Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.29 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA

LẠI ĐỨC ANH


Hà Nội - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Cẩm Phả

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp- EMBA
Mã số: 60340102

Họ và tên học viên: Lại Đức Anh


Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Việt Dũng


Hà Nội - 2018

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả là công trình nghiên
cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và thực tiễn công tác tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả trong thời gian qua, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Việt Dũng. Các kết quả và số liệu trong luận văn là trung thực
được tôi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Lại Đức Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, cộng tác với tôi trong thời gian
tôi thu thập số liệu và thông tin để thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thiện
luận văn thạc sĩ này.
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Lại Đức Anh



MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại.............................3
1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ..............................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ............................................................................4
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng............................................................................7
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ........................................................................................9
1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng..................................................................................12
1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ.............................................................................................14
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại....15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại.................15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng bán lẻ............................................................16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương
mại.........................................................................................................................................18
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của các ngân hàng thương
mại..................................................................................................................................................22
1.3.1. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) chi nhánh Cẩm Phả..........23
1.3.2. Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Quảng Ninh....................23

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ..........................................24
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)........................24
2.1.1. Giới thiệu chung về Vietinbank...................................................................................24
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cẩm Phả ( Vietinbank Cẩm Phả)...........................................................................................26
2.2. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.......................................................31
2.2.1. Đối tượng cấp tín dụng................................................................................................31

2.2.2. Nguyên tắc và điều kiện..............................................................................................32
2.2.3. Quy trình tín dụng bán lẻ.............................................................................................34
2.2.4. Các biện pháp bảo đảm tín dụng..................................................................................36
2.3. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả giai đoạn 2013-2017....................................36
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả..............................37


2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả.................................................................................51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH CẨM PHẢ......................................................................................59
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả.........................................................................59
3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh....................................................................................................................59
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả..........................................................60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả.........................................................................61
3.2.1. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đúng đắn và có hiệu quả........................61
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ........................................63
3.2.3. Xác định lãi suất, phí phù hợp.....................................................................................65
3.2.4. Đổi mới cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ ngân hàng.............................65
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing..................................................................................66
3.2.6. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực cao và phẩm chất
đạo đức tốt.............................................................................................................................68
3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bán lẻ........................................................................69

3.2.8 Gắn mở rộng TDBL đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDBL.................................69

KIẾN NGHỊ...........................................................................................................71
KẾT LUẬN............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TDBL
CVBL
DSCV
HĐQT
NHCTVN
NHNN
NHTM
TCTD
TMCP
TSĐB
UBND
VND
BIDV

Giải thích
Tín dụng bán lẻ
Cho vay bán lẻ
Doanh số cho vay
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Ủy ban nhân dân
Việt Nam đồng
Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang


2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả từ
năm 2013 đến 2017.
Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank
Cẩm Phả năm 2013-2017.
Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn từ năm 2013-2017.
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh

Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017.
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của Chi
nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017
Cơ cấu nhóm nợ tín dụng bán lẻ của Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn năm 2013-2017.

38
41
42
44
46
49

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số biểu
2.1

Tên biểu
Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả các

Trang
39


2.2
2.3
2.4
2.5

năm 2013-2017

Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank
Cẩm Phả năm 2013-2017.
Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn từ năm 2013-2017.
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh
Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017.
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của Chi
nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017.

41
43
45
47

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán
lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả”
nghiên cứu đưa ra các vấn đề:
+ Hệ thống hóa về lý luận cơ bản về tín dụng bán lẻ và hiệu quả hoạt
động tín dụng bán lẻ của NHTM.


+ Nghiên cứu những thách thức và cơ hội các yếu tố tác động trong
việc nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập.
+ Tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả. Từ đó, đánh giá
được thành tựu cũng như mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động tín
dụng bán lẻ tại NHTM và phân tích nguyên nhân của những hạn chế
đó.

+ Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn do
sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại
(NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng với nhiều yếu tố không
thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM
trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ phía
các ngân hàng nước ngoài. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã dần chuyển sang
triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ mới trong đó có sản phẩm tín dụng bán lẻ.
Theo sản phẩm này, khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mô
có thể đi vay tiền ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh, vay tiền tiêu dùng
hoặc sử dụng thẻ tín dụng mua sắm hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời
sống hiện tại và trả nợ dần trong tương lai, các hình thức cấp tín dụng khác như bão
lãnh, LC, cho thuê tài chính... Tại các nước phát triển trên thế giới, loại hình dịch vụ
này đã có từ lâu và đến nay đã phát triển rất mạnh, nhưng tại Việt Nam hiện nay
hình thức này còn tương đối mới mẻ và có thị trường đầy tiềm năng ngày càng có
xu hướng tăng. Do đó, tín dụng bán lẻ được dự báo là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm
năng mà các NHTM Việt Nam cần tập trung khai thác và mở rộng. Trong quá trình
công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, em
nhận thấy mặc dù lĩnh vực tín dụng bán lẻ là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và
có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng hình thức này ở chi nhánh hiện nay
vẫn chưa được quan tâm phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt
động của đơn vị. Do đó việc mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này là rất cần

thiết trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh thời gian tới. Đặt ra vấn đề là cần
phải có nghiên cứu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng
đối với khách hàng bán lẻ tại đơn vị. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo cao học của mình.


2

2.Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín
dụng bán lẻ của NHTM.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín
dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả,
từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó.
 Đề ra giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm
Phả nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng
bán lẻ của NHTM.
 Phạm vi nghiên cứu:
* Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu liên quan đến Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả
* Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng bán lẻ trong
những năm 2013 đến 2017, đó là giai đoạn mà định hướng phát triển tín dụng bán lẻ
là xu hướng của hầu hết các Ngân hàng thương mại
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập trung chủ yếu

vào các phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân
tích tổng hợp.
5.Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết
cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.


3

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng
cho khách hàng. Vì vậy để hiểu một cách rõ ràng về tín dụng bán lẻ, chúng ta cần
phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng Ngân hàng.
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nghiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”
(PGS.TS. Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” – Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội, 2014)

Tại Việt Nam hiện nay, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó có tín dụng bán
lẻ.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định
chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và tín dụng
bán lẻ. “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống” (Khoản 2
Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng) được bao hàm cả hai hoạt động là tín dụng bán
buôn và tín dụng bán lẻ. Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt hoạt động tín
dụng bán buôn với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương đối và không
phổ biến đối với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối loại hình thay đổi
theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý của
từng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số ngân hàng thương mại không có khái
niệm tín dụng bán buôn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt bằng khái niệm tín dụng
doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ gia đình. Có ý kiến cho rằng tín dụng bán lẻ


4

là những hình thức cho vay trực tiếp đến người sử dụng vốn vay cuối cùng, bao
gồm các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp siêu vi mô.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ
như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...) trực
tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mô.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ
1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
 Quy mô của các hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp siêu vi mô thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Do chi phí giao
dịch (bao gồm những chi phí về thẩm định, các thủ tục cấp tín dụng, giám sát vốn
vay) cao nên dẫn đến chi phí cho vay cao. Vì vậy lãi suất tín dụng bán lẻ thường cao

hơn lãi suất cho vay thương mại thông thường.
 Nhu cầu cấp tín dụng phục vụ tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh của
khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu
cầu tăng lên và ngược lại.
 Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Đa số khách
hàng đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến việc có được
ngân hàng cho vay hay không, số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng là bao nhiêu,
thủ tục giải quyết có đơn giản, nhanh chóng không để đáp ứng kịp thời nhu cầu mua
sắm của họ mà không quan tâm nhiều đến lãi suất mà ngân hàng áp dụng. Ngược
lại, các khách hàng vay mục đích kinh doanh rất cân nhắc về lãi suất, họ thường so
sánh lãi suất giữa các ngân hàng.
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường có quan hệ mật thiết với thu
nhập của họ. Nếu thu nhập cao và ổn định, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng và
ngược lại.
 Các khoản tín dụng bán lẻ thường có độ rủi ro cao. Do hoạt động tín dụng
bán lẻ chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan (thiên tai, thất nghiệp, ngành
nghề kinh doanh, chu kỳ kinh tế…) và các yếu tố chủ quan (thu nhập, công việc,
sức khỏe, ý thức trả nợ…) ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng nên lĩnh vực
tín dụng bán lẻ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.


5

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ để tiêu dùng thường lớn. Do các
khoản cho vay có độ rủi ro cao và khách hàng thường không quan tâm nhiều đến lãi
suất nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại hình cho vay khác.
Đồng thời số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nên lợi nhuận từ cho vay tiêu
dùng thường cao.
Nguồn trả nợ từ thu nhập thường xuyên, ổn định của khách hàng và thường
phải có tài sản đảm bảo. Sự kiểm soát nguồn thu này của ngân hàng đôi khi gặp khó

khăn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản tín dụng bán lẻ ngân hàng đều yêu cầu
khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng bán lẻ
- Đối với người tiêu dùng
Tín dụng bán lẻ góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn để tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và khả năng tích luỹ để đáp
ứng nhu cầu đó. Khi khách hàng có nhu cầu vốn kinh doanh, mua sắm một sản
phẩm hay dịch vụ ngay thời điểm hiện tại nhưng họ tích lũy chưa đủ để trang trải
chi phí đó thì sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng sẽ giúp họ có thể giải quyết
được ngay những nhu cầu trong hiện tại cũng như tương lai mà không cần phải chờ
đợi khi có đủ tiền. Từ đó tín dụng bán lẻ giúp các cá nhân, hộ kinh doanh, doanh
nghiệp siêu vi mô có thêm đòn bẩy tài chính trong kinh doanh cũng như cải thiện
đời sống người dân, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối với nhà sản xuất, cung ứng
Hoạt động tín dụng bán lẻ không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà
còn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên
không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh toán được ngay,
nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ô tô… Với sự xuất hiện của tín
dụng bán lẻ, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh toán cho nhà sản xuất,
cung ứng. Nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng
quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần, từ đó tăng lợi


6

nhuận. Như vậy tín dụng bán lẻ đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình luân
chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất, nhà cung cấp phải đổi
mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh

trên thị trường.
- Đối với ngân hàng thương mại
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho vay
chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ, do số
lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà ngân hàng thu
được từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng tín dụng bán lẻ là các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô, so với số lượng doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ... thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân hàng không có lý do
gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này.
Hoạt động tín dụng bán lẻ là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy
nhiên khi phát triển mở rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể mở rộng
mối quan hệ với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng, cho khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn, đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng như khả
năng cạnh tranh cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế
Vai trò của tín dụng bán lẻ đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân
hàng thực hiện tín dụng bán lẻ có thể giúp khách hàng thỏa mãn những nhu cầu vốn
kinh doanh, nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Khi
tín dụng bán lẻ được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp
cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, phương án kinh doanh mới mà với khả năng
thanh toán hiện tại họ không thể có. Nhờ vậy kích thích người dân tiêu dùng, nâng
cao chất lượng cuộc sống, mở rộng quy mô, hiệu quả kinh doanh tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện.
Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ hăng say lao
động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển.


7


Đây chính là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tăng khả năng đầu tư xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo…Hơn nữa
tín dụng bán lẻ còn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình trạng “tín dụng đen”
cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng
1.1.3.1. Nguyên tắc chung trong cấp tín dụng khách hàng bán lẻ
- Sử dụng đúng mục đích
Theo nguyên tắc này, tiền vay hay khoản tín dụng phải được sử dụng theo
đúng mục đích sử dụng vốn đúng hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngân hàng
có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục
đích đã định. Việc sử dụng khoản tín dụng/tiền vay sai mục đích thể hiện sự thất tín
của bên vay và có khả năng gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Do đó khi cho vay
ngân hàng yêu cầu bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian
được cấp tín dụng, ngân hàng có quyền thường xuyên giám sát, kiểm tra việc sử
dụng vốn của khách hàng. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí, thậm chí nếu khách hàng sử dụng vào các mục
đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy. Việc sử dụng khoản tín dụng
đúng mục đích là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cấp tín dụng.
Đồng thời, nó cũng là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, giám sát khách hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng khoản vay của khách hàng
đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó,
nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng sau này.
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
Ngân hàng “ đi vay để cho vay” hay nói cách khác ngân hàng huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào việc cho vay
nhằm sinh lời. Gốc và lãi để trả cho người gửi tiền là từ tiền thu hồi gốc cho vay và
lãi vay. Vì vậy việc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể

thiếu trong hoạt động cho vay. Hơn nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động tín dụng bán


8

lẻ là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp ngân hàng trang trải các khoản chi phí và
mang lại lợi nhuận cho chủ ngân hàng, vì vậy yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đúng
hạn và đầy đủ. Trong hợp đồng vay vốn đã thỏa thuận rõ phương thức hoàn trả gốc
và lãi và thời gian vay nên bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi
cũng như sự không đảm bảo đủ số lượng gốc và lãi đều được coi là vi phạm hợp
đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp
phù hợp để thu hồi nợ.
1.1.3.2. Điều kiện tín dụng bán lẻ
Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của ngân hàng đối với khách hàng
để làm căn cứ xem xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể được cấp tín
dụng của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện. Nội dung các điều kiện
cấp tín dụng gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật
bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ
thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn
sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các
bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư
cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, khoản tín dụng phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay, khoản bảo lãnh, chiết khấu…các hình thức tín dụng phải được sử
dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng phù hợp với
nguyên tắc sử dụng khoản tín dụng mà các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu
vi mô đã cam kết. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản
đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi

cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của
khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa
ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.


9

Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu
như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng chứng minh
được ổn định trong cuộc sống, đảm bảo khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính
để thực hiện được cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án kinh doanh, dự án phục vụ đời sống
khả thi.
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM
là tổ chức kinh doanh, trong đó, việc cho vay, cấp tín dụng phải đảm bảo các
nguyên tắc sinh lời cơ bản. Vì vậy, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn
phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống
của khách hàng, đồng thời duy trì cuộc sống, hoạt động kinh doanh của khách hàng
ổn định, giúp khách hàng yên tâm lao động tạo nguồn thu và trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo cam kết với ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định.
NHTM quan tâm đến biện pháp bảo đảm vì:
Biện pháp bảo đảm là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM
(trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ thu
nhập của khách hàng có nhiều rủi ro, không đảm bảo cho khách hàng có thể trả đầy
đủ nợ gốc và lãi. Do vậy, để hạn chế rủi ro, ngân hàng yêu cầu khách hàng đi vay

vốn phải có tài sản để dảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng.
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ
Mỗi ngân hàng có những quy định riêng của mình về quy trình cấp tín dụng
nhưng nhìn chung đều tuân theo các bước cụ thể sau:
Bước 1.Khách hàng lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho ngân hàng.
Khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
đến ngân hàng giao dịch, cần nộp hồ sơ. Thông thường hồ sơ cấp tín dụng thường
gồm các giấy tờ sau:
 Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo mẫu của ngân hàng).


10

 Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.
 Tờ khai về tình hình tài chính.
 Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng khoản tín dụng và nguồn lực trả
nợ.
Bước 2. Thu thập thông tin tín dụng.
Ngân hàng thu thập thông tin tín dụng từ các nguồn:
 Thông tin lưu trữ sẵn tại ngân hàng (nếu có)
 Thông tin từ trung tâm tín dụng.
Bước 3.Ngân hàng thẩm định hồ sơ và quyết định cấp tín dụng.
Thẩm định hồ sơ khách hàng là quá trình ngân hàng tiến hành xem xét, phân
tích các thông tin, số liệu đã thu thập về khách hàng. Từ đó ngân hàng xác định giới
hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng nhằm đưa ra quyết
định đúng đắn trong các quyết định tín dụng. Các nội dung cần thẩm định bao gồm
mức thu nhập, hiệu quả kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, tài sản đảm bảo, số dư các
tài khoản tiền gửi, sự ổn định về việc làm và nơi cư trú, tư cách đạo đức người vay...
Ngoài ra, cán bộ tín dụng dự kiến lợi ích thu được cho ngân hàng khi khoản vay được
phê duyệt.

Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định tín dụng xong sẽ lập tờ trình tín dụng đề
xuất lãnh đạo ngân hàng xem xét, phê duyệt khoản tín dụng.
Bước 4.Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cấp tín dụng và ký hợp đồng tín
dụng với khách hàng.
Mức cấp tín dụng: Dựa vào nhu cầu vay vốn, khoản bảo lãnh, chiết khấu… tỷ
lệ cấp tín dụng tối đa tính trên giá trị tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn
của ngân hàng; Khả năng trả nợ của khách hàng; Giới hạn tính dụng tối đa của ngân
hàng đối với một khách hàng. Dựa trên các cơ sở này đưa ra quyết định số tiền cụ thể
mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng.
Thời hạn cấp tín dụng: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng mà thời
hạn cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn tối
đa quy định của sản phẩm riêng.


11

Lãi suất, phí: Thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với mức
lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng hạn, khách
hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng.
Nếu ngân hàng đồng ý cấp tín dụng thì xác định các chỉ tiêu và mời khách
hàng đến ngân hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng và
chuyển sang bước tiếp theo. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân phải giải thích rõ bằng
văn bản gửi tới khách hàng.
Bước 5.Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi ngân hàng thẩm định và chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng thì
ngân hàng sẽ mời khách hàng đến ngân hàng để thỏa thuận về các điều khoản trong
hợp đồng. Sau đó, đại diện ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng.
Bước 6.Cấp tín dụng (Giải ngân, phát hành bảo lãnh, chiết khấu,…)
Sau khi ký hợp đồng cấp tín dụng, ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho
khách hàng. Ngân hàng giải ngân có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng

tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng của khách hàng, cũng có thể ngân
hàng thay mặt chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của nhà cung cấp, bên thụ
hưởng.
Bước 7.Theo dõi nợ và xử lý khoản tín dụng
Sau khi giải ngân, ngân hàng thường xuyên theo dõi và giám sát khoản vay.
Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách
vay, ngân hàng có thể dựa vào các thông tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra.
Nếu phát hiện rủi ro nhưng không quá nghiêm trọng thì ngân hàng có thể áp dụng biện
pháp khai thác nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nhóm nợ…) Trong
trường hợp rủi ro xảy ra là do khách hàng cố tình không trả nợ, khách hàng sử dụng
vốn không đúng mục đích, cung cấp thông tin không đúng sự thật thì ngân hàng chủ
động thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc, xử lý TSĐB thu hồi nợ.
Bước 8.Thanh lý nợ
Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn và cũng
có thể trả nợ trước hạn. Đến thời điểm trả nợ gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp


12

đồng, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng đánh giá là không có
khả năng trả nợ đúng hạn và toàn bộ số dư nợ gốc đó là nợ quá hạn, ngân hàng sẽ áp
dụng lãi suất phạt quá hạn và phân loại toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vào
nhóm nợ tương ứng để xử lý. Khi đã thu hồi hết nợ gốc và lãi, ngân hàng thực hiện
thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ thông tin khách hàng.
1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là việc ngân hàng thiết lập điều kiện về kinh tế và pháp lý
để đảm bảo thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không thực hiện
trả nợ theo quy định. Theo đó có thể thấy với bảo đảm tín dụng, ngân hàng sẽ được
giảm bớt tổn thất khi khách hàng vì một lý do khách quan nào đó mà không thể

thanh toán khoản nợ cho ngân hàng, giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai. Đồng
thời bảo đảm tín dụng cũng sẽ gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá
trình sử dụng vốn, làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu
không trả được nợ sẽ sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn..
1.1.5.1. Cấp tín dụng có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là việc NHTM cấp tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc thế chấp
bằng tài sản của bên thứ ba.
Biện pháp cầm cố tài sản bảo đảm
Cầm cố tài sản là việc khách hàng giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố có
đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm
cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
Tài sản cầm cố bao gồm:
 Hàng hóa, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác.
 Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán bằn tiền Việt Nam và ngoại tệ.


13

 Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD
phát hành, khách hàng vay không được cầm cố ở chính TCTD đó.
Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền được nhận số tiền bảo
hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
 Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức,
tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.

 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Biện pháp thế chấp tài sản bảo đảm
Thế chấp tài sản là khách hàng dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Khách hàng có thể dùng tài sản đã có thuộc quyền sở hữu của mình để đảm
bảo cho khoản tín dụng. Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật khách hàng cũng
có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo cho khoản vay, nói cách
khác trong trường hợp này tài sản thế chấp được hình thành từ việc sử dụng khoản
tiền vay và hợp đồng thế chấp được ký khi tài sản đã hình thành. Tài sản thế chấp
bao gồm:
 Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
 Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
 Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi
tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà
bên thế chấp có quyền nhận.
 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh
Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sử dụng tài sản thuộc quyền
sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với ngân hàng là tài sản thuộc
quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng, nếu đến


14

hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng
vay vốn.
1.1.5.2. Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo là khoản tín dụng không được bảo

đảm bằng bất kỳ tài sản nào. Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo chỉ dựa duy
nhất vào tín nhiệm của bên được cấp tín dụng. Bởi vậy, hình thức vay này thường
khó thực hiện hơn so với cấp tín dụng có bảo đảm.
1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ
1.1.6.1. Căn cứ theo sản phẩm tín dụng bán lẻ
Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình thức
phân loại đặc thù như sau:

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa;
- Tín dụng tiêu dùng.

 Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
- Cho vay cá nhân, hộ gia đình;
- Cho vay doanh nghiệp siêu vi mô.
1.1.6.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ phổ biến hiện nay
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, các ngân hàng hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều sản
phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của khách
hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng,
căn cứ theo mục đích sử dụng khoản tín dụng, một số sản phẩm phổ biến hiện nay
gồm:
- Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm đáp
ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước như mua vật tư hàng hóa, chi
phí nhân công, nhiên liệu nộp thuế,…; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa,
…; thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc từng lần.
- Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: Là sản phẩm tín dụng trung dài hạn
nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương



15

tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng tiền
Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bàn chứng khoán đã được
khớp lệnh công ty chứng khoán
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu sinh hoạt gia
đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…
- Cho vay du học: Là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ cho du học
sinh tham dự các khóa đại học, sau đại học ở nước ngoài.
- Cho vay học phí: Thông thường là sản phẩm cho vay tín dụng dưới hình thức
trả định kì nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân người
vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học ở Việt Nam.
- Cho vay nhà đất để phục vụ đời sống: Là sản phẩm cho các khách hàng cá
nhân vay vốn để thực hiện việc xây, mua, sửa chữa, chuyển quyền thuê lại nhà của
nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất,…
- Cho vay mua ô tô: Khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một
chiếc ô tô mới đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh.
- Cho vay theo hình thức phát hành thẻ tín dụng: Phát hành thẻ tín dụng cho
các cá nhân, tổ chức phục vụ chi tiêu mua sắm, tiêu dùng.
- Phát hành các loại bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán cho doanh nghiệp
siêu vi mô: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu…
Ta thấy rằng, tín dụng bán lẻ có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân hàng
có thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản thân ngân
hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình.
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
Hiệu quả được hiểu là kết quả nhận được đúng những điều đã thực hiện

(Peter Ferdinand Drucker, Những thách thức của quản lý trong thế kỷ 21, tr.15).
Hiện nay chưa có khái niệm, định nghĩa cụ thể về Hiệu quả của tín dụng. Xét trên


×