Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SO SÁNH CHÍNH PHỦ nước VIỆT NAM QUA các bản HIẾN PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.59 KB, 23 trang )

BÀI TẬP NHÓM MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM 2
NHÓM 3
Giảng viên: Thầy Đặng Công Cường
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU : SO SÁNH CHÍNH PHỦ NƯỚC VIỆT NAM QUA CÁC
BẢN HIẾN PHÁP.


I. TÊN GỌI
Tên gọi của chính phủ thay đổi khác nhau qua từng bản hiến pháp.
Hiến pháp năm 1946: Chính phủ
Hiến pháp năm 1959: Hội đồng chính phủ
Hiến pháp năm 1980: Hội đồng bộ trưởng
Hiến pháp năm 1992: Chính phủ
Hiến pháp năm 2013: Chính phủ
II. VỊ TRÍ ,VAI TRÒ, TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHÍNH PHỦ QUA
CÁC BẢN HIẾN PHÁP.
Theo điều 1 – Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 thì “Chính phủ
là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại
của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước”
Theo điều 109 Hiến pháp 1992 “ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ
quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Qua hai điều trên ta thấy Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội, vừa là
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất . Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc


hội thể hiện ở:
Thứ nhất Quốc hội thành lập ra Chính phủ, quy định cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn cho Thứ hai Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, chủ tịch nước
Chính phủ . Chính phủ hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội, nhiệm kì theo
nhiệm kì của Quốc hội
Thứ ba thành viên của Chính phủ hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội, có thể
bị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm,cách chức theo quy định của pháp luật, nhiệm
kì theo nhiệm kì của Quốc hội.
Thứ tư, Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, quy định vào
trong Nghị quyết của Quốc hội là Chính phủ tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu
quả trên cơ sở cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật, phân công, đề ra các biện
pháp thích hợp, chỉ đạo thực hiện các văn bản đó trên thực tế. Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất thể hiện ở : Hoạt động quản lý nhà nước là
hoạt động chủ yếu,bao trùm toàn bộ các lĩnh vực thuộc chức năng của Chính phủ


được Hiến pháp quy định, hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ bao trùm
toàn bộ các lĩnh vực trong phạm vi cả nước : kinh tế, văn hóa,xã hội Chính phủ
thực hiện vai trò lãnh đạo,chỉ đạo,hướng dẫn thực hiện và kiểm tra hoạt động của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân như vậy
sẽ đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động quản lý nhà nước. Bảo đảm hiệu lực của
bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của nhân dân.
Hiến pháp năm 1946 đã khẳng định tính thống nhất của quyền lực nhà nước, Điều
22 Hiến pháp quy định : “ Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” , Nghị viện bầu ra Chính phủ - cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của toàn quốc (Điều 43)

Theo Hiến pháp năm 1946, nguyên tắc chung tổ chức quyền lực Nhà nước là xây
dựng chính quyền mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân và thể hiện rõ sự phân công,
phân nhiệm giữa các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Đồng thời xác định rõ trách
nhiệm cá nhân của từng thành viên Chính phủ, đặc biệt là vai trò của người đứng
đầu chính phủ.
Đến Hiến pháp năm 1959, tại điều 71 quy định : “ Hội đồng Chính phủ là cơ quan
chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, và là cơ quan hành chính cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ”. Những thay đổi trong bộ máy nhà
nước thời kỳ này khẳng định quan điểm mới về tổ chức bộ máy nhà nước, theo xu
hướng quyền lực nhà nước tập trung vào hệ thống cơ quan dân cử. Và theo điều
này thì một mặt Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội mặt khác
là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước ta, đứng đầu hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước, đảm nhận một chức năng hoạt động độc lập – hoạt động
hành chính Nhà nước. Từ đây có thể thấy rằng theo Hiến pháp năm 1959 Hội đồng
Chính phủ có tính độc lập tương đối. Hiến pháp năm 1959 thể hiện rõ nguyên tắc
quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào Quốc hội – cơ quan quyền lực cao
nhất của nhân dân và cũng cho ta thấy rằng Hội đồng Chính phủ được tổ chức hoàn
toàn theo mô hình Chính phủ của các nước xã hội chủ nghĩa khác với Chính phủ
trong Hiến pháp năm 1946 xây dựng theo mô hình tư sản. Kế thừa quy định của
Hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp năm 1980 một lần nữa khẳng định tính chất chấp hành của Hội đồng bộ
trưởng trước Quốc hội song chức năng của cơ quan này đã có sự thay đổi và vị trí
cũng giống như Hiến pháp năm 1959. Theo Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức
Hội đồng bộ trưởng năm 1981 : “Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của
cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ”. (Điều 104). Tuy nhiên Hội đồng bộ trưởng


về tính chất không hoàn toàn giống như Hội đồng Chính phủ. Khác với Hiến pháp
năm 1959, Hiến pháp năm 1980 quy định Hội đồng bộ trưởng là cơ quan chấp

hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.
Với quy định này, chúng ta thấy tính độc lập tương đối của Chính phủ với Quốc
hội không còn nữa. Quy định này phản ánh quan niệm một thời cho rằng: Quốc hội
là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thống nhất các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp và giám sát – phải thực sự trở thành “tập thể hành động”. Hội đồng
bộ trưởng được tổ chức theo tinh thần đó là cơ quan chấp hành – hành chính Nhà
nước cao nhất của Quốc hội. Chức năng, nhiệm vụ của nó là thực hiện những hoạt
động chấp hành – hành chính được Quộc hội giao cho.Hội đồng bộ trưởng là
Chính phủ, do Quốc hội lập ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội đồng thời là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước ta (chứ không
phải Quốc hội). Nói cách khác nhà nước thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Nếu như Hiến pháp năm 1946 không quy định Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, quyền hành chính Nhà nước cao nhất đứng riêng rẽ như
một cành quyền lực độc lập thì các Hiến pháp sau này 1959, 1980 đã thức nhận
tính phụ thuộc của hành pháp và lập pháp, chí ít là trong lĩnh vực chấp hành. Đặc
biệt Hiến pháp 1980 còn thừa nhận thật rõ, không những Chính phủ là cơ quan
chấp hành, mà còn là hành chính cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất.
Phải đến Hiến pháp năm 1992 ta mới có thể thấy được một quy định rõ ràng. Theo
Hiến pháp năm 1992 được gọi đơn giản là Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm
1992 quy định: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cùng với thay
đổi về tên gọi, Chính phủ có nhiều thay đổi theo hướng đổi mới về cơ cấu tổ chức
và hoạt động nhằm đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ đất nước.
Nếu so sánh cả bốn bản Hiến pháp của nước ta chúng ta thấy những quan niệm về
tính chất của Chính phủ có những thay đổi nhất định. Hiến pháp năm 1946 xây
dựng Chính phủ theo mô hình chính phủ tư sản nên không quy định Chinh phủ là
cơ quan chấp hành của Nghị viện. Hiến pháp năm 1980 xây dựng Chính phủ ( Hội
đồng Bộ trưởng ) theo mô hình của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa. Quốc hội, cơ quan

quyền lực nhà nước cao nhất, thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
và giám sát. Các cơ quan Nhà nước khác do Quốc hội lập ra là để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Quốc hội. Vì vậy Hiến pháp năm 1980 quy định Chính phủ là
cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính cao nhất của Quốc hội .
Quy định này làm cho Chính phủ thiếu tính độc lập tương đối trong lĩnh vực hoạt
động hành chính Nhà nước. Khắc phục nhược điểm này, Hiến pháp năm 1992 quay
về với Hiến pháp năm 1959 xây dựng theo quan điểm tập quyền, nghĩa là quyền
lực Nhà nước vẫn tập trung thống nhất nhưng cần phải có sự phân chia chức năng


rành rọt giữa các cơ quan Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp. Vì vậy Hiến
pháp năm 1992 quy định : “ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ
quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
”. Với quy định này Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của Nhà
nước chứ không phải của Quốc hội, có thể hoạt động một cách độc lập tương đối
trong lĩnh vực hành chính Nhà nước. Khẳng định Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội nhưng là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm chỉ rõ tính chất của Chính phủ và mối quan hệ
giữa Chính phủ và Quốc hội. Chính phủ do Quốc hội thành lập ra, nhiệm kì theo
nhiệm kì của Quốc hội, khi Quốc hội hết nhiệm kì Chính phủ tiếp tục hoạt động
cho đến khi bầu ra Chính phủ mới. Tuy nhiên, Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đây là quan
điểm có sự đổi mới so với Hiến pháp năm 1980, nhằm đề cao vị trí của Chính phủ
trong hoạt động quản lí nhà nước. Hoạt động quản lí nhà nước có các đặc thù sau :
Một là, hoạt động quản lí nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm toàn bộ các lĩnh
vực thuộc chức năng của Chính phủ được Hiến pháp quy định. Hai là hoạt động
quản lí của Chính phủ bao trùm toàn bộ các lĩnh vực trong phạm vi cả nước : kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, . Ba là đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động quản lí
nhà nước, Chính phủ thực hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và
kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy

ban nhân dân.Quy định của Hiến pháp năm 1992 về vị trí, tính chất của Chính phủ
là sự kế thừa có chọn lọc quy định của các Hiến pháp Việt Nam, đồng thời phù hợp
quan điểm chung của các nhà nước hiện đại. Để Chính phủ thật sự là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, Hiến pháp đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, trật tự hình thành và các hình thức hoạt động của
Chính phủ cho phù hợp yêu cầu công cuộc đổi nới đất nước. 2. Chức năng của
Chính phủ Về chức năng, dù có tên gọi khác qua bốn bản Hiến pháp nhưng Chính
phủ đều được xác định là cơ quan Nhà nước có chức năng hành pháp và Chính phủ
còn có chức năng quan trọng là quản lí đất nước theo quy định của Hiến pháp và
Pháp luật.Chức năng của Chính phủ được thể hiện thông qua việc : Thống nhất
quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Đảm bảo hiệu lực của bộ máy
Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Đảm bảo tôn trọng và thực hiện Pháp
luật. Đảm bảo ổn định và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân .
Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp năm
1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa
Việt
Nam”.
Hiến pháp năm 1992 mới chỉ đề cập đến Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp
hành, cơ quan hành chính Nhà nước còn Chính phủ với tư cách là cơ quan thực


hiện

quyền

hành

pháp


chưa

được

làm

rõ.

Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn diện tính
chất, vị trí, chức năng của Chính phủ. Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội.” Đây là quy
định quan trọng, chứa đựng quan điểm, nhận thức vừa có tính kế thừa, vừa mang
tính đổi mới về vị trí, tính chất của chính phủ và thể hiện nó trên ba phương diện:
hành chính nhà nước, hành pháp, chấp hành của quốc hội,gắn bó chặt chẽ với
nhau, khó phân biệt rõ ràng. Định hình rõ hơn việc phân cong quyền lực giữa chính
phủ, quốc hội và tòa án. Theo đó, ngoài việc phân công rõ quyền hành pháp, lập
pháp, tư pháp lần lượt thì giữa ba cơ quan này còn có sự phân biệt rất rõ về tính
chất, có vị trí ngang bằng nhau. Bên cạnh đó còn phân định rõ ràng hơn về vị trí
tính chất phát công quyền cho chính phủ tạo vị trí độc lập hơn để dễ chủ động,
linh hoạt, sáng tạo. hoạt động của chính phủ bao trùm lên toàn lảnh thổ, toàn xã
hội.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của
Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam.
III.THÀNH VIÊN CHÍNH PHỦ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ QUA CÁC
BẢN HIẾN PHÁP

1.THÀNH VIÊN CHÍNH PHỦ QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP
HP

1946
Chính phủ
Chủ tịch nước VN
dân chủ cộng hòa
:là người đứng đầu
CP , không phải
chịu trách nhiệm
trước Nghị Viện

Nhi -được

bầu

trong

1959
1980
1992
Hội
đồng Hội đồng bộ trưởng Chính phủ
chính phủ
Chủ tịch Hội đồng
bộ trưởng: lãnh đạo
ccông tác của hội
đồng bộ trưởng ,
đôn đốc ,kiểm tra
việc thi hành những

quyết định của
Quốc Hội , Hội
đông Bộ trưởng và

2013
Chính phủ


ệm
kỳ

Hìn
h
thứ
c
chọ
n

thời hạn 5 năm và
có thể được bầu lại

thay mặt hội đồng
bộ trưởng chỉ đạo
công tác đối vớic
các bộ , các cơ quan
ngang bộ , các cơ
quan khác thuộc
Hội đồng bộ trưởng
và Ủy ban Nhân
dân các cấp


- chọn trong Nghị
viện nhân dân và
phải được 2/3 tổng
số nghị viện bỏ
phiếu thuận
Phó chủ tịch : giúp
đỡ cho Chủ tịch
.Khi chủ tịch từ
trần hay từ chức thì
phó chủ tịch tạm
quyền chủ tịch.
Chậm nhất là 2
tháng phải bầu chủ
tịch mới.

hìn
h
thứ -chọn trong nhân
c
dân và bầu theo lê
chọ thường
n
Nh
iệm
- Theo nhiệm
kỳ
kỳ của Nghị
viện
Nội các :

-Thủ tướng (Phó
Thủ tướng ) : phải
chịu trách nhiệm về
con đường chính trị
của nội các . Nhưng
nghị viện chỉ có thể
biểu quyết vấn đề
tín nhiệm khi Thủ
tướng , Ban TVQH

Các phó chủ tịch
hội
đồng
bộ
trưởng : giúp chủ
tịch và có thể được
ủy nhiệm thay chủ
tịch khi Chủ tịch
vắng mặt

-Thủ tướng:
chủ tọa hhội
đồng chính
phủ và lãnh
đạo công tác
hội
đồng
chính phủ .

-Thủ tướng: phải

chịu trách nhiệm
trước QH và
phải báo cáo
công tác với BH,
UBTVQh , chủ
tịch nước.

-Thủ tướng : Thủ
tướng Chính phủ là
người đứng đầu
Chính phủ, chịu
trách nhiệm trước
Quốc hội về hoạt
động của Chính
phủ và những
nhiệm vụ được


hoặc ¼ tổng số
nghị viện nêu vấn
đề ấy ra.
-được Chủ tịch
nước VN chọ trong
nghị viện và đưa ra
nghị viện biểu -Phó
thủ
quyết.
tướng : giúp
thủ tướng , có
thể đc ủy

nhiệm thay
Thủ
tướng
khi TT vắng
mặt.

- các Bộ Trưởng
-Thứ trưởng : CÁc
Bộ trưởng phait
chịu trách nhiệm
trước Nghị Viện.
Bộ trưởng nào
không được nghị
viện tín nhiệm thì
phải từ chức . Các
bộ trưởng phải trả
lời bằng thư từ hoặc
bằng lời nói những

-Các
Bộ
trưởng:
lãnh
đạo
công tác của
ngành mình
dứoi sự lãnh
đạo
thống
nhaát của hhọ

đồng chính
phủ . Trpng
phạm
vi
quyền
hạn

- các Phó thủ
tướng: giúp thủ
tướng làm nhiệm
vụ theo sự phân
công của TT.
Khi thủ tướng
vắng mặt thì 1
phó thủ tướng đc
TT ủy nhiệm
thay mặt lãnh
đạo công tác của
CP.
Các Bộ trưởng

-Các Bộ trưởng: các
bộ trưởng và thủ
trưởng các ciw quan
khác thuộc Hộ
dôgnf Bộ trưởng
căn cứ vào luật của
Quốc Hộ , pháp
lệnh của Hộ đồng
nhà nước và nghị

quyết , nghị định
,quyết định , chỉ
thị , thông tư của

giao; báo cáo công
tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính
phủ trước Quốc
hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước.
- các Phó thủ tướng
chính phủ : Phó
Thủ tướng Chính
phủ
giúp Thủ
tướng Chính phủ
làm nhiệm vụ theo
sự phân công của
Thủ tướng Chính
phủ và chịu trách
nhiệm trước Thủ
tướng Chính phủ
về nhiệm vụ được
phân công. Khi
Thủ tướng Chính
phủ vắng mặt, một
Phó Thủ tướng
Chính phủ được
Thủ tướng Chính

phủ ủy nhiệm thay
mặt Thủ tướng
Chính phủ lãnh đạo
công tác của Chính
phủ.
-Các bộ trưởng và
thủ trưởng cơ quan
ngang bộ : Bộ
trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ
chịu trách nhiệm cá
nhân trước Thủ
tướng Chính phủ,
Chính phủ và Quốc


điều chất vấn của
nghị viện hoặc của
ban thường vụ .Kỳ
hạn trả lời chậm
nhất là 10 ngày sau
khi nhận đc thư
chất vấn,
Nếu khuyết bộ
trưởng nào thì Thủ
tướng thỏa thuận
với BTV để chỉ
định ngay người
tạm thay cho đến
khi NV họp và

chuẩn y.
.

xủa
minh,
trên cơ sơ và
để thi hành
pháp luật và
các nghị định
, nhgị quyết ,
chỉ thị của
Hội
đồng
chính phủ ,
các
Bộ
trưởng

các
thủ
trưởng các cơ
quan thuộc
HĐCP
ra
những thông
tư , chỉ thị và
kiểm
tra
viuệc
thi

hành
các
thông tư chỉ
thị ấy
- các Chủ
nhiệm
Ủy
ban
Nhà
nước

Hội
Dồng
Bộ
trưởng
,
ra
nhữngquyết
định
,chỉ thị , thông tư và
kiểm tra việc thi
hành những văn bản
đó.

hội về ngành, lĩnh
vực được phân
công phụ trách,
cùng các thành
viên khác của
Chính phủ chịu

trách nhiệm tập thể
về hoạt động của
Chính phủ.

Chủ nhiệm ủy ban
Nhà nước

Các
chủ
nhiệm các Ủy
ban nhà nước
2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC THÀNH VIÊN CHÍNH PHỦ.
a)HIẾN PHÁP 1946:
Điều thứ 47
Chủ tịch nước Việt Nam chọn Thủ tướng trong Nghị viện và đưa ra Nghị viện biểu
quyết. Nếu được Nghị viện tín nhiệm, Thủ tướng chọn các Bộ trưởng trong Nghị
viện và đưa ra Nghị viện biểu quyết toàn thể danh sách. Thứ trưởng có thể chọn
ngoài Nghị viện và do Thủ tướng đề cử ra Hội đồng Chính phủ duyệt y.


Nhân viên Ban thường vụ Nghị viện không được tham dự vào Chính phủ.
Điều thứ 48
Nếu khuyết Bộ trưởng nào thì Thủ tướng thoả thuận với Ban thường vụ để chỉ định
ngay người tạm thay cho đến khi Nghị viện họp và chuẩn y.
iều thứ 53
Mỗi Sắc lệnh của Chính phủ phải có chứ ký của Chủ tịch nước Việt Nam và tuỳ
theo quyền hạn các Bộ, phải có một hay nhiều vị Bộ trưởng tiếp ký. Các vị Bộ
trưởng ấy phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
Điều thứ 54
Bộ trưởng nào không được Nghị viên tín nhiệm thì phải từ chức.

Toàn thể Nội các không phải chịu liên đới trách nhiệm về hành vi một Bộ trưởng.
Thủ tướng phải chịu trách nhiệm về con đường chính trị của Nội các. Nhưng Nghị
viện chỉ có thể biểu quyết về vấn đề tín nhiệm khi Thủ tướng, Ban thường vụ hoặc
một phần tư tổng số Nghị viện nêu vấn đề ấy ra.
Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện biểu quyết không tín nhiệm Nội các thì Chủ
tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấn đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận lại.
Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận lần thứ nhất là 48 giờ. Sau
cuộc biểu quyết này, Nội các mất tín nhiệm phải từ chức.
Điều thứ 55
Các Bộ trưởng phải trả lời bằng thư từ hoặc bằng lời nói những điều chất vấn của
Nghị viện hoặc của Ban thường vụ. Kỳ hạn trả lời chậm nhất là 10 ngày sau khi
nhận được thư chất vấn.
Điều thứ 56
Khi Nghị viện hết hạn hoặc tự giải tán, Nội các giữ chức quyền cho đến khi họp
Nghị viện mới.
HIẾN PHÁP 1959:
Điều 75
Thủ tướng Chính phủ chủ toạ Hội đồng Chính phủ và lãnh đạo công tác của Hội
đồng Chính phủ. Các Phó thủ tướng giúp thủ tướng, có thể được uỷ nhiệm thay
Thủ tướng khi Thủ tướng vắng mặt.
Điều 76


Các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ lãnh đạo công
tác của ngành mình dưới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng Chính phủ.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật và các nghị
định, nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, các Bộ trưởng và thủ trưởng các
cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ ra những thông tư, chỉ thị và kiểm tra việc thi
hành các thông tư, chỉ thị ấy.
Điều 77

Trong khi thi hành chức vụ, các thành viên của Hội đồng Chính phủ phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những hành vi trái với Hiến pháp và pháp luật gây thiệt
hại cho Nhà nước hay là cho nhân dân.

HIẾN PHÁP 1980 :
Về cơ cấu tổ chức HĐBT bao gồm có Chủ tịch HĐBT , các Bộ trưởng và Chủ
nhiệm các Ủy ban Nhà nước. Chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên khác của
HĐBT đều do QH bầu , miễn nhiệm và bãi nhiệm. Trong thời gian QH không họp,
Hội đồng nhà nước cử và bãi , miễn các phó chủ tịch HĐBT, các Bộ trưởng và các
Chủ HĐNN cử và bbãi , miễn các phó Chủ tịch HĐBT , các Bộ trưởng và các Chủ
nhiệm Ủy ban Nhà nước. Tại kì họp thứ nhất QH khóa VII đã thành lập ra 28 bộ và
8 Ủy ban Nhà nước. Đây chính là thời kì tổi chức bộ máy nhà nước theo hướng
chia nhỏ các bộ ngành cho phù hợp chủ trương hoạt động chuyên sâu của các cơ
quan quản lý. Nhưng với các địa phương lại theo hướng sáp nhập các đơn vị hành
chính

để

củng

cố

với

quy



lớn


hơn

(nhập tỉnh) . Ngoài ra , tổ chức của CP còn có cơ quan thuơfng trực của HĐBT.
HIẾN PHÁP 1992:
Về cơ cấu tổ chức, theo HP và luật tổ chức chính phủ năm 2001 thì cơ cấu tổ chức
Chíh phủ bao gồm các bộ và cơ quan nagng bộ, Quốc hội quyết định thành lập và
bãi bo rcác Bộ và cquan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Cp. Số lượng các bộ


, cơ quan ngang bộ từ khi HP 1992 có hiệu lực(15/4/1992) đến nay thay đổi theo
thời kỳ. VD: Theo nghị quyết of kỳ họp 1 Qh KHÁO ĩ THÌ CÓ 20 BỘ VÀ 7 cquan
ngang bộ; Theo nghị quyết số 02/2002/QH11 thì có 20 bộ và 6 cquan ngang bộ (có
sự thây đổi 1 số bọ và cquan ngang bộ ); và mới nhất nghị quyết tại kỳ họp thứ 1 ,
QH XII gồm 18 bô và 4 cquan ngang bộ. Mỗi bộ và cơ quan ngang bộ thực hiện
chức năng quản lý đối với ngành lĩnh vực nhất định. Theo nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002quy định chức năng , nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu
tchức của bộ bao ggồm cơ quan ngang bộ , quy định cơ cấu gồm Vụ , tahnh tra,
văn phòng bộ; Cục , tổng cục(không nhất thiết các bộ đều thành lập ); các
tịch nước.tổ chức sự gnhiệp. Số lựng cấp phó của người đứng đầu vụ , tahnh tra bộ
phải chịu tách nhiệm trước QH và báo cáo côgn tác với QH,Ủy ban tVQH và Chủ
văn phòng bộ ;cục ,tổng cục và tchức snghiệp thuộc bộ không quá 3 người. Chính
phủ\
HIẾN PHÁP 2013
Cơ cấu tc của CP gồm các bộ, coquan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập
hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị của chính phủ .
Bộ, cquan ngang bộ là cquan of CP thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một
hoặc một số ngàng , lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành ,lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc.
Chính phủ quy định cụ thể chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức of
từng bộ,cquan ngang bộ.

Cơ cấua tc of cquan ngang bộ gồm vụ , văn phòng ,tahnh tra,cục, tổng cục, đơn vị
sự nghiệp công lập. Vụ, văn phòngmthanh tra, cục, tỏng cuch , đơn vị sự nghiệp


công lập có người đứng đầu vụ, văn phòng , thanh tra, cục , đơn vị sự nghiệp
coong lập không quá 3; số lương cập phó of ng đứng đầu tổng cục không quá 4.
IV. NHIỆM VỤ , QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP
*.GIỐNG NHAU:
- Các bản hiến pháp đều quy định nhiệm vụ của chính phủ là bảo đảm thi hành
Hiến pháp và pháp luật.
- Chính phủ trình dự án luật và các dự án khác trước Quốc hội.
- Thống nhất quản lý về kinh tế , văn hóa, khoa học công nghệ ,môi trường, thông
tin, truyền thông, đối ngoại ,quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thi
hành mệnh lệnh tổng động viên cán bộ, bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng tài sản
của nhân dân.
- Điều chỉnh địa giới , đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Thống nhất quản lí nền hành chính quốc gia
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của nhà nước , công tác thanh
tra, kiểm tra nhà nước, chống quan liêu , tham nhũng ,công tác giải quyết khiếu
nại,tố cáo của công dân.
-Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của nhà nước ,ký kết ,tham gia phê duyệt
điều ước Quốc tế.
-Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị -xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
*.KHÁC NHAU

1) Hiến pháp 1946


-Bãi bỏ những mệnh lệnh, nghị quyết của cơ quan cấp dưới nếu cần.(khoản d/đ 52)
-bổ nhiệm hoặc cách chức các nhân viên trong các cơ quan hành chính hoặc
chuyên môn.(khoản đ Điều 52)


-Lập dự án ngân sách hằng năm (khoản g điều 52)
2) Hiến pháp 1959
-Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhan dân
tỉnh, khu tự trị ,thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy.(khoản 5 điều 74)
-Bổ nhiệm và bãi miễn các nhân viên cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp
luật. (khoản 15 điều 74)
3) Hiến pháp 1980
-Tổ chức quốc phòng toàn dân và xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân.
-Tổ chức và lãnh đạo công tác trọng tài nhà nước về kinh tế ,bảo hiểm nhà nước,
thanh tra và kiểm tra nhà nước.
-Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định và chỉ thị ,thông
tư không thích đáng của các bộ và các cơ quan khác thuộc hội đồng bộ trưởng.
- Đình chỉ việc thi hành những quyết định không thích đáng của các Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các cấp tương đương , đồng thời đề nghị hội
đồng nhà nước sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định đó.
- Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định và chỉ thị không
thích đáng của ủy ban nhân dân các cấp.
-Quốc hội và hội đồng nhà nước có thể giao cho Hội đồng bộ trưởng những nhiệm
vụ và quyền hạn khác khi xét thấy cần thiết.
4) Hiến pháp 1992
- Lãnh đạo công tác của các bộ ,các cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc
chính phủ,ủy ban nhân dân các cấp.
- Củng cố,tăng cường nền quốc phòng toàn dân ,an ninh nhân dân, xây dựng các
lực lượng vũ trang nhân dân.

-Thực hiện chính sách dân tộc ,chính sách tôn giáo.
5) Hiến pháp 2013


- Đề xuất ,xây dựng chính sách trình Quốc hội ,Ủy ban thường vụ quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩn quyền để thực hiện nhiệm vụ ,quyền hạn quy định
tại điều 96 .
-Trình quốc hội quyết định thành lập ,bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ, thành lập giải
thể, nhập,chia địa giới hành chính tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương ,đơn vị
hành chính ,kinh tế đặc biệt.
V.NHIỆM KỲ CỦA CHÍNH PHỦ QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP
1.Hiến pháp Việt Nam năm 1946
Nhiệm kỳ của chính phủ không được quy định cụ thể trong hiến pháp năm 1946.
Nhưng dựa vào điều 56 hiến pháp này nói rằng : “ Khi Nghị viện hết hạn hoặc tự
giải tán, Nội các giữ chức quyền cho đến khi họp Nghị viện mới ’’. Điều này có
nghĩa nhiệm kỳ của chính phủ tương đương với nhiệm kỳ của Nghị viện nhân dân
(điều 24, hiến pháp 1946) , nhiệm kỳ của chính phủ được tính là 3 năm.
2.Hiến pháp Việt Nam năm 1959
Giống như hiến pháp năm 1946 ,hiến pháp 1959 không quy định về nhiệm kỳ của
chính phủ, mà theo đó được tính theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Theo quy định tại
điều 45- hiến pháp 1959, nhiệm kỳ Quốc hội là 4 năm, nên nhiệm kỳ của Chính
phủ cũng là 4 năm, dài hơn 1 năm so với hiến pháp 1946 đặt ra.
3.Hiến pháp Việt Nam năm 1980
Nhiệm kỳ của Hội đồng bộ trưởng (tức cơ quan Chính phủ) được quy định tại điều
108 của bộ luật này : “ Nhiệm kỳ của Hội đồng bộ trưởng theo nhiệm kỳ của Quốc
hội”. Mà nhiệm kỳ của Quốc hội ( quy định tại điều 84-hiến pháp Việt Nam năm
1980) là 5 năm , nên nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm,dài hơn so với hiến pháp năm
1959 1 năm.
4.
Hiến

pháp
Việt
Nam
năm
1992
Nhiệm kỳ được quy định tại điều 113 - hiến pháp năm 1992 : “ Nhiệm kỳ Chính
phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội” , Nhiệm kỳ Quốc hội ( quy định tại điều 85- hiến
pháp 1992) là 5 năm, nên nhiệm kỳ Chính phủ được tính là 5 năm.
5.Hiến pháp Việt Nam năm 2013


Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội ,được quy định tại điều 97hiến pháp này. Nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm ( quy định tại điều 71 – hiến pháp
2013) , nên nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm.
Như vậy, nhiệm kỳ của Chính phủ thay đổi dần qua các bản hiến pháp , nhưng từ
hiến pháp năm 1980 cho đến bản hiến pháp 2013, nhiệm kỳ Chính phủ là như
nhau,đều là 5 năm.Ngoài ra nhiệm kỳ của Chính phủ luôn được quy định theo
nhiệm kỳ của Quốc hội – cơ quan lập pháp của nhà nước ta, sở dĩ như vậy là bởi vì
Chính phủ là cơ quan được Quốc hội lập nên và bầu ra. Từ đó, cho thấy mối quan
hệ mật thiết giữa Chính phủ với Quốc hội.
VI. MỐI QUAN HỆ CỦA CHÍNH PHỦ VỚI CƠ QUAN LẬP PHÁP QUA CÁC
BẢN HIẾN PHÁP.
1.Mối quan hệ giữa Chính phủ với nhánh quyền lực lập pháp(Quốc hội)
Mối quan hệ giữa Chính phủ và Quốc hội được thể hiện qua các bản hiến pháp từ
hiến pháp năm 1946 đến hiến pháp năm 2013. Dựa trên cơ sở pháp lý là các điều
luật quy định rõ trong từng bản hiến pháp ,ta sẽ thấy được sự ràng buộc nhất định
giữa hai cơ quan này tạo nền tảng cho việc hình thành bộ máy nhà nước từ Trung
ương đến địa phương nói chung và hệ thống cơ quan quyền lực nói riêng.
Thứ nhất, về sự hình thành .Chính phủ là cơ quan do Quốc hội thành lập ra.Quốc
hội dựa trên sự thống nhất của thành viên Quốc hội ,chọn lựa và bổ nhiệm các
chức danh trong Chính phủ như : Thủ tướng , các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và

các thành viên khác trong chính phủ. Vì Quốc hội thành lập ra Chính phủ nên mọi
hoạt động của Chính phủ phải chịu sự giám sát kiểm tra của quốc hội , Chính phủ
luôn chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội , Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Điều này được quy định rõ trong từng bản hiến pháp,
điều 71 hiến pháp 1959, điều 104 hiến pháp năm 1980, điều 109 hiến pháp 1992,
và điều 94 hiến pháp 2013.
Thứ hai, về hoạt động. Chính phủ là cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện hiến pháp , luật, nghị quyết Quốc hội, có nhiệm vụ quản lý xã
hội đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Quốc hội cho các
cơ quan nhà nước khác. Điều này được thể hiện qua các bản hiến pháp : quy định
tại khoản 1 điều 96,điều 100 (hiến pháp 2013); khoản 2 điều 112 (hiến pháp 1992);


khoản 1 điều 107 ( hiến pháp 1980) ; điều 73 ( hiến pháp 1959) ; khoản a điều 52
(hiến pháp 1946). Sở dĩ như vậy là vì Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp , là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Ngoài ra nhiệm kỳ của Chính phủ theo
nhiệm kỳ của Quốc hội( Được trình bày rõ ở mục VI- nhiệm kỳ Chính phủ qua các
bản hiến pháp.)
Ngoài ra ,Chính phủ còn trình các dự án luật ra trước Quốc hội,và các quyết định
thành lập hoặc bãi bỏ các cơ quan khác. Được quy định tại khoản 2,khoản 4 Điều
96 (hp 2013) ; khoản 2,3 Điều 112 và khoản 2 Điều 114( hiến pháp 1992) ; khoản 2
Điều 107 ( hiến pháp 1980) ; khoản 1 khoản 5 Điều 74 ( hiến pháp 1959) ; khoản a
khoản b khoản c điều 52 ( hiến pháp 1946) .
Thứ ba, về việc kiểm tra , giám sát : Quốc hội có quyền giám sát tối đa đối với
Chính phủ . Hình thức giám sát là xét báo cáo công tác tại kỳ họp Quốc hội , xem
xét văn bản pháp luật của Thủ tướng chính phủ, đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn Thủ tướng, Bộ trưởng ,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ,thành lập đoàn giám
sát.Còn Chính phủ thì chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.Chính
phủ và Thủ tướng chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
với Quốc hội ,UB thường trực Quốc hội ,Chủ tịch nước . Điều này được quy định

rõ trong từng bản hiến pháp, điều 71 hiến pháp 1959, điều 104 hiến pháp năm
1980, điều 109 hiến pháp 1992, và điều 94 hiến pháp 2013.
VII.MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH PHỦ VỚI CƠ QUAN TƯ PHÁP
1) Giống nhau
-

Mối quan hệ giữa Chính phủ với Tòa án

Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương do
tòa án nhân dân tố cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Công tác thi hành án, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ xét xử của cơ quan Hành pháp có
tác động không nhỏ đến hiệu quả xét xử của Tòa án nhân dân. Chính phủ ban hành
nhiều nghị định là các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng để làm cơ sở cho
Tòa án tiến hành xét xử.
Tòa án nhân dân tối cao về nguyên tắc có quyền xét xử hành vi vi phạm của các
thành viên Chính phủ.


-

Mối quan hệ giữa Chính phủ với Viện kiểm sát

Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
địa phương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ
trình Quốc hội quyết định. Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện tốt quyền công tố
khi có sự hỗ trợ tốt của các cơ quan điều tra thuộc hệ thống hành pháp.
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan giữ quyền công tố, trong đó Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về nguyên tắc có quyền thực hiện quyền công tố đối với các thành viên
của Chính phủ.
2) Khác nhau:


*) Hiến pháp 1946
+Chính phủ: Điều thứ 43: Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là
Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà.

+ Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân:
Điều 51quy định: Mỗi khi truy tố Chủ tịch, Phó chủ tịch hay một nhân viên Nội
các về tội phản quốc, Nghị viện sẽ lập một Toà án đặc biệt để xét xử.
Việc bắt bớ và truy tố trước Toà án một nhân viên Nội các về thường tội phải có sự
ưng chuẩn của Hội đồng Chính phủ. Điều 64 quy định: Các viên thẩm phán đều do
Chính phủ bổ nhiệm.
Thời gian này Viện kiểm sát chưa được thành lập nên quyền công tố do đó Tòa án
nhân dân có toàn quyền thực hiện quyền công tố.
*)Hiến pháp năm 1959
+ Chính phủ: Điều 71
Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất, và là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà.
Hội đồng Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong
thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.


+ tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân:
Từ điều 97 đến điều 104 quy định về tòa án nhân dân trong hiến pháp. Theo đó ,
tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(điều 97).
điều 105 quy định: Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ,
cơ quan Nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan Nhà nước và công dân.

Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự có quyền kiểm
sát trong phạm vi do luật định.
*)Hiến pháp 1980 quy định:
+ Chính phủ: Điều 104 :
Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất.
Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; tăng cường
hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và
chấp hành pháp luật; phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân; bảo đảm xây
dựng chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
nhân dân.
Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong
thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng Nhà nước.
+ Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân:
Tại Điều 127
Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự tôn trọng tính mạng, tài sản, tự
do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể và quyền lợi chính
đáng của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật.
Điều 128: Trong tình hình đặc biệt hoặc trong trường hợp cần xét xử những vụ
án đặc biệt, Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước có thể quyết định thành lập Toà án


đặc biệt. Điều 135: Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án đặc

biệt, trừ trường hợp Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước quy định khác khi thành
lập các Toà án đó. Điều 136: Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước.
Cùng với tòa án nhân dân thì tại Điều 138 quy định:
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của các bộ và cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng,
các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang nhân dân,
các nhân viên Nhà nước và công dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát việc
tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình.
*) Hiến pháp 1992
+ Chính phủ: vai trò của chính phủ được quy định tại điều 109:
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của
bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
+ Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân
Theo Điều 126:Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự
do, danh dự và nhân phẩm của công dân.



Cụ thể tại điều 127 quy định quyền hạn của tòa án nhân dân : Toà án nhân dân
tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do
luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi
phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.

Còn tại Điều 137: Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ
quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và công dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 139: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
*) Hiến pháp 2013
+ chính phủ: vai trò của chính phủ được quy định tại Điều 94
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
+ Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân:
Tại Điều 102 quy định
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và

lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ở Điều 107 quy định:
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.


2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm
sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Tại Khoản 2 điều 108 cũng quy định: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát
khác do luật định.
Kết luận: Như vậy chính phủ và Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tổ chức thành một hệ thống từ trên xuống tạo
nên một hệ thống cững chắc đảm bảo quyền và lợi ích của mọi công dân trong xã
hội.

VII. Mối quan hệ của chính phủ với các cơ quan nhà nước khác.
1. Mối quan hệ của Chính phủ với Hội đồng nhân dân các cấp.

Chính phủ hướng dẫn ,kiểm tra Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên.Tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định .Chính phủ có quyền quyết định điều chỉnh địa
giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh.Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ
những thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị ủy ban thường
vụ Quốc hội bãi bỏ.Được quy định tại các khoản 19 khoản 24 điều 107( hiến pháp

1980);khoản 5 điều 114 (hiến pháp 1992) ; khoản 4 điều 98 ( hiến pháp 2013).
Ngoài ra hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
,có quyền quyết định các đường lối phát triển , quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương . Hiệu quả của các văn bản mà chính phủ muốn thực hiện tốt trên
địa bàn cần phải được sự đồng tình ,ủng hộ của cơ quan này.
2. Mối quan hệ của Chính phủ với Ủy ban nhân dân các cấp.


Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp đều thuộc hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước .Vì vậy ,chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo và quy định chế độ làm việc với Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh . Thủ tướng phê chuẩn việc bầu cử các thành viên ủy ban nhân
dân tỉnh ,miễn nhiệm , điều động cách chức Chủ tịch ,phó chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh ,phê chuẩn việc miễn nhiệm ,bãi nhiệm các thành viên khác của ủy ban
nhân dân tỉnh .Thủ tướng có quyền đình chỉ bãi bỏ quyết định, chỉ thị của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nếu như trái Hiến pháp, luật , văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên. Tất cả được quy định tại khoản 4 điều 74 (hiến pháp 1959);
khoan 20 điều 107( hiến pháp 1980) ; khoản 31 điều 114( hiến pháp 1992) và
tại khoản 5 điều 96 (hiến pháp 2013). Như vậy ,quan hệ giữa chính phủ và ủy
ban nhân dân các cấp rất chặt chẽ, liên quan mật thiết đến hoạt động của nhau.
IX. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, ta có thể thấy rõ Chính phủ qua các bản
hiến pháp đều có nhiều sự thay đổi, thay đổi cả về tên gọi, vị trí ,vai trò ,chức năng,
tính chất, về thành viên ,cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn... Nhưng những
thay đổi đó là sự phù hợp với hoàn cảnh đất nước và nó đóng góp to lớn cho việc
ngày càng hoàn thiện của luật hiến pháp Việt Nam.




×