Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TẠ HỒNG VÂN

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trường hợp tại Cơ sở điều trị Methadone
thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS thành phố Nam Định)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội – 2015


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TẠ HỒNG VÂN

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trường hợp tại Cơ sở điều trị Methadone
thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS thành phố Nam Định)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tố Như

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyến Tố Như
đã tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Xã hội học,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các đồng chí lãnh đạo
tại thành phố Nam Định, Cơ sở điều trị Methadone, Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS tỉnh Nam Định, cảm ơn sự phối hợp của các cán bộ Công an trên
các phường của thành phố, Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý cho người
nghiện ma túy.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học Công tác xã hội và
những người giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm cơ sở cho việc phân
tích và đưa ra kết quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
những phần nghhiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ đạo, đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TẠ HỒNG VÂN


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công khai
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TẠ HỒNG VÂN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp về công tác hỗ trợ điều trị nghiện
ma túy: ........................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu: ............................................................................. 9
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: ......................................................... 11
5. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................. 11
5.1. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................. 12
7. Giả thuyết khoa học:................................................................................. 12
8. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 13
9. Kết cấu của luận văn: ............................................................................... 15
NỘI DUNG ................................................................................................. 16

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................. 16
1.1.Một số khái niệm cơ bản của nghiên cứu: ............................................... 16
1.1.1.Công tác xã hội:................................................................................... 16
1.1.3.Nghiện ma túy: .................................................................................... 17
1.1.4.Điều trị nghiện ma túy: ........................................................................ 17
1.2.Các lý thuyết ứng dụng trong đề tài: ....................................................... 17
1.2.1.Thuyết hệ thống:.................................................................................. 17
1.2.2.Thuyết hành vi – Học tập xã hội: ......................................................... 19
1.2.3.Thuyết nhận thức xã hội: ..................................................................... 22
1.3.Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ................................ 25
1.4.Đặc điểm và địa bàn nghiên cứu: ............................................................ 27
1.4.1.Tỉnh Nam Định:................................................................................... 27
1.4.2.Các mô hình, dịch vụ trợ giúp người nghiện ma túy tại Nam Định:............... 29


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
1.4.3. Các mô hình, dịch vụ còn thiếu và yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định.............. 34
1.4.4. Dịch vụ quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy: ...................... 35
1.4.5. Dịch vụ tiếp cận cộng đồng thông qua giáo dục viên đồng đẳng: ............... 35
1.5.Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam định: ..................................... 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU TRỊ NGHIỆN TẠI CƠ SỞ ĐIỀU
TRỊ METHADONE THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ..................................... 38
2.1.Cơ cấu bộ máy và các hoạt động điều trị nghiện tại cơ sở: ..................... 38
2.1.1.Hoạt động tư vấn: ................................................................................ 39
2.1.2.Hoạt động thăm khám: ........................................................................ 40
2.1.3.Hoạt động điều trị: ............................................................................... 40
2.1.4.Theo dõi quá trình điều trị: .................................................................. 41
2.1.5.Xử lý các tác dụng không mong muốn...........................................................41
2.2. Thực trạng điều trị của người nghiện tại cơ sở Methadone tp.Nam Định: .....43
2.2.1. Đặc điểm chung của người nghiện ma túy: ......................................... 43

2.2.2. Thực trạng hoạt động điều trị tại Cơ sở Methadone tp. Nam Định.............. 45
2.2.3. Thực trạng điều trị của người nghiện ma túy: ..................................... 48
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG TRỢ
GIÚP NGƯỜI SỬ DỤNG MA TÚY ĐIỀU TRỊ NGHIỆN.......................... 58
3.1. Mục đích của hoạt động trợ giúp .......................................................... 58
3.2. Hình thức trợ giúp: ................................................................................ 58
3.3. Hoạt động trợ giúp: ............................................................................... 59
3.3.1. Tiếp xúc nhóm: .................................................................................. 59
3.3.2. Thu thập thông tin nhóm: ................................................................... 59
3.3.3. Mối quan hệ của các thành viên trong nhóm. ...................................... 61
3.3.4. Sơ đồ hoạt động: ................................................................................. 61
3.4. Xác định vấn đề của nhóm:................................................................... 62
3.4.1.Thực trạng của nhóm tự lực: ................................................................ 62
3.4.2.Nhu cầu của nhóm: .............................................................................. 63


3.4.3.Khó khăn:.............................................................................................. 63
3.5.Xác định các nguồn lực hỗ trợ: ............................................................... 65
3.6. Kế hoạch giúp đỡ: ................................................................................ 66
3.6.1. Chuẩn bị kế hoạch: ............................................................................ 66
3.6.2. Xác định nội dung trợ giúp: ............................................................... 66
3.6.3. Hoạt động cụ thể: ............................................................................... 68
3.7. Đánh giá kết quả sau can thiệp. ............................................................. 77
3.8. Chuyển giao hoạt động nhóm: ............................................................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 81
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 86
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 90



Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Viết đầy đủ

CTXH

: Công tác xã hội

CDTP

: Chất dạng thuốc phiện

LHQ

: Liên Hợp Quốc

NVXH

: Nhân viên xã hội

NSDMT

: Người sử dụng ma túy

THNCĐ

: Tái hòa nhập cộng đồng


BLĐTBXH

: Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội

CSCB

: Cơ sở chữa bệnh

CTXH

: Công tác xã hội

CSĐT

: Cơ sở điều trị

NVXH

: Nhân viên xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Một số tác dụng phụ của thuốc thường gặp phải........................... 42
Bảng 2.2. Độ tuổi người tham gia điều trị..................................................... 43
Bảng 2.3: Trình độ học vấn .......................................................................... 44
Bảng 2.4: Tình trạng hôn nhân ..................................................................... 45
Bảng 2.5: Mức độ sống hiện tại của người tham gia điều trị ......................... 45
Bảng 2.6: Tình trạng sử dụng ma túy: .......................................................... 46

Bảng 2.7: Nhu cầu tham gia các dịch vụ y tế ................................................ 50
Bảng 2.8: Nhu cầu về mặt tâm lý.................................................................. 50
Bảng 2.9: Đối tượng hỗ trợ điều trị nghiện ................................................... 52
Bảng 2.10: Trở ngại của người tham gia....................................................... 52
Bảng 2.11: Mức độ quan tâm của gia đình và cộng đồng.............................. 54
Bảng 3.1. Danh sách thành viên nhóm.......................................................... 60
Bảng 3.2: Xác định nhu cầu chung của nhóm ............................................... 63
Bảng 3.3. Khó khăn tâm lý: ............................................................................. 63


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Bộ máy chức năng hoạt động tại Cơ sở nghiên cứu. ................. 38
Biểu đồ 2.2: Hoạt động điều trị có hiệu quả tại Cơ sở Methadone: ............... 46
Biểu đồ 2.3: Tình trạng việc làm hiện tại so với trước khi điều trị: ............... 47
Biểu đồ 2.4: Nguyện vọng khi tham gia điều trị ........................................... 48
Biểu đồ 2.5: Điều kiện cần để đạt nguyện vọng ............................................ 49
Biểu đồ 2.6: Nhu cầu tiếp cận các loại hình hỗ trợ........................................ 51
Biểu đồ 2.7: Yếu tố quyết định điều trị ......................................................... 51
Biểu đồ 2.8: Nguyên nhân tồn tại khó khăn .................................................. 53
Biểu đồ 2.9: Yếu tố nguy cơ tác động đến quá trình điều trị ......................... 53
Biểu đồ 3.1: Sơ đồ tương tác nhóm .............................................................. 62
Sơ đồ 3.1. Nguồn lực hỗ trợ: ....................................................................... 66


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ma túy đã và đang là đại dịch nguy hiểm để
lại những hậu quả khôn lường cho sự phát triển của toàn nhân loại. Vấn đề ma

túy hiện nay trở thành mối quan tâm của cộng đồng quốc tế. Tình hình sử
dụng ma túy vẫn diễn biến phức tạp, bất chấp các nỗ lực kiểm soát ma túy.
Theo báo cáo về tình hình ma túy Thế giới năm 2012 của chương trình kiểm
soát tội phạm và ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC), ước tính năm 2010
trên toàn cầu có 230 triệu người sử dụng ma túy. Tình trạng sản xuất và sử
dụng ma túy đang gia tăng đe dọa nghiêm trọng trật tự an toàn xã hội và sức
khỏe cộng đồng tại các quốc gia trên Thế giới, trong đó có Việt Nam. Bởi vậy,
công tác phòng chống ma túy nói chung và điều trị nghiện nói riêng, đặc biệt
vấn đề tái nghiện và tái hòa nhập xã hội luôn là những thách thức đòi hỏi sự
nỗ lực của người nghiện, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng, chống ma túy,
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và
chỉ đạo hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy. Trải qua 5
năm thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma túy đến năm 2010 cho
thấy nhờ triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp, công tác phòng, chống
và kiểm soát ma túy đã đạt được những kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh
vực: Nhận thức về tác hại của tệ nạn ma túy và trách nhiệm đối với công tác
phòng chống ma túy của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã có những chuyển
biến tích cực góp phần từng bước kiềm chế tệ nạn ma túy; đẩy mạnh Công tác
phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy; công tác quản lý và hỗ trợ người
nghiện ma túy được nâng cao. Tuy nhiên, trong công tác này chúng ta còn gặp
không ít khó khăn, những kết quả thu được mới chỉ là bước đầu, cụ thể: chúng
ta đã áp dụng nhiều hình thức, mô hình tổ chức can thiệp, trợ giúp cho người
nghiện ma túy nhưng kết quả không được như mong muốn; tỷ lệ tái nghiện 90
1


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
– 95%, công tác truyền thông còn dàn trải, bề nổi; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
chưa đồng bộ và hiệu quả, đặc biệt nhu cầu của người nghiện chưa được đáp

ứng và thiết thực. Điều đó đặt ra câu hỏi: Chúng ta phải hỗ trợ người nghiện
như thế nào để họ từ bỏ hoàn toàn ma túy? Phương thức hỗ trợ nào được coi
là hiệu quả và ứng dụng cao trong công tác trợ giúp cai nghiện cho người
nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng? Để giải quyết vấn đề đó, đòi hỏi sự
chung tay, góp sức của toàn xã hội, trong đó có ngành Công tác xã hội.
Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, với mục đích đẩy lùi hiểm họa từ
ma túy và hỗ trợ cho người sử dụng ma túy, một số địa phương trên cả nước
đã và đang áp dụng mô hình Điều trị ma túy tại cộng đồng có sự tham gia hỗ
trợ của các nhân viên xã hội nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phục những
điểm chưa phù hợp từ hình thức cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa
bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, thuộc Bộ Lao động- Thương binh và xã
hội. Qua đó, khuyến khích người nghiện tự cai nghiện; hỗ trợ cho công tác cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Hoạt động
Công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng
đồng (Nghiên cứu trường hợp tại Cơ sở điều trị Methadone thuộc Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS thành phố Nam Định)”
2. Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp về công tác hỗ trợ điều
trị nghiện ma túy:
2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới:
Ma túy và các tệ nạn ma túy đã và đang trở thành hiểm họa lớn của
nhân loại. Hậu quả do tệ nạn ma túy gây ra rất nghiêm trọng đến các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, làm tổn hại sức khỏe của một
bộ phận nhân dân, đồng thời là nguyên nhân làm phát sinh các loại tội phạm,
đe dọa sự ổn định, phồn vinh và sự trường tồn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.

2


Hội nghị Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban

Quốc tế về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc ( UNODC) phối hợp với
Văn phòng Thường trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá:
Trong suốt 100 năm, các quốc gia trên thế giới đã kiên trì đấu tranh với các
loại tội phạm liên quan đến ma tuý. Kết quả đạt được tuy có nhiều ấn tượng,
song ma tuý vẫn chưa bị nhổ tận gốc khỏi đời sống con người. Tuy nhiên,
theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2010 có khoảng 250
triệu người sử dụng ma túy, tương đương với 5% dân số Thế giới, trong đó có
27 triệu người có vấn đề nghiêm trọng do sử dụng ma túy, 200.000 người tử
vong hàng năm do sử dụng heroin, cocain và các loại ma túy khác. Đơn cử
như ở Anh năm 2010 có có hơn 13 nghìn người nghiện ma túy, đa phần là
nghiện heroin, tiêu phí khoảng 15 tỷ bảng Anh/năm. Hơn 50% vụ phạm tội ở
Anh có liên quan đến ma túy. Chưa kể đến việc những thành viên khác trong
gia đình, cộng đồng và xã hội cũng chịu hậu quả của nghiện ma túy làm cho
chất lượng cuộc sống nói chung bị suy giảm.
Trong số người tiêm chích ma túy, năm 2013 khoảng 20% nhiễm HIV,
46,7% mắc viêm gan C và 14,6% mắc viêm gan B, tạo thêm gánh nặng về
bệnh tật cho toàn cầu; khoảng 1/100 ca tử vong ở người lớn là do sử dụng ma
túy bất hợp pháp. Tiêm chích ma túy vấn là một trong những nguyên nhân
của tình trạng lây nhiễm HIV ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Hàng năm người sử dụng ma túy đốt hết của nhân loại một khoản tiền
khổng lồ, lên đến hàng chục tỉ đô la. Tại Hoa Kỳ, ngân sách hàng năm cho
công tác phòng, chống ma túy lên tới 18 tỷ USD; tổ chức cảnh sát hình sự
Quốc tế Interpol đã huy động 70% lực lượng và tài chính cho đấu tranh
phòng, chống tội phạm ma túy [25, tr. 70]. Người nghiện ma túy chủ yếu
trong độ tuổi từ 15- 64 là độ tuổi lao động, gây nên những ảnh hưởng nặng nề
đến nguồn nhân lực lao động Thế Giới.

3



Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Trước tình hình đó, các nhà khoa học về xã hội và nhân văn, các nhà
hoạt động xã hội đã có những quan tâm đa chiều về vấn đề này qua những
nghiên cứu về cơ chế tác động phòng chống tái nghiện, dự phòng ma túy và
các cách tiếp cận hỗ trợ cai nghiện tại cộng đồng, trong đó nhiều nghiên cứu
tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của việc sử dụng ma túy và một số mô hình
và chiến dịch hỗ trợ điều trị hiệu quả cho người nghiện tiến tới đẩy lùi hệ quả
từ ma túy.
“ Hazelden Betty Ford Foundation” là Mô hình hướng đến điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện, mô hình này đã phát triển một chương trình
đào tạo toàn diện để giúp các bệnh viện và các trung tâm điều trị nghiện và
ngăn chặn tỷ lệ tử vong do sử dụng ma túy quá liều. Hazelden Betty Ford
Foundation đã giải quyết được cuộc khủng hoảng các chất dạng thuốc phiện
theo những phương thức khác nhau năm 2015, cung cấp các sự kiện giáo dục
và truyền thông ở Washington và trong các cộng đồng trên khắp đất nước
Mô hình điều trị Regen, là mô hình điều trị nghiện hiệu quả, thu hút
khách lựa chọn nhiều nhất tại Úc, được thành lập năm 1970, trong đó phương
châm hoạt động của mô hình này là giảm hại, cung cấp các gói dịch vụ cần
thiết, đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng điều kiện của người nghiện, trong
đó có điều trị thay thế bằng Methadone.
Trên Thế Giới hiện nay vẫn còn một khoảng thiếu hụt lớn trong việc
cung cấp các dịch vụ điều trị cai nghiện ma túy. Ước tính, chỉ có một trong
sáu người có vấn đề về lạm dụng ma túy được điều trị. Cuối tháng 6 năm
2013, UNODC đã công bố “Báo cáo Tình hình Ma túy Thế giới năm 2013”,
bản báo cáo là văn bản thống kê và phân tích thường niên của bức tranh tình
hình ma túy toàn cầu tương đối hoàn chỉnh. Đồng thời, đề ra các giải pháp:
Đẩy mạnh việc thực hiện các công ước quốc tế về kiểm soát ma túy; các hiệp
định đẩy mạnh song phương, đa phương về hợp tác phòng chống ma túy.

4



Mỹ phát động chiến dịch "Zero Addiction" ngăn chặn lạm dụng ma túy
ở Alabama. Một liên minh của các cơ quan liên bang đã đưa ra một chiến dịch
mang tên "Zero Addiction" để nói với những người dân Alabama rằng việc
lạm dụng ma túy, thuốc kê toa sẽ gây ra nhiều tội ác, phá hủy hạnh phúc của
các gia đình và nhiều thiệt hại khác trên toàn tiểu bang.
Úc mở chiến dịch chống “đại dịch” ma túy đá. Ngày 8-4, Thủ tướng Úc
Tony Abbott tuyên bố lập một đội đặc nhiệm để chống lại “đại dịch” ma túy
đá mà ông mô tả là đang “tàn phá đất nước” Chính phủ Úc cho biết ở New
South Wales, số vụ bắt giữ liên quan đến ma túy đã đã tăng 25% trong hai
năm qua. Tháng trước, nhà chức trách cũng khẳng định ma túy đá “là mối đe
dọa ma túy lớn nhất” đối với người dân Úc.Trong vòng 12 tháng qua, tỉ lệ sử
dụng ma túy đá tại Úc đã tăng gấp đôi. Ước tính mỗi gam ma túy đá ở Úc có
giá lên tới 500 USD trong khi ở Trung Quốc chỉ là 80 USD.
Tại diễn đàn Liên Hợp quốc, ngài Boutros Gali - nguyên Tổng Thư ký
Liên Hợp quốc đã đánh giá: "Trong những năm gần đây, tình trạng nghiện hút
ma tuý đã trở thành hiểm hoạ của toàn nhân loại. Không một quốc gia, dân
tộc nào thoát ra khỏi ngoài vòng xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi
những hậu quả do nghiện hút và buôn lậu ma tuý gây ra. Ma tuý đang làm gia
tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nhân lực, tài chính, huỷ diệt
những tiềm năng quí báu khác mà lẽ ra phải được huy động cho việc phát
triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người. Ma tuý đang
làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây
xói mòn đạo lý, kinh tế, xã hội... Nghiêm trọng hơn, ma tuý còn là tác nhân
chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV/ADS...''
Như vậy, tình hình mua bán, sử dụng ma túy trên Thế giới có diễn biến
phức tạp. Bên cạnh đó, những nghiên cứu trên Thế Giới mang đến cái nhìn
tổng quan về tình hình ma túy cũng như những hoạt động điều trị nghiện làm
cơ sở cho nghiên cứu trợ giúp NSDMT của nhà nghiên cứu.

5


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến hoạt động trợ giúp
cai nghiện cho người nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng:
Việt Nam là một trong những quốc gia đẩy mạnh chiến lược phòng
chống tệ nạn ma túy. Những nghiên cứu ở Viêt Nam hiện nay về ma túy và
người sử dụng ma túy cũng có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu
trên thế giới. Tiêu biểu: “Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS
giai đoạn 2006 - 2010” do Bộ Y tế xuất bản năm 2010” đã cho thấy hiện tại
cả nước có khoảng 140.000 người sử dụng ma túy đang được quản lý. Mỗi
năm tăng thêm khoảng 7.000 - 8.000 người sử dụng ma túy, dựa trên Báo cáo
của ngành Công an (Hội nghị tổng kết của Ủy ban Quốc gia Phòng chống
HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội ma túy và mại dâm, tổ chức tại Hải
Phòng, tháng 3/2012) . Theo báo cáo mới nhất về tình hình ma túy tại Việt
Nam, đến năm 2014, cả nước có 204.377 người sử dụng ma túy có hồ sơ quản
lý, trong đó những người sử dụng heroin chiếm tỷ lệ lớn nhất (72%), sau đó là
những người sử dụng ma túy tổng hợp (14,5%), còn lại là những người sử
dụng các loại ma túy khác như cần sa, thuốc phiện, tân dược có chứa chất gây
nghiện và các loại ma túy khác.[34]
Nghiên cứu:“ Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” tại Hải phòng và tp.
Hồ Chí Minh với mục tiêu theo dõi, đánh giá kết quả điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo thời gian để thấy được
sự thay đổi tình trạng sử dụng ma túy; nâng cao hành vi tương tác xã hội, cải
thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Ở Việt Nam, theo thống kê từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cho đến nay cả 63 tỉnh, thành phố đều có người nghiện ma túy. Trong đó, có
730 xã, phường trọng điểm về ma túy. Theo kết quả điều tra những năm gần

đây, về độ tuổi của người nghiện ma túy ở Việt Nam ngày càng trẻ, người
nghiện ma túy dưới 18 tuổi chiếm 4,5%; dưới 30 tuổi chiếm 68,3%; 80% là
6


nghiện nặng, 85,5% đã có tiền án tiền sự [35]. Về nghề nghiệp, đối tượng
nghiện ma túy không chỉ tập trung ở những nhóm người có trình độ học vấn
thấp, không nghề nghiệp, có tiền án, tiền sự…mà còn lan sang cả những đối
tượng có trình độ học vấn cao, công việc ổn định và kinh tế khá giả. Đáng chú
ý, trong số đối tượng nghiện ma túy có cả học sinh, sinh viên; cán bộ; công
nhân viên lao động.
Nghiện ma túy gây tổn hại rất nhiều đến đời sống của con người. Thứ
nhất là ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe. Lạm dụng các chất từ thuốc phiện, đặc
biệt là tiêm chích heroin vẫn đang là vấn đề bức xúc ở Việt Nam, là nguyên
nhân chính lây nhiễm HIV và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cộng
đồng. Đến hết tháng 12-2012, khoảng 135.000 người Việt Nam đã bị nhiễm
HIV do sử dụng ma túy. Trong số đó, mới chỉ có 47.000 người sử dụng ma
túy được tiếp nhận các dịch vụ điều trị.
Ở Việt Nam, ma tuý còn gây nên những thiệt hại khác như suy giảm
lực lượng lao động trong xã hội, giảm năng suất xã hội nói chung Đa số người
nghiện ma túy có trình độ văn hóa thấp, khoảng 10% không biết chữ, 59% có
trình độ văn hóa từ tiểu học tới trung học cơ sở, Có khoảng 2/3 số người
nghiện chưa từng được đào tạo nghề; gần 20% đã được học nghề nhưng
không được cấp bằng, chứng chỉ; khoảng 12% được đào tạo nghề một cách
chính quy, được cấp bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. Đa số người nghiện ma túy
không có nghề nghiệp ổn định, sống chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của gia đình, thu
nhập hợp pháp chỉ bằng 1/3 số tiền chi cho ma túy. Căn cứ kết quả điều tra xã
hội học cho thấy 80% số người nghiện ma tuý trả lời: Sẵn sàng làm tất cả mọi
việc kể cả phạm tội để có tiền thoả mãn nhu cầu ma tuý. Vì vậy, họ đã làm
suy sụp kinh tế gia đình, họ bị mất việc làm, mất uy tín trong gia đình, bè bạn

và xã hội. Tội phạm và ma tuý gắn bó chặt chẽ và là mảnh đất tốt để tham
nhũng, cờ bạc, nghiện rượu, mại dâm... phát triển. Trong số những người bị
bắt hàng năm vì phạm tội, có từ 30 đến 50% số người phạm tội về ma tuý,
7


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
khoảng 75% các tội phạm hình sự có nguyên nhân bắt nguồn từ những người
nghiện ma tuý [36].
Tệ nạn ma túy đã làm cho Nhà nước ta hàng năm phải dành một
khoảng ngân sách khổng lồ cho công tác phòng chống ma túy: Bình quân
hàng năm, cứ hơn 140.000 người nghiện ở nước ta tiêu tốn khoảng 1.200 1.500 tỷ đồng cho việc sử dụng ma tuý (Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội. Chi phí cho chương trình phòng chống, cai nghiện, quảng bá năm 1996 là
20 tỉ đồng. Từ năm 1998 - 2000 số tiền chi cho việc phòng chống trong cả
nước là 125 tỉ 703 triệu. Số tiền này có thể xây 125 trường trung học cho cả
nước (1 tỉ/trường), hoặc 4 -5 trường đại học (25 - 30 tỉ/trường). Nếu số tiền
này chi cho việc xoá đói giảm nghèo (cả nước 2.800 hộ) thì mỗi hộ được hơn
4,5 tỉ đồng [14].
Số người cai nghiện tại các Cơ sở chữa bệnh cộng đồng và lao động xã
hội là: 22,4%, số người đang trong trại giam, nhà giam giữ: 13,1%. Khoảng
50% trong số người nghiện ma túy có vấn đề về sức khỏe tâm thần và thể
chất; 38% đã có tiền án tiền sự. Thực tế, công tác cai nghiện và vấn đề hòa
nhập cho người nghiện vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập, mô hình cai
nghiện tại Trung tâm tốn nhiều kinh phí, hiệu quả hạn chế, tỷ lệ tái nghiện cao
từ 70- 95%, bên cạnh đó còn chịu nhiều sự chỉ trích của các tổ chức quốc tế
về cách thức đưa người nghiện vào trung tâm cai nghiện bắt buộc.
Từ ngày 4-11-1997, Việt Nam đã tham gia ba Công ước của LHQ về
phòng chống ma túy. Hiện nay, các hoạt động phòng chống ma túy đã và
đang được Chính phủ và các cơ quan đoàn thể đẩy mạnh. Cụ thể công tác
tuyên truyền, giáo dục, phòng chống ma tuý, tổ chức cai nghiên và quản lý

nghiện sau cai cũng đạt được nhiều kết cao (Theo Ủy ban quốc gia về phòng
chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm (UBQG), 2011). Tháng
6 năm 2011 được chọn là tháng hành động phòng chống ma túy trên cả nước.
Cũng trong năm 2011, cả nước đã thực hiện xây dựng mới 695 xã, phường
8


lành mạnh không có tệ nạn mai dâm, nghiện ma túy (51/63 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; và đạt gần 70% kế hoạch năm 2011 đã đăng ký). Xây
dựng mới 124 Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã về phòng chống mại
dâm, cai nghiện và quản lý sau cai, đạt 41,34% kế hoạch năm 2011.
Thực tế, những nghiên cứu hiện nay về vấn đề ma túy và điều trị ma
túy chỉ tập trung về thực trạng ma túy đang diễn biến phức tạp cùng các giải
pháp phòng tránh ma túy mà thiếu các nghiên cứu cụ thể về hoạt động hỗ trợ
người nghiện từ bỏ hoàn toàn ma túy tiến tới hòa nhập cộng đồng xã hội, đặc
biệt là các ứng dụng công tác xã hội trong việc trợ giúp đối tượng này. Do đó,
đề tài:” Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người
nghiện ma túy tại cộng đồng- Nghiên cứu trường hợp tại Cơ sở điều trị
Methadone” trong đó đi sâu nghiên cứu hoạt động điều trị tại Cơ sở, qua đó
nhận định thực trạng điều trị của NSDMT, những nhu cầu và khó khăn của
người điều trị nhằm hỗ trợ NSDMT tiến tới từ bỏ ma túy, phục hồi chức năng
xã hội và hòa nhập cộng đồng.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu:
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu “Hoạt động trợ giúp cai nghiện cho người nghiện ma túy
hòa nhập cộng đồng” góp phần lý giải một số lý thuyết của Công tác xã hội,
lý giải một số vấn đề của thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích nhu
cầu hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng. Điển hình như:
thuyết hệ thống, thuyết hành vi, thuyết phân tâm… kết hợp các lý thuyết và
phương pháp trong Công tác xã hội nhằm nghiên cứu, ứng dụng sâu hơn cho

các nhóm đối tượng đặc thù như nhóm đối tượng nghiện ma túy. Đồng thời
người nghiên cứu vận dụng các kiến thức và kỹ năng can thiệp trong Công tác
xã hội được ứng dụng trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn những
hiểu biết về các lý thuyết và các phương pháp, kỹ năng công tác xã hội đã
được thực hành.
9


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
3.2. Ý nghĩa thực tiến:
Đối với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách về ma túy và hỗ trợ đối
tượng nghiện ma túy: Nghiên cứu tìm hiểu làm rõ những khó khăn trong quá
trình cai nghiện; những nhu cầu bức thiết của người nghiện được đáp ứng ra
sao? (Nhu cầu cai nghiện, nhu cầu hòa nhập). Từ đó gợi ý những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động trợ giúp. Nói cách khác,
kết quả nghiên cứu có thể giúp cho quá trình hoạch định, điều chỉnh, bổ sung
những chính sách, chiến lược về đối tượng này. Đặc biệt là công tác xã hội
trong trợ giúp cho người nghiện tại cộng đồng một cách hiệu quả nhất.
- Đối với cơ sở điều trị Methadone: Nghiên cứu chỉ ra và làm rõ hoạt
động trợ giúp người nghiện đang điều trị tại đây, khẳng định và ghi nhận vai
trò của nhân viên xã hội trong hỗ trợ cho người sử dụng ma túy.
- Đối với gia đình và bản thân người nghiện giúp họ xác định được tình
trạng nghiện và những nhu cầu cũng như những khó khăn của người điều trị
tại cơ sở. Tăng cường trợ giúp về nhận thức, kỹ năng và các phương pháp
giúp người nghiện tại cộng đồng phục hồi chức năng xã hội và hòa nhập cộng
đồng.
- Đối với bản thân người nghiên cứu: Qua quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế, nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết và phương
pháp được học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó, nhận thức rõ vai trò của nhân
viên xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện và tiến tới phục hồi cho người nghiện

ma túy. Đồng thời giúp nhà nghiên cứu nắm vũng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng và kinh nghiệm trong nghiên cứu tiếp theo và trong quá trình công tác
của bản thân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích cho những
người làm việc trong lĩnh vực Công tác xã hội với người nghiện ma túy.

10


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện
ma túy tại cộng đồng.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
+ Người nghiện ma túy
+ Các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách về phòng chống ma túy
cấp tỉnh và thành phố.
+ Các nhà quản lý, cán bộ điều trị tại Cơ sở điều trị cai nghiện.
+ Các cán bộ tổ dân phố, công an, Hội phụ nữ, cán bộ phòng Lao động
_Thương binh xã hội.
5. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam Định
+ Phạm vi nghiên cứu của vấn đề: Hoạt động hỗ trợ tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định (Từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2015)
5.1. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua nghiên cứu “ Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị
nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng, nhà nghiên cứu đánh giá thực
trạng hoạt động trợ giúp đối tượng cai nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone
thành phố Nam Định cũng như mức độ hài lòng của người nghiện khi tham

gia điều trị nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone. Đồng thời tìm hiểu những
nhu cầu, nguyện vọng khác của người nghiện, qua đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng của hoạt động trợ giúp đối tượng cai nghiện tại Cơ sở
điều trị Methadone thành phố Nam Định.
5.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhận diện hiệu quả hoạt động điều trị cai nghiện cho người nghiện ma túy
tại Cơ sở.
11


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
- Đánh giá đối mức độ hài lòng của đối tượng tham gia điều trị cai nghiện tại
Cơ sở
- Chỉ rõ vai trò của nhân viên xã hội trong việc ứng dụng công tác xã
hội nhóm vào trợ giúp, can thiệp với 1 nhóm đã thành lập tại Cơ sở điều trị
Methadone tp. Nam Định.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tại Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam Định người nghiện
được cung cấp những hoạt động hỗ trợ gì? Hiệu quả hoạt động điều trị như
thế nào?
- Người nghiện có nhu cầu gì trong quá trình điều trị? Họ gặp những
khó khăn nào trong khi điều trị nghiện ?
- Mô hình hoạt động CTXH nào được sử dụng trong trợ giúp người
nghiện điều trị tại Cơ sở? Mô hình này hỗ trợ thiết thực cho họ ra sao?
7. Giả thuyết khoa học:
Để phục hồi các chức năng xã hội và hòa nhập với cộng đồng địa
phương, người nghiện nhất thiết phải cai nghiện, không lệ thuộc bởi ma túy
thông qua các hình thức cai nghiện tại cộng đồng. Đặc biệt, tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định sẽ tiếp nhận và điều trị thay thế nghiện bằng
thuốc và phục hồi thể chất và cũng như tinh thần, tạo cơ hội cho người nghiện

từ bỏ hoàn toàn ma túy và vươn lên trong cuộc sống…Chính vì vậy, đề tài
nhằm đánh giá hiệu quả trong công tác điều trị cai nghiện của Cơ sở qua các
hình thức hoạt động đa dạng; các đối tượng hưởng lợi tại cơ sở về cơ bản khá
hài lòng và tin tưởng. Tuy nhiên, họ có những mong muốn và nguyện vọng
khác cần được đáp ứng, như: tạo dựng lòng tin tại cộng đồng, nhu cầu trợ
giúp các vấn đề tâm lý và thể chất cũng như hỗ trợ chống tái nghiện; đồng
thời thông qua nghiên cứu đề xuất các biện pháp tiến bộ và phù hợp cho đối
tượng cai nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone tp. Nam định.

12


8. Phương pháp nghiên cứu:
8.1.Phương pháp thu thập thông tin:
8.1.1. Phương pháp thu thập thông tin định tính:
8.1.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu:
Để có số liệu cụ thể và chính xác về các vấn đề liên quan, người nghiên
cứu đã tìm hiểu một số tài liệu như:
- Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề trợ giúp cai
nghiện cho người nghiện ma túy.
- Tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã và đang thực hiện về trợ giúp
cai nghiện cho người nghiện ma túy trong và ngoài nước.
- Báo cáo tổng kết thực trạng ma túy và công tác phòng chống ma túy
của Bộ LĐ- TB & XH, Bộ y tế, Bộ Công An, Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS….
- Tài liệu và các báo cáo thực trạng công tác hỗ trợ hòa nhập cho người
nghiện. Đặc biệt, các tư liệu liên quan đến quy trình tiếp nhận, quản lý, điều
trị đối tượng nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone tp. Nam định.
Phương pháp quan sát:
Người nghiên cứu quan sát cơ sở điều trị Methadone tại Trung tâm

phòng, chống HIV/AIDS tp.Nam Định; đối tượng điều trị nghiện tại cơ sở;
mối quan hệ giữa các cán bộ và mối quan hệ tương tác giữa các cán bộ với
đối tượng. Những quan sát này góp phần làm sáng tỏ thêm những hoạt động
của Cơ sở tới các thành viên (Trước và sau khi tham gia điều trị tại Cơ sở).
Đồng thời, quan sát sự tương tác giữa các đối tượng với nhau cũng như với cơ
sở điều trị nghiện.
8.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
- Phương pháp này giúp người nghiên cứu thu thập được thông tin về vấn
đề thực hiện việc xây dựng và thực hiện các chính sách phòng chống ma túy và
hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng. Đồng thời tìm
13


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
hiểu thực trạng điều trị cũng như hình thức điều trị nghiện bằng thuốc của người
nghiện cũng như những thuận lợi và khó khăn mà họ đang gặp phải.
- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu 14 người, cụ thể:
+ 02 đại diện tổ chức đoàn thể xã hội chuyên trách, cán bộ làm công tác
phòng chống tệ nạn xã hội và cán bộ lãnh đạo quản lý của thành phố, (2
phỏng vấn sâu) cụ thể: Giám đốc Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
Nam Định và Giám đốc cơ sở điều trị Methadone cũng như cán bộ chuyên
trách tại các phường trong thành phố Nam Định.
+ 02 cán bộ điều trị (cán bộ y tế và tư vấn)
+ 08 người nghiện đang điều trị tại cơ sở
+ và 2 thân nhân, gia đình của người nghiện đang điều trị.
8.1.2. Phương pháp thu thập thông tin định lượng:
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Nhà nghiên cứu tiến hành
phỏng vấn bảng hỏi với quy trình như sau: phỏng vấn dựa trên bảng hỏi đã
được thiết kế sẵn gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Sau đó, tổng hợp
thống kê kết quả thu được, xử lý tính theo tỷ lệ phần trăm. Qua đó, người

nghiên cứu nhận định hiệu quả hoạt động điều trị nghiện của cơ sở tới các
thành viên, từ đó thấy được nhu cầu, khó khăn cần trợ giúp của người nghiện
ma túy đang điều trị tại đây.
- Chọn mẫu theo:
+ Phân tầng khu vực: Thành phố Nam Định
+ Phân tầng cắt ngang : Nam giới đang điều trị nghiện.
- Thư mời tham gia nghiên cứu và bảng hỏi sẽ được gửi tới toàn bộ số
người này theo danh sách. Việc người điều trị Methadone tham gia trả lời
bảng hỏi có sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cán bộ tại Cơ sở điều trị
Methadone để đảm bảo số lượng phiếu thu về đạt 200 phiếu.
- Tuy nhiên, việc chọn mẫu trong nghiên cứu này chỉ giới hạn trong
phạm vi tại Cơ sở điều trị Methadone nên chưa thể suy ra trên phạm vi rộng
của vấn đề nghiên cứu trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy, về phạm vi có thể
xem đây là một nghiên cứu trường hợp tại một địa bàn nhỏ: Cơ sở điều trị
14


Methadone thành phố Nam Định thuộc Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh Nam Định.
8.2. Phương pháp can thiệp: Phương pháp Công tác xã hội nhóm
Người nghiên cứu vận dụng các kiến thức kỹ năng công tác xã hội
nhóm trong việc trợ giúp người nghiện nhằm đem lại hiệu quả thúc đẩy các
hoạt động điều trị cai nghiện cho người sử dụng ma túy.
- Các loại hình nhóm nhỏ trong can thiệp Nhóm:
+ Nhóm trị liệu: Chia sẻ cảm xúc mắc phải.
+ Nhóm tự lực: là nhóm trao đổi, chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm lẫn nhau
dựa trên nguồn nội lực nhằm tăng cường năng lực của cá nhân và đồng cảm
với người khác.
+ Nhóm giáo dục: Giáo dục kiến thức và kỹ năng (Nhóm các bà mẹ…)
+ Nhóm với mục đích xã hội hóa: tăng cường khả năng xã hội.

- Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, người nghiên cứu lựa chọn phương
pháp Công tác xã hội nhóm với người nghiện ma túy theo hình thức Nhóm tự
lực: Là loại hình nhóm đặt trọng tâm vào việc xây dựng mô hình hỗ trợ lẫn
nhau giữa các nhóm viên trong cuộc sống, thực hiện chung một mục đích và
định hướng phát triển.
Mục đích: Thông qua hoạt động Công tác xã hội và vai trò của nhân
viên xã hội trong can thiệp hỗ trợ nhóm nhằm đem lại hiệu quả trong việc
điều trị nghiện cho người nghiện ma túy, khắc phục những trở ngại, khó khăn
và đưa họ đến gần hơn với các mong muốn, nhu cầu của mình.
9. Kết cấu của luận văn:
Luận văn này ngoài Phần Mở đầu; Kết luận; Khuyến nghị; Tài liệu
tham khảo, nội dung chính chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng điều trị nghiện tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định.
Chương 3: Ứng dụng CTXH nhóm trong trợ giúp người sử dụng
ma túy tại cộng đồng
15


×