tiên là theo huyết thống, bước tiếp là theo
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

8

tổ chức nông thôn hình thành làng, xóm theo địa bàn cư trú. Đó là một tổ
chức quan trọng nhất của nông thôn nước ta, được tổ chức do nhu cầu giúp đỡ
và hỗ trợ nhau trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, cùng nhau đối
phó với môi trường thiên tai, bão lũ, lụt và cả chống trộm, cướp.
Kiểu tổ chức làng, xã đã có từ rất lâu, nó trải qua nhiều thời kỳ từ
phong kiến đến pháp thuộc tiếp tục cho đến ngày nay. Cho đến những năm
đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam thì nông thôn nước ta mới có điều kiện
phát triển bằng nội lực vốn có với bước tiến rõ rệt, đời sống được cải thiện, hộ
nghèo giảm, hộ khá và giàu tăng lên, biết chữ đạt 85%, đô thị hóa tăng lên,
nhà ở kiên cố chiếm gần 70%...
Tuy nhiên, nhìn chung nông thôn nước ta vẫn thuộc loại lạc hậu trên
thế giới về: Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, mang nặng tính thuần nông;
Tỷ lệ lao động, vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm hàng hóa,...thì lĩnh vực nông
nghiệp vẫn chiếm chủ yếu; Cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông còn nhiều khó
khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng núi, vùng xa, gây trở ngại cho tổ chức sản
xuất và lưu thông hàng hóa; Hệ số sử dụng đất, năng suất lao động thấp và
mất cân đối giữa các vùng, miền núi và đồng bằng; Mạng lưới diện đã có

nhiều tiến bộ nhưng mới đáp ứng phần lớn cho sinh hoạt và thủy lợi, chưa đủ
cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; Cơ sở chế biến và
bảo quản nông sản vừa thiếu vừa yếu, làm cho quá trình chuyên môn hóa, tập
trung hóa sản xuất bị hạn chế.
Các vấn đề xã hội lại đặt ra như tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn
khá cao tạo ra sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Hiện còn
khoảng 1/3 dân số nông thôn thiếu việc làm khi nông nhàn gây áp lực lên
thành phố do tình trạng di dân ngày càng đông đi ra thành phố tìm việc làm.
Bộ máy quản lý hành chính và trình độ quản lý cán bộ nông thôn còn thấp.
Các vấn đề kinh tế: Phát triển các loại hình kinh tế và kinh doanh nông
nghiệp để tạo ra sản xuất hàng hóa lớn; Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

9

kinh tế và xã hội cho nông thôn; Vấn đề nâng cao mức sống của dân cư nông
thôn và nhiều vấn đề khác cần có giải pháp, trong đó giải pháp tìm ra nguồn
lực và động lực nào để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn lâu dài,
bền vững.
- Vai trò của nông thôn:
Nước ta là một nước nông nghiệp nên nông thôn có vai trò đặc biệt
quan trọng. Dân số ở nông thôn chiếm gần 70% lao động xã hội. Đã từ lâu,
nông thôn luôn là nguồn cung cấp lao động dồi dào, là thị trường tiêu thụ rộng
lớn có ý nghĩa thúc đây nền kinh tế nước ta phát triển.
Sự phát triển ổn định và cùng sinh sống của 54 dân tộc khác nhau trong
nông thôn có ý nghĩa to lớn, có vai trò quan trọng trong gìn giữ đất nước, ổn
định chính trị, an sinh xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa của cả nước.

Với vai trò cung cấp tuyệt đại đa số tài nguyên đất đai, động thực vật,
rừng, biển…từ khu vực nông thôn. Bởi vậy việc khai thác và sử dụng tài
nguyên khu vực này có ảnh hưởng quyết định đến bảo vệ môi trường sinh
thái, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, bảo đảm sự phát triển lâu dài, bền vững
của đất nước.
1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm
Phát triển nông thôn hàm bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh ninh…nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu trong cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức theo nhiều
quan điểm khác nhau. Thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ lâu
và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau ở Việt Nam. Tuy
nhiên, nhìn dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý
luận hệ thống về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu
và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

10

Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển
nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã
hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp
những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có

hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Đồng thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân
tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng
cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ
các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác.
1.1.2.2. Các bộ phận cơ bản cấu thành trong nông thôn
Bao gồm: Chủ thể trong nông thôn; Các hoạt động kinh tế; Các tổ
chức; Cơ sở hạ tầng; Khoa học và công nghệ áp dụng; Y tế, sức khỏe cộng
đồng; Văn hóa - giáo dục; Môi trường và tài nguyên thiên nhiên; Các chính
sách kinh tế và xã hội. Các hợp phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại
lẫn nhau hình thành một chỉnh thể nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

11

- Xét về chủ thể trong nông thôn: Người dân được xác định là chủ thể
trong nông thôn, người nông dân với sản xuất nông nghiệp là thành phần chính.
Ở đây có sự đa dạng về thành phần và sắc tộc, tôn giáo. Đặc trưng cơ bản chủ

thể trong nông thôn có dân số với lực lượng lao động nông nghiệp chiếm một
tỷ lệ lớn và được coi là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò nông thôn Việt Nam.
Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hưởng giữa các
chủ thể trong nông thôn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò và sự tác động lẫn
nhau các bộ phận đó: Cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng. Cá nhân hay
thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu, nguyện vọng, năng lực
và ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng người. Các bộ phận
đó hợp lại tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành
một chỉnh thể nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ
đạo.
- Xét về các hoạt động kinh tế trong nông thôn: Bao gồm các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt
động thương mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, người nông dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất.
- Xét về tổ chức trong nông thôn: Bao gồm nhiều loại hình cả chính
thống và phi chính thống gồm: Các tổ chức Đảng, tổ chức chính quyền ở địa
phương, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau
(Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ…).
- Về cơ sở hạ tầng nông thôn: Bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ
thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống trường
học,… Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của các cư dân nông thôn.
- Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng: Là bộ phận
quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>


12

người dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật được áp dụng tác động sản xuất, đời sống của cộng đồng dân cư.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

13

- Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Gồm hệ thống y tế, các hoạt
động chăm sóc sức khỏe duy trì thường xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe cho
mọi thành viên trong cộng đồng.
- Về văn hóa, giáo dục: Trên góc độ văn hóa trong nông thôn là mối
quan hệ tổng hòa giữa cách ứng xử giữa người với người trong công đồng dân
cư nông thôn. Hệ thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng
dân cư nông thôn phát triển với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
- Môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Vùng nông thôn gắn liền với
các điều kiện môi trường tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là
cơ sở cho việc phát kinh tế của từng vùng.
- Hệ thống chính sách kinh tế - xã hội: Những chính sách này nhằm
phát huy lợi thế tương đối và lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng
trưởng, bình đẳng, đồng đều giữa các thành viên trong vùng, miền nông thôn
khác nhau.
1.1.3. Những vấn đề chủ yếu về nông thôn mới
1.1.3.1. Bối cảnh ra đời và một số quan điểm về nông thôn mới
Ngay sau khi nước ta thành lập năm 1945, mặc dù vẫn tập trung chỉ đạo
cho công cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam mà đứng

đầu là Chủ tịch Hồ Chí minh đã quan tâm tới xây dựng và phát triển nông
thôn, Người nêu rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nông thôn: “Nông thôn
giàu có sẽ mua nhiều hàng hoá của công nghiệp sản xuất ra, đồng thời sẽ cung
cấp đầy đủ lương thực, nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị. Như thế là
nông thôn giàu có giúp cho công nghiệp phát triển, công nghiệp phát triển lại
thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn”. Hồ Chủ Tịch coi phát triển
nông nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề kinh tế xã hội.
Bác Hồ luôn coi nông dân là lực lượng to lớn của cách mạng, xây dựng
khối liên minh công nông do Đảng lãnh đạo để đoàn kết dân tộc, là cơ sở, là
chỗ dựa quan trọng chiến tranh bảo vệ, giải phóng và xây dựng đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

14

Thực tiễn trong bảo vệ, xây dựng đất nước, trong phát triển kinh tế ở
nước ta đến nay cho thấy, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa đã minh
chứng điều nhận định trên. Nền nông nghiệp nước ta không những đảm bảo
lương thực đủ ăn cho 90 triệu người dân nước ta mà còn xuất khẩu một lượng
lớn hàng nông sản. Qua nhiều kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn được quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ thực
tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước, nhận thức của Đảng và Nhà nước
ngày càng được nâng cao, càng được quan tâm tới phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong tổng thể phát triển chung của đất nước. Hiện nay
lực lượng nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, là lực lượng quan trọng
của cách mạng, mà chính nông nghiệp, nông dân nước ta luôn khẳng định vai
trò đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta.
Nông nghiệp mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực tăng

trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội. Cho đến nay sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu
để đi vào sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự hội nhập toàn cầu của nước ta.
Đến Hội nghị Trung ương 7 khóa X của Đảng đã thông qua Nghị quyết
số 26-NQ/TW khẳng định rõ nét về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (NNND-NT) với các nội dung cơ bản:
-Vị trí chiến lược của NN-ND-NT trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Vấn đề NN-ND-NT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ NN-ND-NT, nông dân là chủ thể
của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở
công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển
toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

15

- Phát triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đại, rừng,
biển; khai thác tốt điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lượng sản xuất trong nông nghiêp - nông thôn; phát huy cao nội lực;
đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp - nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yếu nước, tự chủ, tự lực, tự
cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận,
dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống
nông dân.
1.1.3.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được
những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng,
tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Hiện nay, chưa có một định
nghĩa chính thức về nông thôn mới. Tuy nhiên có thể hiểu là: “Mô hình nông
thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ
(truyền thống, đã có) nhưng manh tính tiên tiến về mọi mặt” –Theo PGS –
TSKH Phan Xuân Sơn ( đăng trên Tạp chí cộng sản)
Xây dựng nông thôn mới là một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu
tất yếu ngày càng cao của con người. Từng giai đoạn lịch sử, xây dựng và
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn có khác nhau sao cho phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

16

với nhu cầu của con người. Đối với nước ta hiện nay cần phải xây dựng nông
thôn mới, là một nông thôn giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Nông thôn mới trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị.
Là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông thôn truyền thống không

có, nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới hiện nay có sự khác biệt so với các chương
trình, dự án đầu tư cho nông thôn đã triển khai trước đây ở bốn mặt như sau:
Một là, nội dung xây dựng nông thôn mới (NTM) với sự phát triển
nông thôn toàn diện, trước đây xây dựng nông thôn thường thông qua chương
trình hay dự án chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ.
Hai là, Cơ chế phối hợp đồng bộ, trên cơ sở phát huy tổng lực của xã
hội cho quá trình xây dựng NTM.
Ba là, nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
Sử dụng phương châm phát huy nội lực là chính, lấy sức dân lo cuộc sống cho
dân. Trước đây, việc huy động nguồn nội lực có nhiều hạn chế, chưa phát huy
hiệu quả năng lực của người dân và cộng đồng.
Bốn là, xây dựng các xã điểm NTM làm cơ sở để nhân rộng cho các
xã khác.
1.1.3.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
- Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật
tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể: Theo Bộ tiêu chí quốc gia (TCQG) về nông thôn mới:
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

×