ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THANH TUẤN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THANH TUẤN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60-62-01-16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ TRỌNG BÌNH
Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến Thầy giáo TS. Vũ Trọng Bình - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Tân Kỳ; UBND các xã: Nghĩa Đồng, Phú Sơn,
Nghĩa Thái huyện Tân Kỳ và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế
và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tuấn
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa của đề tài 4
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 4
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 5
CHƯƠNG : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và phát triển nông thôn 6
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn 6
1.1.1.2. Quan điểm về phát triển nông thôn 6
1.1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới 7
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới 7
1.1.2.2. Mô hình nông thôn mới 8
1.1.2.3. Yêu cầu xây dựng nông thôn mới 8
1.1.2.4. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn
mới 10
iv
1.1.3. Chủ thể xây dựng nông thôn mới 10
1.1.4. Căn cứ xác định tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo bộ NN&PTNT 11
1.1.4.1. Cấp tỉnh 11
1.1.4.2. Cấp huyện 11
1.1.4.3. Cấp xã 11
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 12
1.1.6. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới 13
1.1.6.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 13
1.1.6.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội 14
1.1.6.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập 15
1.1.6.4. Phát triển văn hoá - xã hội - môi trường 16
1.1.6.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh 17
1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới 18
1.1.8. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 19
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới 19
1.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc 19
1.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc 23
1.2.1.3. Phong trào mỗi làng một sản phẩm ở Nhật Bản 24
1.2.2. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở Việt Nam 26
1.2.2.1. Chương trình thí điểm xây dựng NTM cấp thôn, bản giai đoạn 2007 - 2009:
26
1.2.2.2. Chương trình thí điểm xây dựng NTM của ban bí thư 28
1.2.2.3. Mô hình nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ xây dựng nông thôn mới 35
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Nội dung nghiên cứu 38
2.2. Nội dung triển khai nghiên cứu 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.1. Phương pháp điều tra hộ: Gồm các bước sau: 39
v
2.3.2. Phương pháp phân tích 40
2.3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả 40
2.3.2.2. Phương pháp thống kê so sánh 41
2.3.2.3. Phương pháp đánh giá nông dân có sự tham gia (PRA) 41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.1.1. Vị trí địa lí 42
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 42
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 43
3.1.1.4. Thủy văn 44
3.1.1.5. Tài nguyên rừng 44
3.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản 45
3.1.1.7. Tài nguyên đất 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 47
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 47
3.1.2.2. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế 48
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm 53
3.1.3. Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng 54
3.1.3.1. Giao thông 54
3.1.3.2. Thủy lợi 55
3.1.3.3. Giáo dục - đào tạo 56
3.1.3.4. Y tế 56
3.1.3.5. Văn hóa, thể dục thể thao 56
3.1.3.6. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại 57
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Kỳ, Nghệ An 57
3.2.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện đến cơ sở 57
3.2.2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 58
vi
3.2.3. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 59
3.2.4. Tình hình xây dựng NTM ở 3 xã nghiên cứu 74
3.2.4.1. Một số thông tin về 3 xã nghiên cứu 74
3.2.4.2. Mức độ đạt tiêu chí của các xã 75
3.2.4.3. Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới 79
3.2.4.4. Đánh giá chung về sự tham gia của người dân về chương trình xây dựng
nông thôn mới tại 3 xã điểm 80
3.2.4.5. Ý kiến cán bộ xã, cán bộ thôn về thuận lợi, khó khăn và giải pháp xây dựng
NTM tại địa phương 86
3.3. Những thuận lơi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân
Kỳ 88
3.3.1. Thuận lợi 88
3.3.1.1 Được Đảng và Nhà nước cấp trên quan tâm chỉ đạo và có nhiều cơ chế chính
sách 88
3.3.1.2. Nhờ có thành tựu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong thời gian vừa qua 91
3.3.1.3. Là địa phương có truyền thống cách mạng 92
3.3.1.4. Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi, cả trong nước và của nước ngoài
93
3.3.1.5. Trình độ dân trí cao và khá đồng đều 94
3.3.2. Những khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương 94
3.3.2.1. Địa bàn rộng, địa hình miền núi phức tạp 94
3.3.2.2. Nguồn lực của địa phương có hạn 95
3.3.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế 95
3.3.2.4. Ruộng đất manh mún, khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp hàng hóa
97
3.3.2.5. Các doanh nghiệp ở địa phương nhỏ và ít 97
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Tân Kỳ 98
3.4.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Tân Kỳ 98
vii
3.4.1.1. Quan điểm 98
3.4.1.2. Mục tiêu 98
3.4.2. Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới 98
3.4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự giác thực hiện 98
3.4.2.2. Tiếp tục vận động nông dân chuyển đổi, tích tụ ruộng đất 99
3.4.2.3. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 100
3.4.2.4. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn vững mạnh
102
3.4.2.5. Vận động nhân dân hiến đất để xây dựng nông thôn mới 103
3.4.2.6. Xây dựng một số công trình liên xã 104
4.3.2.7. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và xây dựng các thị trấn, thị tứ trên địa bàn
105
3.4.2.8. Ban hành một số chính sách của địa phương để khuyến khích những đơn vị
làm tốt 105
3.3.2.9. Ban hành một số văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2 Kiến nghị 108
2.1 Đối với Trung ương: 108
2.2. Đối với tỉnh Nghệ An 109
2.3 Đối với huyện Tân Kỳ 109
2.4 Đối với người dân 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
ANTQ
An ninh tổ quốc
BKHĐT
Bộ kế hoạch đầu tư
BQL
Ban quản lí
BTC
Bộ tài chính
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DTTN
Diện tích tự nhiên
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
HTX DVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NQ
Nghị quyết
NTM
Nông thôn mới
PTNT
Phát triển nông thôn
SX - KD
Sản xuất – Kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
VH – TT – DL
Văn hóa – Thể thao – Du lịch
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện tân kì năm 2013 46
Bảng 3.2. Hiện trạng ngành trồng trọt huyện Tân Kỳ 48
Bảng 3.3. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi huyện Tân Kỳ qua các năm 51
Bảng 3.4. Phân bố dân cư của huyện Tân Kỳ năm 2013 53
Bảng 3.5 Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch (Tính đến tháng 8 năm 2014) 59
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông (Tính đến tháng 8 năm 2014) 61
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi (Tính đến tháng 8 năm 2014) 62
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn (Tính đến tháng 8 năm
2014) 62
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (Tính đến tháng 8 năm
2014) 63
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện (Tính đến tháng 8 năm 2014)
64
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư (Tính đến tháng 8 năm 2014)
65
Bảng 3.12. Chỉ tiêu thu nhập cho từng vùng 66
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục (Tính đến tháng 8 năm 2014)68
Bảng 3.14. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường (Tính đến tháng 8 năm 2014)70
Bảng 3.15. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị (Tính đến tháng
8 năm 2014) 71
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện (Tính đến
tháng 8 năm 2014) 73
Bảng 3.17. Một số thông tin 3 xã điểm thời điểm cuối năm 2013 75
Bảng 3.18. Mức độ đạt các tiêu chí của 3 xã theo 19 tiêu chí của QĐ 491 76
Bảng 3.19 Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM 79
Bảng 3.20. Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng NTM ở 3 xã
điểm (tính đến hết tháng 8/2014) 80
Bảng 3.21. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM 82
Bảng 3.22. Ý kiến của chuyên gia về thuận lợi, khó khăn và giải pháp xây dựng
NTM tại địa phương.(n=30) 86
Bảng 3.23. Phân loại đội ngũ cán bộ cấp huyện và xã năm 2013 95
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện tân kỳ năm 2013 45
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Tân Kỳ năm 2013 47
Biểu đồ 3.3. Đóng góp của nhân dân trong xây dựng NTM ở 3 xã điểm 81
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70%
dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành
Trung ương đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới được triển khai trên phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn
diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường, hệ thống chính trị cơ sở.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to
lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng
hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề;
các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh
thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng
2
cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn
lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán;
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày
càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là
vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn
và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong
đó nguyên nhân chủ quan là chính: nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn; chưa hình thành một cách có hệ
thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ
chế, chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số
chủ trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều
chỉnh, bổ sung kịp thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào
nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tổ
chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém;
vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng
trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế. Chính vì vậy, xây dựng nông
thôn mới đã trở thành nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
3
là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, là cơ sở để đến năm 2020, Việt
Nam ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Tân Kỳ là một huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Nghệ An, cách thành
phố Vinh 90 km. Huyện Tân Kỳ không nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và
điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển hiện còn
thấp so với bình quân cả nước, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các dịch
vụ công cộng thiếu và yếu… để có bước phát triển nhanh, bền vững hiện nay huyện
đang cố gắng hoạch định và thực thi nhiều chính sách kinh tế xã hội mang tính bứt
phá, phát triển nông thôn thật sự phù hợp, có khả năng đảm bảo ổn định chính trị,
kinh tế xã hội, phát huy được các truyền thống lịch sử văn hóa, thích ứng nhanh với
những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đáp ứng được yêu
cầu CNH, HĐH đất nước và nông nghiệp nông thôn. Đối với một địa phương như
Tân Kỳ, chương trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược của huyện nhà.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ
sở hạ tầng của huyện còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, Tân Kỳ vẫn là
một huyện nghèo, kinh tế của huyện vẫn là thuần nông, sản xuất hàng hóa chưa phát
triển, đời sống của nhân dân còn hết sức khó khăn.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện Tân
Kỳ đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm của
huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân
dân còn khó khăn. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở
địa phương, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và Giải pháp xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mô hình nông thôn
mới ở huyện Tân Kỳ thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới.
4
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nông thôn, phát triển nông thôn
và xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Kỳ thời
gian qua.
- Phân tích được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây
dựng mô hình nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng
nông thôn mới ở địa bàn huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Đối tượng điều tra khảo sát: Cộng đồng dân cư, chính quyền cơ sở, các tổ
chức đoàn thể thuộc huyện Tân Kỳ và tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An.
Phạm vi về thời gian: Nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được
lấy từ năm 2009 đến tháng 08 năm 2014.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 8 năm
2014.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho tôi có điều kiện củng cố và áp
dụng những kiến thức lý thuyết vào trong thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến
thức còn thiếu cho bản thân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên
cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về
phát triển nông thôn.
5
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Nghiên cứu được thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Tân Kỳ sẽ cung cấp thông tin gốc từ thực địa cho quá trình
xây dựng NTM ở Tân Kỳ và Trung ương, để chỉ đạo xây dựng NTM sẽ sát thực tiễn
nhu cầu của người dân hơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính
sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét
trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách, đề xuất một số giải pháp phù hợp
thực tiễn nhằm xây dựng nông thôn mới thành công và đạt hiệu quả cao tại các xã
trong cả nước.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và phát triển nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất về định nghĩa nông thôn, có
nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ
phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không
phát triển bằng vùng đô thị.quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình
độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô
thị là thấp hơn. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu,nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu và nguồn sinh
kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp.Tuy nhiên, trong điều
kiện của Việt Nam hiện nay, theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [13] dưới góc độ nhà
quản lý có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác”.
1.1.1.2. Quan điểm về phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn chỉ sự phát
triển kinh tế- xã hội trên phạm vi hẹp hơn. Phát triển nông thôn cũng có nhiều quan
điểm khác nhau:
Có quan điểm cho rằng phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thế kinh tế,
xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn
lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ
thành công khi chính người dân tham gia tích cực vào quá trình phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một
7
nhóm người cụ thể- người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo
nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự
phát triển”
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiều như sau: “ Phát triển
nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội,
văn hóa, môi trườn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
Quá trình này trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực
của Nhà nước và các tổ chức khác”. theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [13]
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là một
quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời phát
triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng
vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và
công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã
hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được
đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát
triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế
nói riêng và sự phát triển chung của đất nước (Phạm Vân Đình và cs, 1997) [12].
1.1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW [14] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg [15] đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
8
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.
Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.2.2. Mô hình nông thôn mới
Theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008) [11] “Mô hình nông thôn mới
là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là
nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ truyền thống ở tính tiên tiến
về mọi mặt”.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hõa và xã hội tiến bộ hơn so với mô hình
cũ, chứa đựng các đặc điểm chung có thể phổ biến và nhân rộng trên cả nước.
Đó là sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học-
kĩ thuật hiện đại song vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong
cuộc sống văn hóa tinh thần.
1.1.2.3. Yêu cầu xây dựng nông thôn mới
Theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008) [11] Yêu cầu xây dựng nông
thôn mới:
9
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã
thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào
đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua
hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước
và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền thống làng xã được
phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân
bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã
hội,…nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần
tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp,
thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất
ly hương”.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học ; cơ cấu kinh tế nông
thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ,
nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của
mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên,
sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.Người nông
10
dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề
cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc
truyền thống “tắt lửa tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham
gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng,
đối ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp.
1.1.2.4. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây,
có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay
chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn
trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu
quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
1.1.3. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó
không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ thể này,
mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể
thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói
người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được
hiểu là các tổ chức nông dân (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [10].
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ
khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản
11
xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa dân tộc… đồng
thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, nông
dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây
dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của
nông dân.
1.1.4. Căn cứ xác định tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo bộ NN&PTNT
1.1.4.1. Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể như sau:
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%
- Tỉnh nông-công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10-30%
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm <10%
Ngoài ra để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 75% số huyện trong
tỉnh đạt tiêu chí nông thôn mới.
1.1.4.2. Cấp huyện
UBND huyện có trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới ở
huyện.tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng vùng
như trung du, miền núi hay các huyện, đồng bằng, hải đảo.
Huyện phải có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí nông thôn mới thì được
công nhận huyện nông thôn mới.
1.1.4.3. Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn,
xã.Kết hợp với tư vẫn của bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp
cho cộng đồng thôn xã lựa chọn kế hoạch năm phù hợp với quy hoạch lớn của xã.
Theo quyết định số 491/QĐ-TTG (16/4/2009) của Thủ tướng chính phủ ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới bao gồm 19 chỉ tiêu [21]và
Quyết định số 342/QĐ-TTg, ngày20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi
một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời
kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời là cở sở để kiểm tra, đánh giá
12
công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới. Bộ tiêu chí được chia thành 5 nhóm
như sau:
- Về quy hoạch
- Hạ tầng kinh tế- xã hội
- Kinh tế
- Văn hóa xã hội môi trường
- Hệ thống chính trị
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Tài chính)[19] về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã
đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
(2). Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực
hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3). Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ
chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của tầng lớp dân cư.
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
13
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân
và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.
1.1.6. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành
công của chương trình xây dựng NTM. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [17], xây dựng quy hoạch NTM có
7 bước gồm:
Bước 1: Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch không
gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế-xã hội trên địa bàn xã, bao gồm: Quy hoạch mạng
lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp với thời hạn 10-15 năm.
Bước 2: Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: Do UBND xã làm chủ
đầu tư và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch.
Bước 3: Công bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định phê
duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan.
Bước 4: Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp
phép công trình của tổ chức được xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND huyện cấp
phép xây dựng của các tổ chức xây dựng tại xã. UBND xã cấp phép xây dựng nhà ở
của dân theo quy hoạch được phê duyệt.
Bước: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng