Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Dân số và an sinh xã hội nhóm 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.72 KB, 17 trang )

Contents
Phần I : Đặt vấn đề..................................................................................................2
1.

Tính cấp thiết của đề tài:...............................................................................2

2.

Mục tiêu........................................................................................................2

3.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2

4.

Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2

5.

Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2

PHẦN II : NỘI DUNG............................................................................................3
1)

Một số khái niệm có liên quan...................................................................3
1.1.

Dân số.....................................................................................................3

1.2.



An sinh xã hội........................................................................................3

2) Hiện trạng dân số và an sinh xã hội ở việt nam............................................3
2.1. Dân số........................................................................................................3
2.2 An sinh xã hội Việt Nam............................................................................9
3) Nhận định chung về dân số, an sinh xã hội và giải pháp cho vấn đề........14
3.1 Nhận định chung về dân số, an sinh xã hội............................................14
3.2 Giải pháp cho vấn đề dân số và an sinh xã hội ở Việt Nam...................14
PHẦN III : KẾT LUẬN........................................................................................16

1


DÂN SỐ VÀ AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
( NĂM 2016 )
Phần I : Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, mọi quốc gia đầu phấn đấu vì mục tiêu phát triển bền vững. Phát
triển được xem như một quá trình biến đổi cả về lượng và chất. Nó là sự kết
hợp một cánh chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội.
Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay có liên quan đến sự phát triển của
mỗi quốc gia của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới chính là vấn đề gia
tăng dân số. Trong thời gian gần đây, tuy không ngừng gia tăng nhưng lại có
sự chênh lệch giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển. Cũng như các
quốc gia đang phát triển khác, gia tăng dân số ở việt nam đang là một vấn đề
nóng, tạo ra sức ép đói với quá trình phát triển kinh tế và xã hội. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định: “Quản lý tốt sự phát triển xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội, thực hiện tốt chính sách với người có công, nâng cao chất

lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống
của nhân dân, thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập, xây
dựng môi trường sống lành mạnh, văn minh, an toàn” là một trong những
nhiệm vụ tổng quát trong giai đoạn phát triển đất nước 5 năm 2016 - 2020.
2. Mục tiêu.
- Làm rõ được vai trò của dân số và an sinh xã hội đối với sự phát triển kinh tế
xã hội bền vững ở việt nam.
- Cho biết về tình hình dân số và an sinh xã hội năm 2016.
- Nêu lên được khó khăn mắc phải và định hướng giải pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các vấn đề liên quan đến dân số và an sinh xã hội năm 2016
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Trên lãnh thổ Việt Nam và thế giới năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu.
- sử dụng phương thức thu thập số liệu thứ cấp qua sách báo, mạng internet có
liên quan.
- sử dụng phương pháp phân tích sử lý số liệu để làm dõ vấn đề.
2


- Phân công công việc cho mỗi thành viên sau đó tổng hợp thành một bài.
PHẦN II : NỘI DUNG
1) Một số khái niệm có liên quan
1.1. Dân số
Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý hoặc
một không gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, thường được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng
một tháp dân số.
1.2.


An sinh xã hội

An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách giải pháp của nhà
nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với
các rủi ro, các cú sốc về kinh tế – xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất
nguồn thu nhập do bị ốm đau thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả
không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào
cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ chăm soc sức khỏe cho
cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt
2) Hiện trạng dân số và an sinh xã hội ở việt nam
2.1. Dân số
2.1.1. hiện trạng dân số thế giới.
Tính đến năm 2016 dân số thế giới đạt ngưỡng 7,43 tỷ người tăng thêm 83
triệu người (1,13 %) so với năm trước đó. Ước tính dân số thế giới dự kiến
đạt 8 tỷ người vào năm 2023 và đạt 10 tỷ người năm 2056. Hiện nay, Trung
Quốc là nước có số dân nhiều nhất thế giới, với quy mô dân số là 1,38 tỷ
người. Ấn Độ xếp thứ 2, với số dân lên tới 1,33 tỷ người. Hoa Kỳ đứng vị trí
thứ 3, với quy mô dân số hơn 325 triệu người. Các nước Indonesia, Brazil,
Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Nga và Nhật Bản lần lượt đứng các vị trí tiếp
theo trong danh sách 10 quốc gia có quy mô dân số lớn nhất trên thế giới.

Bảng dân số thế giới qua các năm
( nguồn : Viện khoa học thống kê )
3


Năm

Dân số

( tỷ người )

Tỷ lệ Tăng hàng
tăng
năm
hàng (Người)
năm
(%)

Độ
tuổi
trung
bình

Tỷ
suất
sinh
(‰)

Mật độ
dân số
(Người/Km2)

Tỷ lệ Dân cư đô thị
dân
(Người)
cư đô
thị
(%)


2017 7.515.284.153 1,11

82.620.878 29,9

2,5

58

54,7

4.110.778.369

2016 7.432.663.275 1,13

83.191.176 29,9

2,5

57

54,3

4.034.193.153

2015 7.349.472.099 1,18

83.949.411 30

2,51


57

53,8

3.957.285.013

2010 6.929.725.043 1,23

82.017.839 29

2,56

53

51,5

3.571.272.167

2005 6.519.635.850 1,25

78.602.746 27

2,62

50

49,1

3.199.013.076


2000 6.126.622.121 1,33

78.299.807 26

2,74

47

46,6

2.856.131.072

1995 5.735.123.084 1,55

85.091.077 25

3,04

44

44,8

2.568.062.984

1990 5.309.667.699 1,82

91.425.426 24

3,45


41

43

2.285.030.904

1985 4.852.540.569 1,79

82.581.621 23

3,59

37

41,3

2.003.049.795

1980 4.439.632.465 1,8

75.646.647 23

3,87

34

39,4

1.749.539.272


1975 4.061.399.228 1,98

75.782.307 22

4,48

31

37,8

1.534.721.238

1970 3.682.487.691 2,08

71.998.514 22

4,92

28

36,7

1.350.280.789

2.1.2 hiện trạng dân số việt nam.
Theo thống kê dân số thế giới tính đến năm 2016 dân số Việt Nam
94,444,200 người. Dân số Việt Nam chiếm khoảng 1,27% tổng dân số thế
4



giới, Việt Nam đứng thứ 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới.
Mật độ dân số trung bình của Việt Nam là 305 người/km2, tổng diện tích cả
nước là 310,060 km2, dân cư độ thị chiếm 34,1% tổng dân số ( 32,247,358
người ) Theo kết quả Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
năm 2016, tổng tỷ suất sinh năm nay ước tính đạt 2,09 con/phụ nữ, tỷ số giới
tính của trẻ em mới sinh là 112,2 bé trai/100 bé gái, tỷ suất sinh thô là
15,74‰, tỷ suất chết thô là 6,83‰, tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là
14,52‰, tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 21,80‰. Tuổi thọ trung bình
của dân số cả nước năm 2016 là 73,4 năm, trong đó nam là 70,8 năm và nữ
là 76,1 năm. Việt Nam đang bướcvào thời kỳ dân số vàng, tức là tổng số
người trong độ tuổi lao động lớn hơn tổng số người phụ thuộc (già và trẻ
em), hiện tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm hơn 60% dân số, theo
phân tích thì bình quân 2 người lao động nuôi 1 người phụ thuộc.Rõ ràng
Việt Nam đang có một cơ hội “vàng” khi sử dụng một lực lượng lao động trẻ
dồi dào trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế 2010-2020. Lao động 15 tuổi trở
lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2016 ước tính 53,3 triệu
người, tăng 451,1 nghìn người so với năm 2015. Trong tổng số lao động từ
15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm 41,9%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,7%, khu vực
dịch vụ chiếm 33,4%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016
khu vực thành thị chiếm 31,9%, khu vực nông thôn chiếm 68,1%. Tỷ lệ lao
động trong độ tuổi đã qua đào tạo năm 2016 ước tính đạt 20,6%, cao hơn
mức 19,9% của năm trước.
Số người có việc làm trong quý I năm nay ước tính là 53,3 triệu người, tăng
861,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; quý II là 53,2 triệu người, tăng
708,7 nghìn người; quý III là 53,3 triệu người, tăng 104,6 nghìn người; quý
IV là 53,4 triệu người, giảm 96,2 nghìn người.

Bảng: dân số Việt Nam qua các năm
( Nguồn: Viện khoa học thống kê )


5


năm

Dân số
( triệu
người )

Tỷ lệ Tăng hàng
tăng
năm
hàng (Người)
năm
(%)

Độ
tuổi
trung
bình

Tỷ
suất
sinh
(‰)

Mật độ
dân số
(Người/Km2)


Tỷ lệ Dân cư đô
dân
thị (Người
cư đô
thị
(%)

2016

94,444,200

1.07

996,599

30.8

1.96

305

34.1

32,247,358

2015

93,447,601


1.13

1,017,965

30

1.96

301

33.6

31,371,674

2010

88,357,775

0.97

830,792

29

1.93

285

30.6


27,063,643

2005

84,203,817

0.96

783,651

26

1.92

272

27.5

23,174,885

2000

80,285,563

1.32

1,017,318

24


2.25

259

24.6

19,715,397

1995

75,198,975

1.97

1,397,874

22

3.23

243

22.4

16,866,266

1990

68,209,604


2.24

1,432,047

21

3.85

220

20.5

13,957,680

1985

61,049,370

2.34

1,335,370

20

4.6

197

19.8


12,061,240

1980

54,372,518

2.22

1,128,624

19

5.5

175

19.4

10,566,004

1975

48,729,397

2.34

1,064,421

18


6.33

157

19

9,236,237

1970

43,407,291

2.77

1,109,455

18

6.46

140

18.5

8,012,205

Tỷ lệ nam/nữ là 100% tuy nhiên tỷ lệ này không đồng đều ở tất cả nhóm tuổi, đặc
biệt đáng chú ý là tình trạng trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ. Các nhóm tuổi càng
nhỏ thì tỷ lệ chênh lệch giới tính càng lớn, trong đó nhóm tuổi từ 0-4 tuổi hiện
đang có tỷ lệ chênh lệch giới tính cao nhất lên đến 111,6% tương đương cứ 100 bé

gái thì có 111,6 bé trai.
6


Bảng: thống kê dân số Việt Nam theo tuổi đầu năm 2016
( nguồn : kế hoạch việt )
Tuổi

Dân số

Nam

Nữ

Tổng
00-04
05-09
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39

93,421,835
7,529,550
7,716,822
7,500,886
7,750,589
8,871,148

8,886,704
8,219,769
7,100,436

46,712,869
3,971,986
4,056,360
3,918,310
4,022,278
4,576,082
4,556,047
4,176,820
3,607,696

46,708,996
3,557,564
3,660,462
3,582,576
3,728311
4,295,066
4,330,657
4,042,949
3,492,740

Tỉ lệ giới tính
( nam/nữ )
100%
111,6%
110,8%
109,4%

107,9%
106,5%
105,2%
103,3%
103,3%

40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80-84
85-89
90-94
95-99
100+

6,476,489
5,828,030
5,333,453
4,155,575
2,757,228
1,705,039
1,315,899
1,048,184
733,076
350,899

117,589
21,793
2,677

3,220,994
2,869,023
2,553,058
1,921,854
1,227,640
734,726
526,104
390,669
252,751
101,349
25,434
3,406
282

3,255,495
2,959,007
2,780,395
2,233,721
1,529,588
970,313
789,795
657,515
480,325
249,550
92,155
18,387

2,395

98,9%
97%
91,8%
86%
80,3%
75,7%
66,6%
59,4%
52,6%
40,6%
27,6%
18,5%
11,8%

Bảng số người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp theo giới tính, khụ vực và
nhóm tuổi đầu năm 2016 ( nghìn người )

7


Năm

2015

2016

Chung


1.051,6

1.072,3

Nam

590,3

647,9

Nữ

461,2

424,4

Thành thị

502,9

488,0

Nông thôn

548,7

584,3

Thanh niên


559,4

540,7

Người lớn

463,2

531,6

Nguồn : Tổng cục thống kê

2.2 An sinh xã hội Việt Nam
2.2.1. Chức năng
Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam có 3 chức năng chính:
Quản lý rủi ro:
8


Hệ thống an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người dân quản lý rủi ro tốt hơn
thông qua 3 nhóm công cụ cơ bản:
- Phòng ngừa rủi ro: hỗ trợ người dân chủ động ngăn ngừa rủi ro về
đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trường
tự nhiên;
- Giảm thiểu rủi ro: giúp cho người dân có đủ nguồn lực để bù đắp
những thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe,
sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên;
- Khắc phục rủi ro: hỗ trợ kịp thời cho người dân để hạn chế tối đa các
tác động không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát do các
biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường

tự nhiên, bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân.
Phân phối lại thu nhập: Các chính sách giảm nghèo, các hình thức trợ
giúp xã hội thường xuyên và đột xuất cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ
bị tổn thương và phương châm “người trẻ đóng-người già hưởng” trong
bảo hiểm xã hội, hay “người khỏe đóng - người ốm hưởng” trong bảo
hiểm y tế nhằm phân phối lại thu nhập của dân cư, tạo cơ chế chia sẻ khi
gặp các rủi ro về sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên.
Gắn kết xã hội: Trong điều kiện kinh tế thị trường thì phân tầng xã hội
ngày càng có xu hướng gia tăng, việc làm tốt chức năng quản lý rủi ro,
phân phối lại thu nhập sẽ giúp tăng cường sự gắn kết xã hội, bảo đảm
thành tựu phát triển được bền vững và chia sẻ giữa các thành viên trong
xã hội
2.2.2. Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020

 Việc làm, đảm bảo thu nhập và giảm nghèo.
+ Tạo việc làm ( tín dụng, hỗ trợ học nghề, tìm việc làm..)
+ Giảm nghèo
 Bảo hiểm xã hội.
+ BHXH bắt buộc ( ốm đau, thai sản, tai nan, hưu trí..)
+ BHXH tự nguyện ( hưu trí, tử tuất )
+ BH thất nghiệp
+ BH hưu trí bổ sung
 Trợ giúp xã hội cho các nhóm đặc thù.
+ Trợ cấp xã hội thường xuyên ( chăm sóc tại cở cộng đồng, hỗ trợ
tiền mặt )
+ Trợ giúp xã hội đột xuất
 Dịch vụ xã hội cơ bản.
Gồm có giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.
9



2.2.3. Thực trạng an sinh xã hội việt nam
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội từng bước và trong từng chính sách
phát triển là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam, thể
hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Chiến lược ASXH giai
đoạn 2011 - 2020 của Việt Nam đã nêu rõ: “An sinh xã hội là sự bảo đảm mà
xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ
thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro
có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế” (Viện Khoa học lao
động và xã hội, 2009). Chiến lược nhấn mạnh việc phát triển hệ thống an
sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả; phát triển mạnh hệ
thống bảo hiểm, như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm; thực hiện tốt
các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người có
công; mở rộng các hình thức cứu trợ đối với các đối tượng khó khăn. Đương
nhiên, để có được một mô hình ASXH hiệu quả thì cần cả một quá trình lâu
dài. Các quốc gia phát triển ở Tây Âu như Đức, Pháp, Thụy Điển phải mất
hàng trăm năm mới có được hệ thống ASXH tiên tiến và phát triển hoàn
thiện như ngày nay.
Tuy nhiên, các hoạt động an sinh còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và liên
kết trong quá trình triển khai thực hiện.
Hệ thống ASXH nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, diện bao phủ còn hẹp, một
bộ phận người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn trong
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, mức hỗ trợ còn thấp, kết quả đạt được
trong bảo đảm ASXH chưa bền vững. Có thể nhận thấy qua thực trạng giảm
nghèo chưa bền vững, tỉ lệ cận nghèo và tái nghèo còn rất cao, tỉ lệ nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số không có xu hướng giảm. Bất bình đẳng xã
hội và phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn giữa các nhóm dân cư. Nghịch lý
hiện nay là tỉ lệ che phủ của bảo hiểm tự nguyện còn thấp trong khi rủi ro,

bất trắc ngày càng gia tăng trong cuộc sống mà không được bảo hiểm.
Đặc thù của mô hình ASXH ở Việt Nam hiện nay là các hoạt động do Nhà
nước bao cấp và thực hiện. Nhà nước đảm nhiệm hai chức năng: vừa là
người ban hành chính sách vừa là người thực hiện chính sách thông qua bộ
máy của mình. Ở địa phương, cán bộ chính quyền vừa xét duyệt đối tượng
trợ giúp xã hội, vừa thực hiện việc chi trả trợ cấp. Việc xác định đối tượng
ASXH hiện dựa vào quá nhiều tiêu thức khác nhau và thiếu thống nhất: lúc
thì dựa vào vùng miền nơi cư trú, khi thì dựa vào điều kiện kinh tế, thu nhập,
10


lúc thì dựa vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, bệnh tật, khi thì lại dựa vào tình
trạng việc làm,... Những phương thức trên dẫn đến sự trùng chéo và lãng phí
nguồn lực, không hiệu quả trong hoạt động ASXH.
Nhận thức của các cấp chính quyền địa phương và người dân về ASXH nói
chung còn hạn chế. Đây không được coi là lĩnh ưu tiên trong chính sách và
thực tiễn. Nhiều hiện tượng không bình thường diễn ra phổ biến (ví dụ: bệnh
viện công, khám chữa bệnh tư, khám chữa bệnh dưới danh nghĩa nhà nước,
thậm chí ngay trong bệnh viện lớn của nhà nước, trang thiết bị do tư nhân
đầu tư không đảm bảo chất lượng, câu chuyện nhân bản xét nghiệm, cấp
trùng hơn 1 triệu thẻ bảo hiểm y tế diễn ra ngay trong các cơ sở y tế nhà
nước).
Nguồn lực tài chính để thực hiện ASXH chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước
bị hạn chế, sự đóng góp của người dân là rất ít. Người dân vẫn chưa ý thức
được nguyên tắc có đóng - có hưởng trong hoạt động bảo hiểm. Mức độ che
phủ, đóng góp và mức hưởng đều thấp. Các loại hình bảo hiểm xã hội còn
hạn chế, chưa đa dạng hóa, thủ tục thanh toán còn nhiều trở ngại, tỉ lệ tham
gia không cao. Người dân chưa mặn mà với bảo hiểm y tế do chất lượng
khám chữa bệnh bảo hiểm còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
của đối tượng tham gia.

Mức độ trợ giúp xã hội thường xuyên so với dân số và so với đối tượng bảo
trợ xã hội còn thấp, mới chiếm khoảng 1,5% dân số và 9% diện đối tượng
cần được bảo vệ. Hầu hết những biện pháp cứu trợ của nhà nước đến chậm.
Khi xảy ra thiên tai, tai nạn cần rất nhiều thời gian để phản ứng kịp và khắc
phục hậu quả. Nhiều trường hợp để xảy ra tử vong rồi mới phản ứng, hỗ trợ,
chỉ đạo,… Lưới ASXH nước ta chưa che phủ được khu vực kinh tế phi chính
thức, trong khi đây là khu vực thu hút hàng chục triệu lao động phổ thông và
là nguồn sinh kế cho những nhóm thu nhập thấp, dễ bị tổn thương. Tình
trạng làm việc không có bảo hiểm, không hợp đồng diễn ra phổ biến tại khu
vực này.
Các doanh nghiệp và chủ sử dụng lao động trốn tránh, nợ đọng và chây ì
đóng bảo hiểm xã hội còn phổ biến và kéo dài trong nhiều năm qua. Hiện có
tới 60% doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội và 30% nợ bảo hiểm xã
hội. Hoạt động của Qũy bảo hiểm xã hội chưa bền vững, thiếu minh bạch,
nguy cơ vỡ qũy trong tương lai gần là khó tránh khỏi. Tiền lương tăng về số
lượng nhưng tiền lương thực tế không tăng, thậm chí giảm do giá cả sinh
hoạt leo thang và sức mua của đồng nội tệ yếu đi. Không thể coi nhẹ thách
thức già hóa dân số, khi Việt Nam đã chính thức bước sang giai đoạn già hóa
11


dân số từ năm 2011. Số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 7 - 8% dân số. Bình
quân mỗi năm có 600 nghìn người bước vào tuổi già. Tốc độ già hóa dân số
và gánh nặng kinh tế - xã hội của quá trình này chắc chắn gây áp lực lên hệ
thống ASXH và do đó phải có những sự chuẩn bị và ứng phó thích hợp.
Ngay từ bây giờ, Việt Nam cần chuẩn bị cho thách thức của dân số già.
Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch,… mà
bất kỳ cá nhân hay hộ gia đình nào cũng cần đến trong cuộc sống hàng ngày
còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, nhất là tại khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, lại bị phân tán về nguồn lực nên việc phối hợp với hệ

thống ASXH không thực sự hiệu quả. Người dân gặp rất nhiều khó khăn và
rào cản khi xin việc làm, xin học hay khám chữa bệnh. Xã hội thiếu tin
tưởng vào chất lượng y tế, giáo dục và việc làm hiện nay, càng làm cho các
dịch vụ có chất lượng trở nên khan hiếm, khó tiếp cận do chi phí cao, rào
cản lớn. Do đó, lòng tin của người dân vào các dịch vụ xã hội, bảo hiểm y tế
bị giảm sút, quyền lợi của người dân khi tham gia bảo hiểm y tế bị vi phạm
nghiêm trọng.
Trong lúc những biện pháp bảo vệ của hệ thống ASXH còn hạn chế trên thực
tế thì người dân chỉ có thể dựa vào sự trợ giúp của gia đình. Cơ chế bảo trợ
truyền thống thông qua sự hỗ trợ của gia đình, dòng họ và cộng đồng mỗi
khi gặp rủi ro, khó khăn. Tuy nhiên, sự biến đổi của các giá trị đạo đức, cấu
trúc gia đình, tình trạng rạn nứt trong mối quan hệ dòng họ, mâu thuẫn gia
đình và xung đột cộng đồng gia tăng trong khi khả năng chia sẻ rủi ro và hỗ
trợ lẫn nhau ngày càng trở nên hạn chế. Giá trị san sẻ trách nhiệm và thực
hiện công bằng xã hội đang bị coi nhẹ. Mô hình bảo trợ xã hội truyền thống
dựa vào gia đình, thân tộc và cộng đồng bị suy yếu nhiều trong khi chưa
được thay thế bởi một mô hình ASXH mới, phù hợp với xã hội hiện đại.
2.2.4. Mục tiêu phát triển an sinh xã hội của việt nam đến năm 2020
- Việc làm, đảm bảo thu nhập và giảm nghèo
+ Tạo việc làm, đảm bảo thu nhập ( Đến năm 2020, tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp giảm còn 30%, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước duy trì dưới
3%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4% )
+ Giảm nghèo ( Đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5-2%/năm,
riêng các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo của
từng giai đoạn )
- Bảo hiểm xã hội
+ Đến năm 2015, có khoảng 18 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội.
12



+ Đến năm 2020, có khoảng 29 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
+ Trợ giúp xã hội thường xuyên (Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 3
triệu người, được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên chiếm 3% dân số
(trong đó trên 30% là người cao tuổi)
+ Trợ giúp xã hội đột xuất
- Bảo đảm mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân,
đặc biệt là người nghèo, dân tộc thiểu số và người có hoàn cảnh khó khăn
+ Giáo dục tối thiểu ( Đến năm 2020, có 99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở
bậc tiểu học, 95% ở bậc trung học cơ sở, 80% đạt trình độ học vấn trung học
phổ thông và tương đương; tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân tăng lên 350 400; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó đào tạo nghề là 40%; tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98% )
+ Y tế tối thiểu (năm 2020, có khoảng 77 triệu người tham gia bảo hiểm y tế
chiếm 80% dân số, trong đó tổng số người được được Nhà nước hỗ trợ là
48,6 triệu người chiếm 63% tổng số người tham gia )
+ Nhà ở tối thiểu (Giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ cải thiện nhà ở cho khoảng
500 nghìn hộ nghèo ở nông thôn, vùng dân tộc, miền núi; xây dựng tối thiểu
khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp ở đô thị; phấn
đấu đáp ứng nhu cầu của 80% số sinh viên, học sinh và khoảng 70%
công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu được giải quyết
nhà ở )
+ Nước sạch (năm 2020, 100% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, trong đó 70% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia )
+ Thông tin (bảo đảm 100% số xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo phủ sóng phát thanh, truyền hình mặt đất và 100% các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và xã an toàn khu, xã bãi ngang ven biển
và hải đảo có đài truyền thanh xã )
3) Nhận định chung về dân số, an sinh xã hội và giải pháp cho vấn đề
3.1 Nhận định chung về dân số, an sinh xã hội
3.1.1. Nhận định chung về dân số

- Quy mô dân số nước ta rất lớn và vẫn đang phát triển mạnh.
- Dân số trẻ nhưng phải đối mặt với xã hội già hóa trong tương lai gần.
- Ở trẻ em và trẻ sơ sinh có dấu hiệu nghiêm trọng về mất cân đối giới tính.
- Dân số phân bố không đều, di dân ngày càng sôi động.
- Tỷ lệ dân đô thị hiện còn thấp nhưng sẽ tăng mạnh trong tương lai.
- Mức sinh, mức chết đều giảm mạnh nhưng còn khác nhau giữa các vùng.
- Chất lượng dân số có cải thiện nhưng vẫn chưa cao.
13


3.1.2. Nhận định chung về an sinh xã hội.
- Các hoạt động an sinh còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và liên kết trong
quá trình triển khai thực hiện.
- Diện bao phủ còn hẹp, một bộ phận người dân, nhất là đồng bào dân tộc
thiểu số còn khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, mức hỗ trợ
còn thấp, kết quả đạt được trong bảo đảm ASXH chưa bền vững.
- Nhận thức của các cấp chính quyền địa phương và người dân về ASXH nói
chung còn hạn chế.
- Nguồn lực tài chính để thực hiện ASXH chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước
bị hạn chế, sự đóng góp của người dân là rất ít.
- Các doanh nghiệp và chủ sử dụng lao động trốn tránh, nợ đọng và chây ì
đóng bảo hiểm xã hội
3.2 Giải pháp cho vấn đề dân số và an sinh xã hội ở Việt Nam
3.2.1. dân số
1.Đầu tiên là giải pháp về chính sách và tổ chức quản lý. đó là các chính
sách duy trì mức sinh hợp lý để có cơ cấu dân số đảm bảo sự phát triển kinh
tế - xã hội nhanh và bền vững; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây
dựng và mở rộng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe gia đình và phúc lợi xã hội;
kiểm soát tỉ lệ giới tính khi sinh; hỗ trợ cá nhân, gia đình có các vấn đề về
bệnh di truyền; nâng cao phúc lợi xã hội; đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản

cho người di cư.
2.Giải pháp tiếp theo được đưa ra là nhóm các hoạt động truyền thông giáo
dục, chuyển đổi hành vi để tạo sự cam kết ủng hộ của các cấp uỷ đảng, chính
quyền, các tổ chức xã hội về chương trình nâng cao chất lượng dân số; tăng
cường tuyên truyền tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe thể chất, trí tuệ và tinh
thần cho các nhóm đối tượng đặc biệt; triển khai các mô hình cung cấp dịch
vụ và vận động để tăng sự chấp nhận sàng lọc sơ sinh tại cộng đồng; đào tạo,
cung cấp thiết bị cho các trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số cấp tỉnh, thành
phố.
3.Nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam và trình độ dân trí cũng là hai
nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng dân số trong thời điểm hiện tại. Đây
là giải pháp yêu cầu có sự phối hợp tích cực của hệ thống y tế chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ, trẻ em, vị thành niên, người cao tuổi và sự tham gia của ngành
giáo dục.
Bên cạnh đó, đề án đưa ra 3 giải pháp tiếp theo : Xây dựng và nâng cao đời
sống văn hoá tinh thần; Tăng cường các dịch vụ xã hội chủ yếu có ảnh
14


hưởng tới chất lượng dân số; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học ứng
dụng phục vụ nâng cao chất lượng dân số.
Theo kế hoạch, từ 2011 - 2015, đề án sẽ được triển khai thực hiện tại 64 tỉnh,
thành phố trên cả nước.
3.2.2. An sinh xã hội
1. Cần xây dựng ban hành và triển khai thực hiện Chương trình công tác cụ
thể của đơn vị, trong đó, xác định rõ mục, nhiệm vụ, thời gian và phân công
từng bộ phận, cá nhân chủ trì để triển khai thực hiện. Tập trung chỉ đạo
quyết liệt, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiểu quả, các giải pháp trong
chương trình; thường xuyên kiểm tra giám sát, tiến độ và kết quả thực hiện
chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giam ban hàng tháng để kiểm điểm

tình hình thực hiện chương trình, chủ động xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời những vấn đề mới phát sinh; phối
hợp với cán Bộ, ngành, địa phương; các cơ quan của đảng; các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị -xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển lao
động, người có công với xẫ hội.
2. Đổi mới quyết liệt lĩnh vực đào tạo nghề, mở rộng quy mô, tạo mọi cơ hội
thuận lợi cho người lao động và thanh niên tiếp cận với các dịnh vụ dạy
nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường lao động và hội nhập kinh tế quốc t; nâng cao năng lực quản lý
của hệ thống dạy nghề. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề phải tiếp vận với
nhưng xu hướng đổi mới trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc
tế,đồng thời phải dự trên cơ sở ổn định lâu dài, kế thừa, phát huy những kết
quả đào tạo nghề, phát triển bền vững trong thời gian tới.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng người có
công. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi một số chính sách chưa hợp lý. Có giải
pháp cụ thể để xử lý các trương hợp còn tồn đọng về xã nhận, công nhận
người có công và những trương hợp hưởng thiếu chính sách. Huy động mọi
nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời
sống vật chất, tinh thần của người có công.
4. Sắp xếp lại các cơ sở bảo trợ xã hội theo hướng mở rộng xã hội hóa, động
viên mọi nguồn lực xã hội chăm sóc người khuyết tật, người yếu thế. Thực
hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp đã ban hành, từng bước mở rộng đối
tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội, nâng dần mức trợ cấp xẫ hội
15


thường xuyên và mức nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội phù
hợp với khả năng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột
xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp

thời.
5. Tích cực và chủ động khai thác các nguồn lực xã hội, nguồn lực quốc tế;
xây dựng cơ chế khuyến khích và huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham
gia chăn sóc người có công, người nghèo, các đối tượng yếu thế.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước.
7. Tăng cường và mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, nhất là hợp tác về
dạy nghề, phát triển thị trường lao động, an sinh xã hội…. nhằm thu hút
nguồn lự, kinh nghiệm quốc tế cho phát triển các lĩnh vực ngành….
8. Đẩy mạnh công tác tuyền truyền, giáo dục nâng cao nhận thực của các câp
ủy đảng, chính quyền, cán bộ và người dân hiểu rõ chủ trương của Đảng và
Nhà nước về các chính sách an sinh xã hội.
PHẦN III : KẾT LUẬN
dân số và an sinh xã hội có vai trò trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội bền
vững ở việt nam cũng như mọi quốc gia trên thế giới . Vì vậy cần phải nâng
cao chất lượng dân số, đáp ứng đầy đủ an sinh xã hội cho mọi người. Để làm
được điều này nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp tác động đến
dân số và an sinh xã hội. Việt Nam cần định hướng phát triển hệ thống an
sinh xã hội toàn diện với các chức năng phòng ngừa, giảm thiểu và khắc
phục rủi ro, hướng đến bao phủ toàn dân, bảo đảm mức sống tối thiểu, trợ
giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế, nhất là người nghèo, người di cư,
đồng bào dân. Không thể để nền kinh tế phát triển bền vững nhưng anh sinh
xã hội thấp, cũng không thể để chất lượng an sinh xã hội cao nhưng nền kinh
tế lại nghèo nàn lạc hậu.
Tài liệu than khảo:
1) Viện nghiên cứu con người ( )
2) Viện
nghiên
cứu
phát

triển
Hồ
Chí
Minh
( )
3) Viện khoa học thống kê ( )
4) Cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội ( )
5) Tổng cục thống kê ( )
6) Trang tin tức sức khỏe cuộc sống ( )
16


7) Kế hoạch việt ( )
8) Việt Nam – Cải cánh và hội nhập : PGS.TS Bùi Văn Huyền
( :2014/Bai_bao_tap_chi/BTC.129777.PDF )
9) Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020
Nhóm biên soạn:
1. TS. Nguyễn Thị Lan Hương Viện Khoa học Lao động và Xã hội
2. ThS. Đặng Kim Chung Viện Khoa học Lao động và Xã hội
3. ThS. Lưu Quang Tuấn Viện Khoa học Lao động và Xã hội
4. ThS. Nguyễn Bích Ngọc Viện Khoa học Lao động và Xã hội
5. CN. Đặng Hà Thu Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
( )

17



×