Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

chủ đề dị ứng sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 29 trang )

Chủ đề:

DỊ ỨNG SỮA

CHỦ ĐỀ

Nhóm 2, YHDP6B


Sữa là gì?

 Sữa tự nhiên
Sữa là một chất lỏng màu trắng đục được tạo ra bởi con cái của động vật có vú. Sữa được tạo ra làm nguồn
dinh dưỡng ban đầu cho các con sơ sinh ăn trước khi chúng có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác.
Thành phần chính xác của sữa tươi khác nhau giữa các loài nhưng thành phần chính của sữa gồm: chất béo,
protein, đường lactose, vitamin, khoáng chất và nước.

 Sữa nhân tạo
Là sữa do con người chế biến lại từ sữa tươi.
Có nhiều dạng khác nhau: sữa đặc, sữa bột, sữa tiệt trùng…

Ngoài ra, từ “sữa” còn dùng để chỉ một số loại thức uống dinh dưỡng màu trắng đục nguồn gốc từ các loại
hạt như : sữa đậu nành, sữa đậu xanh…tuy nhiên trong thành phần không có chứa sữa.


“ Dị ứng sữa”



Phản ứng bất thường của hệ thống miễn dịch cơ thể với sữa và các sản phẩm có
chứa sữa.





Là dị ứng thức ăn phổ biến nhất ở trẻ em. Trong đó sữa bò là nguyên nhân dị
ứng sữa hàng đầu.


DỊCH TỂ HỌC

Hầu hết các trẻ sẽ biểu hiện triệu chứng trước 6 tháng tuổi, và hiếm khi biểu
hiện dị ứng sau 1 tuổi.

2 – 3%

0,5%


DỊCH TỂ HỌC(tt)

1,6%
1999

3,6%
2009


DỊCH TỂ HỌC (tt)

Tại Việt Nam: 2,1 % trẻ <3t dị ứng sữa bò


các yếu tố liên quan được xác định


NGUYÊN NHÂN

Có thể có dị ứng với chỉ một protein sữa hoặc dị ứng với casein và whey
Những protein này có mặt trong sữa và các loại thực phẩm chế biến có sữa


YẾU TỐ NGUY CƠ


CƠ CHẾ BỆNH SINH

Hệ thống miễn dịch trong cơ thể cho rằng các thành phần protein trong sữa là có hại
cho cơ thể, từ đó tự động sản xuất ra các kháng thể miễn dịch IgE kháng lại các protein
này.
Cơ chế dị ứng: Quá mẫn type I


CƠ CHẾ BỆNH SINH(tt)


TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Lứa tuổi : thường gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi

đột ngột ( dưới 2 giờ)

nhanh


ói mửa, thở khò khè, nổi ban đỏ, sưng

phù mặt

(phản ứng phản vệ toàn thân)

Kiểu phản ứng:
biểu hiện nhẹ hơn và không rõ ràng

biểu hiện ở một hoặc nhiều cơ quan cùng một
lúc: + đường tiêu hóa
chậm

+ ngoài da



CẬN LÂM SÀNG



Các xét nghiệm cơ bản: đánh giá toàn trạng và bệnh lý phối hợp


-

Xét nghiệm đặc hiệu: xác định nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Test lẫy da
Định lượng IgE đặc hiệu (RAST)

Test áp
Xét nghiệm kích thích với thức ăn
Xét nghiệm bằng đường uống


Test lẩy da với dị nguyên thức ăn

Test áp với dị nguyên thức ăn


CHẨN ĐOÁN

 Chẩn đoán xác định:
Dựa vào biểu hiện trên lâm sàng, khai thác tiền sử bệnh và kết quả cận lâm sàng để chẩn
đoán.
– Các xét nghiệm để chẩn đoán dị ứng:
+ Lẩy da (Skin prick Test) với sữa
+ Xét nghiệm IgE đặc hiệu với các protein sữa bò (RAST)
+ Test loại trừ: ăn kiêng sữa trong 2-4 tuần
+ Test thử thách với đạm sữa bò: ăn lại sữa bò



Tiêu chuẩn chẩn đoán dị ứng sữa

− Trẻ có phản ứng bất thường sau khi sử dụng sữa bò
− Xét nghiệm test lẩy da với đạm sữa bò dương tính
− Sau khi loại trừ sữa bò ra khỏi chế độ ăn của trẻ trong vòng từ 2 - 4 tuần có cải thiện lâm
sàng.
− Thử nghiệm test ăn kích thích (challenge) dương tính



CHẨN ĐOÁN(tt)

 Chẩn đoán phân biệt:






Rối loạn chuyển hóa
Bất thường giải phẫu học
Phản ứng dị ứng với các dị nguyên khác
Nhiễm khuẩn dạ dày-ruột
Không dung nạp đường trong sữa


 

Dị ứng sữa

Bất dung nạp đường
Lactose

Định nghĩa

Là tình trạng hệ miễn dịch trong cơ

Là tình trạng hệ tiêu hóa của trẻ không thể tiêu hóa


thể của trẻ chống lại một số protein

được đường lactose do cơ thể thiếu hụt enzyme

chứa trong sữa.

Latase – một loại enzyme ở thành ruột non giúp phá
vỡ đường trong sữa

Triệu chứng lâm Đau bụng, nôn ói, tiêu chảy, phát -Biểu hiện các phản ứng ít nghiêm trọng hơn.
sàng

ban, nổi mề đay, chàm, và khó thở.

-Tương tự như dị ứng sữa, các triệu chứng của
không dung nạp lactose có thể bao gồm tiêu chảy,
nôn, và co thắt dạ dày nhưng thường không có phát
ban hoặc khó thở.


XỬ TRÍ

 Thay đổi thực phẩm
 Thông báo cho bác sĩ về tình trạng dị ứng
 Sử dụng các loại kháng histamine (có ý kiến của bác sĩ
chuyên khoa)

 Tiêm khẩn cấp epinephrine (adrenaline), chuyển cấp cứu nếu có biểu hiện sock phản vệ.



BIẾN CHỨNG

Trẻ dị ứng với sữa thường có khả năng xuất hiện các vấn đề sức khỏe khác :






Dị ứng với các thực phẩm khác
Bệnh sốt mùa hè
Các dị ứng sữa khác.
Di truyền sang thế hệ sau.


DỰ PHÒNG

 Về phía người sử dụng
 Loại bỏ sữa/sản phẩm từ sữa ra khỏi bếp:







Người bị dị ứng và cha mẹ của trẻ bị dị ứng cần đọc kĩ nhãn thành phần.
Loại bỏ các thực phẩm gây kích ứng ra khỏi căn bếp gia đình
Xây dựng kế hoạch ăn uống phù hợp, đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh các sản phẩm có thể gây kích ứng.

Lập danh sách các cửa hàng có sản phẩm phù hợp nhu cầu.
Báo với đầu bếp về tình trạng dị ứng của bản thân trước khi gọi món.
Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn.


DỰ PHÒNG(tt)



Đối phó với tác nhân gây dị ứng:



Tìm kiếm sự giúp đỡ từ nhân viên y tế : xác định nguyên nhân gây dị ứng, tình trạng và cách điều trị
cho bản thân.





Tham khảo ý kiến của chuyên gia dinh dưỡng về khẩu phần ăn thích hợp
Thông báo cho bạn bè, người thân về tình trạng dị ứng của bản thân
Đeo vòng tay cảnh báo y tế, đặt ghi chú về tình trạng dị ứng của bản thân trong ví dự phòng trường
hợp khẩn cấp



Nắm rõ thông tin về triệu chứng dị ứng của bản thân, mang theo thuốc dự phòng (kháng histamine
hoặc epinephrine khẩn cấp – có sự chỉ dẫn của bác sĩ).






DỰ PHÒNG(tt)

 Về phía nhà sản xuất:
Đảm bảo đầy đủ thông tin sản phẩm trên nhãn mác và có lưu ý cho đối tượng có nguy
cơ dị ứng với sản phẩm.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×