Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.65 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
(BẢN THẢO LẦN 2)

03/2011


2

PHẦN 1. GIỚI THIỆU
1.1. Sự hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHKHTN) có tiền thân là Khoa học Đại
học đường (KHĐHĐ), vốn là trung tâm phía nam của Trường Cao đẳng Khoa học
được thành lập năm 1941 thuộc Viện Đại học Đông Dương tại Hà Nội. Năm 1957
KHĐHĐ được đổi tên thành Trường Đại học Khoa học Sài Gòn thuộc Viện Đại học
Sài Gòn. Năm 1977, Trường hợp nhất với Trường Đại học Văn khoa để hình thành
Trường Đại học Tổng hợp TP.HCM. Năm 1996, Trường ĐHKHTN được chính thức
thành lập theo quyết định 1236/GDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 30/3/1996 trên cơ sơ
tách ra từ Trường Đại học Tổng hợp TP.HCM để tham gia vào Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM).
Trường ĐHKHTN hiện có 09 khoa và 15 trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học - chuyển giao công nghệ. Trường đào tạo 15 ngành bậc đại học với 52 chuyên
ngành khác nhau và đào tạo 31 chuyên ngành ơ bậc sau đại học. Ngoài ra, trường
còn đào tạo bậc cao đẳng. Bên cạnh hệ chính qui chủ lực, trường còn thực hiện một
số hệ đào tạo khác như Cử nhân 2, Hoàn chỉnh, Từ xa, Vừa học vừa làm. Tổng số sinh
viên của trường, tính đến tháng 12/2010, là 17.504. Hằng năm trường cung cấp
khoảng 2.400 cử nhân và 300 thạc sĩ, tiến sĩ, bổ sung vào đội ngũ cán bộ khoa học tự


nhiên cho TP.HCM và các tỉnh trong toàn quốc.
Đội ngũ giảng viên hiện có 1023 người với 595 cán bộ cơ hữu và 428 giảng viên
thỉnh giảng trong và ngoài nước (20 giảng viên nước ngoài); trong đó 526 giảng viên
có học vị tiến sĩ, 44 GS và 152 PGS.
Trường ĐHKHTN hiện đang có 02 cơ sở: Cở sở 227 Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, tập
trung hầu hết các hoạt động chính của nhà trường bao gồm các hoạt động đào tạo đại học
từ năm thứ hai, đào tạo sau đại học, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; Cơ sở Đông
Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương (còn gọi là Cơ sở Linh Trung), nằm trong khuôn
viên quy hoạch chung của ĐHQG-HCM, phục vụ cho hoạt động đào tạo năm thứ nhất
bậc đại học và một số hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử.


3

Trong giai đoạn 2006 - 2010, Trường ĐHKHTN đã không ngừng đổi mới và nâng
cao chất lượng hoạt động về mọi mặt với mục tiêu trở thành một trung tâm đào tạo,
nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ chất lượng cao, tạo ra những sản phẩm tinh
hoa đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của đất nước, phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác
bình đẳng trong quá trình hội nhập quốc tế; khẳng định được vị thế xứng đáng trong
ĐHQG-HCM và trong hệ thống đại học cả nước. Trường đã đạt được nhiều kết quả nổi
bật trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, các mặt công tác khác và đã vinh dự được Chủ
tịch nước trao tặng Huân chương Độc lập Hạng II năm 2009 và Danh hiệu Anh hùng Lao
động năm 2010.
Là một thành viên nòng cốt trong ĐHQG-HCM có nhiệm vụ trở thành một trung
tâm đào tạo, nghiên cứu hàng đầu trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, Trường
ĐHKHTN đã phát huy truyền thống, không ngừng phấn đấu thành một thành một trung
tâm đào tạo, nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ trình độ cao của đất nước. Trên
cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được, Trường ĐHKHTN xây dựng kế hoạch chiến
lược này với mục tiêu trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa

học công nghệ mũi nhọn hàng đầu trong hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam, góp
phần thực hiện sứ mạng của giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước trong giai đoạn 2011 – 2015.
1.2. Quá trình xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược 2011 - 2015
Bản Dự thảo lần 1 Kế hoạch chiến lược này được bắt đầu xây dựng từ đầu tháng
12/2010 dựa trên cơ sở tiếp tục kế thừa Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2006 – 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020 của Trường ĐHKHTN, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ lần V của
Trường ĐHKHTN, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ ĐHQG-HCM nhiệm kỳ 2011 – 2015, Kế
hoạch chiến lược phát triển ĐHQG-HCM giai đoạn 2011 – 2015 và hội nghị tập huấn xây
dựng kế hoạch chiến lược các đơn vị thành viên do ĐHQG-HCM tổ chức vào tháng
01/2011 tại Vũng Tàu. Bản Dự thảo Kế hoạch chiến lược là bản đã bước đầu chỉnh sửa, bổ
sung theo góp ý của Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường ĐHKHTN trong cuộc họp ngày
24/02/2011 và thông qua Đảng ủy Trường ngày 9/3/2011


4

Bản Dự thảo lần 2 này sẽ được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện, đặc biệt là hoàn chỉnh các
Chương trình hành động được liệt kê ở Phụ lục 2 bởi các đơn vị, phòng ban chức năng
thuộc Trường ĐHKHTN.
1.3. Giá trị sử dụng của văn bản kế hoạch chiến lược
Văn bản Kế hoạch chiến lược 2011 – 2015 (bản hoàn chỉnh) có giá trị:
- Là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động, là cơ sở cho việc xây dựng các chương
trình hành động của Trường ĐHKHTN trong giai đoạn 2011 – 2015;
- Là cơ sở để định hướng tư duy quản lý và lãnh đạo một cách nhất quán ở tất cả
các đơn vị trong Trường;
- Là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả và điều chỉnh các mặt hoạt động
của Trường;
- Là cơ sở để nhận dạng, xác định, xếp hạng thứ tự ưu tiên đầu tư đối với các lĩnh
vực hoạt động trong Trường;

- Là nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng các kế hoạch phụ trợ và
kế hoạch dự phòng;
- Là nguồn thông tin để quảng bá thông tin, dữ liệu về tiềm năng hợp tác của
Trường nhằm thu hút sự quan tâm của các đối tác trong và ngoài nước.
1.4. Các căn cứ, cơ sơ pháp lý xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược
- Thông báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII), phương hướng, phát triển giáo dục và đào tạo
đến năm 2020;
- Luật Giáo dục của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Viêt Nam năm 2005, được
sửa đổi năm 2009;
- Nghị quyết số 14/2005NQ-CP, ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020;
- Điều lệ trường Đại học năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ;


5

- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc qui hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001- 2020;
- Quy chế về tổ chức và hoạt động của ĐHQG-HCM, ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 1236/GDĐT ngày 30/3/1996 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
thành lập Trường ĐHKHTN thuộc ĐHQG-HCM;
- Quy định thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường đại học
thàh viên Đại học Quốc gia TPHCM, ban hành kèm theo Quyết định số 261/QĐ-ĐHQGTCCB ngày 05/4/2010 của Giám đốc Đại học Quốc gia TPHCM.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ ĐHQG-HCM nhiệm kỳ 2011 – 2015;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần V của Trường ĐHKHTN nhiệm kỳ 2011 – 2015;
- Kế hoạch chiến lược phát triển ĐHQG-HCM giai đoạn 2011 – 2015;
- Bối cảnh quốc tế, trong nước, thực trạng và nội lực của Trường ĐHKHTN.



6

PHẦN II. SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ CƠ BẢN
2.1. Sứ mạng
Trường ĐHKHTN là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, cung cấp nguồn nhân
lực, đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học công
nghệ mũi nhọn, có năng lực sáng tạo, làm việc trong môi trường cạnh tranh quốc tế; là
nơi thực hiện những nghiên cứu khoa học đỉnh cao tạo ra các sản phẩm tinh hoa đáp ứng
nhu cầu phát triển khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
cao của đất nước, phù hợp với xu thế phát triển thế giới.
2.2. Tầm nhìn
Trường ĐHKHTN hướng đến việc trở thành một đại học nghiên cứu hàng đầu của
Việt Nam và khu vực Đông Nam Á về đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ nền tảng
của nền kinh tế tri thức trong thế kỷ 21.
2.3. Các giá trị cơ bản
Trường ĐHKHTN phát triển dựa trên những giá trị cơ bản của con người thông qua
hình thành môi trường để nuôi dưỡng, thực hiện những hoài bão khám phá, sáng tạo khoa
học và công nghệ, phục vụ cộng đồng và học tập suốt đời của mọi cán bộ - viên chức và
sinh viên. Dựa trên triết lý giáo dục đó, Trường ĐHKHTN hướng đến các giá trị:
- Vì sự phát triển của người học và cộng đồng;
- Chất lượng đào tạo, nghiên cứu là yếu tố quan tâm hàng đầu;
- Đề cao tính độc lập, sáng tạo, đồng thời, khuyến khích tính xã hội, phục vụ cộng
đồng trong nghiên cứu;
- Xây dựng tinh thần đoàn kết, hợp tác, tôn trọng lẫn nhau trong tập thể;
- Đề cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong quản lý.
- Quan tâm đến nhu cầu và lợi ích chính đáng của cán bộ, viên chức.



7

PHẦN III.
HIỆN TRẠNG TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2006 - 2010 đã đặt ra mục tiêu chiến lược: trên cơ sở
phát huy tốt nhất những thành tựu đã đạt được của giai đoạn trước, tập trung sức lực, trí tuệ,
nổ lực phấn đấu xây dựng Trường ĐHKHTN thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học và triển khai công nghệ chất lượng cao, tạo ra những sản phẩm tinh hoa đáp ứng cho
nhu cầu ngày càng cao của đất nước, phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình
hội nhập quốc tế; phấn đấu đến năm 2020, Trường ĐHKHTN phải đóng vai trò nòng cốt
trong ĐHQG-HCM cũng như trong hệ thống đại học Việt Nam, phải chứng tỏ được khả
năng đuổi kịp và sánh ngang với các đại học có uy tín trong khu vực và quốc tế về chất
lượng đào tạo.
Nhà trường đã triển khai một cách đồng bộ các chương trình hành động trên tất cả
các lĩnh vực hoạt động như cải tiến nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, nghiên
cứu khoa học và công nghệ, xây dựng đội ngũ, hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất, tin học hóa
công tác quản lý và đào tạo để đạt được mục tiêu chiến lược nêu trên.
Kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược giai đoạn 2006 – 2010 được tổng hợp như sau:
3.1. Về công tác đào tạo
- Phát triển qui mô đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học
Đến tháng 12/2010, Trường ĐHKHTN có 15.378 sinh viên đại học và cao đẳng
(trong đó có 13.719 sinh viên hệ chính qui gồm 10.804 sinh viên đại học, 2.915 sinh viên
cao đẳng; 1.668 sinh viên hệ vừa làm vừa học và đào tạo từ xa). Điểm sáng trong cơ cấu
sinh viên của nhà trường là tỉ lệ sinh viên không chính qui chỉ chiếm khoảng 11% tổng số
sinh viên của trường. Việc đào tạo hệ không chính qui được thực hiện rất nghiêm túc.
Mặc dù tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp thấp, nhưng hầu hết những sinh viên tốt nghiệp đều hài
lòng với chương trình, kết quả đào tạo và có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu công việc.
Sức hút của nhà trường đối với xã hội luôn ở mức khá cao, thể hiện qua số lượng
thí sinh đăng ký dự thi vào Trường ĐHKHTN hàng năm cũng như điểm chuẩn các ngành.



8

Qui mô đào tạo đại học chính qui tăng 10% so với thời điểm đầu năm 2006. Số
sinh viên chính qui tăng chủ yếu trong nửa đầu của giai đoạn 2006-2010, ba năm gần đây
hầu như ổn định; số lượng tăng chủ yếu do mở các ngành đào tạo mới.
Về đào tạo sau đại học, nhà trường hiện có 1.982 học viên cao học và 135 nghiên
cứu sinh (NCS). Trong giai đoạn vừa qua, qui mô đào tạo sau đại học tăng lên đáng kể: số
học viên cao học tăng 91,5%, số NCS tăng 22,7%. Tỷ lệ số lượng học viên đào tạo sau
đại học so với sinh viên đại học chính qui còn thấp: chỉ mới xấp xỉ 19,6%, tuy nhiên tỷ lệ
này còn cao hơn ty lệ bình quân trong ĐQG-HCM là 11,75% (2008).
- Đổi mới phương pháp giảng dạy
Công tác đổi mới phương pháp dạy và học được quan tâm đúng mức theo hướng
tích cực, với phương châm “dạy cách học, phát huy tính chủ động của người học”. Sử
dụng công nghệ thông tin – truyền thông và tận dụng các công cụ hiện đại trong quá trình
dạy và học. Tăng thời lượng nghiên cứu, tự học và thảo luận đối với người học dưới sự
hướng dẫn và giúp đỡ của giảng viên.
- Phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao và các loại hình đào tạo mới
Tiếp tục phát triển các chương trình tiên tiến và hệ cử nhân tài năng. Các sinh viên
của hệ này liên tục đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong học tập cũng như trong
các kỳ thi quốc gia, quốc tế. Việc sử dụng hệ thống trợ giảng của hệ này rất hiệu quả, là
mô hình được nhiều trường bạn quan tâm, học tập.
Chương trình đào tạo hệ “Đào tạo từ xa” tiếp tục được cập nhật, với phương châm
lấy chất lượng làm tiêu chí hàng đầu, chú ý đào tạo theo nhu cầu xã hội.
Nhà trường triển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế với chất lượng
luôn được đảm bảo. Hiện có 208 sinh viên đang theo học các chương trình liên kết quốc
tế.
- Tăng cường hiệu quả quản lý đào tạo
Học chế tín chỉ đã được triển khai khá hoàn chỉnh trong toàn trường. Chương trình

đào tạo 140 tín chỉ đã được hoàn thành và đưa vào thực hiện từ năm 2008 tại tất cả các
ngành học và đang được tiếp tục hoàn thiện hàng năm để đảm bảo tính cập nhật, khoa học
và đáp ứng nhu cầu xã hội.


9

Các qui chế, qui định đã được cập nhật ở hầu hết các hệ đào tạo. Đặc biệt, trường
đã ban hành qui chế mới về đào tạo theo hướng học tập suốt đời: cho phép sinh viên được
tiếp tục học bổ sung tín chỉ chưa kịp hoàn tất sau 6 năm học để có thể nhận được bằng tốt
nghiệp đại học. Qui chế này được nhiều phụ huynh, sinh viên hưởng ứng.
Thực hiện tốt việc chấn chỉnh công tác tổ chức, quản lý và xây dựng qui trình, qui
chế đào tạo sau đại học để nâng cao chất lượng trong đào tạo tiến sĩ và thạc sĩ.
- Tăng cường công tác đảm bảo chất lượng đào tạo
Thực hiện chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) chủ trương của ĐHQGHCM, trường đã thực hiện được một số việc cơ bản về đảm bảo chất lượng đào tạo.
Trường đã thành lập bộ phận chuyên trách về đánh giá, đảm bảo chất lượng đào
tạo; đưa hoạt động đánh giá, đảm bảo chất lượng đào tạo thành hoạt động thường kỳ, bắt
buộc tại nhà trường. Mỗi đơn vị (Phòng, Ban, Khoa) của trường được giao một chỉ tiêu
cán bộ phụ trách về đảm bảo chất lượng và nhận hệ số quản lý từ Trường. Cuối năm 2009
và 2010, Trường đã tham gia đánh giá ngoài do ĐHQG-HCM thực hiện để chuẩn bị cho
đợt đánh giá chính thức của Bộ GD&ĐT
Chương trình Công nghệ thông tin của Trường ĐHKHTN được đánh giá vào cuối
năm 2009 bởi đoàn đánh giá quốc tế của AUN với kết quả đánh giá là cao nhất trong các
chương trình được kiểm định trong cùng đợt kiểm định quốc tế đầu tiên của các đại học
Việt Nam này.
Khoa Công nghệ thông tin của Trường ĐHKHTN đang triển khai dự án thí điểm
CDIO nhắm rà soát, cập nhật chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, đánh giá theo
chuẩn CDIO. Nhiệm vụ năm 2010 của công tác này đã được hội đồng ĐHQG-HCM đánh
giá tốt.
Công tác lấy ý kiến phản hồi của sinh viên cao đẳng đại học đã được thực hiện

định kỳ với sự hỗ trợ của công cụ công nghệ thông tin.
Việc tiếp thu ý kiến từ các học viên cao học và NCS vừa tốt nghiệp đã được bắt
đầu thực hiện thường xuyên.
3.2. Về khoa học công nghệ


10

- Phát triển tiềm lực khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng đạo tạo và
nghiên cứu
Trong giai đoạn 2006 - 2010, tiềm lực khoa học công nghệ (KHCN) của trường
được phát triển mạnh. Trường ĐHKHTN đã được đầu tư trang bị mới nhiều phòng thí
nghiệm (PTN.) chuyên sâu cấp khoa, cấp trường với tổng kinh phí gần 180 tỉ đồng. Hai
PTN. cấp trường đã được thành lập là PTN. Thiết kế Vi mạch và Hệ thống nhúng, PTN.
Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc (NCƯDTBG), trong đó PTN. NCƯDTBG là PTN.
được thành lập đầu tiên và đi tiên phong trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Trong giai đoạn
này, có 04 PTN. được công nhận là phòng thí nghiệm trọng điểm cấp quốc gia là PTN.
NCƯDTBG, Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học phân tử, Phòng thí nghiệm Hóa lý
ứng dụng và Phòng thí nghiệm Phân tích trung tâm.
Các PTN. này cùng với các PTN. đã được đầu tư trong giai đoạn trước đã hoạt
động rất hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng NCKH, chất lượng đào tạo, đặc biệt là
đào tạo sau đại học, góp phần đáng kể trong đào tạo cán bộ cho nhà trường, nâng cao uy
tín của trường trong và ngoài nước.
- Hoạt động KHCN tích cực và hiệu quả, bước đầu xác lập vị trí tiên phong trong
một số lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn
Trong giai đoạn 2006 – 2010, hoạt động KHCN của Trường ĐHKHTN có bước
phát triển tích cực, mạnh mẽ. Tổng kinh phí nghiên cứu khoa học tăng gần gấp đôi so với
giai đoạn 2001 - 2005; số lượng đề tài khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước được
Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ là cơ quan chủ trì tăng mạnh: từ chỉ 01 đề tài
giai đoạn 2001 – 2005 lên 05 đề tài trong giai đoạn 2006 – 2010.

Nhiều đề tài đã nghiệm thu, có kết quả nghiên cứu tốt; nhiều bài báo, báo cáo khoa
học được công bố trong và ngoài nước: tổng số lượng bài báo, báo cáo khoa học tăng
khoảng 3,8 lần so với giai đoạn trước (trong đó các bài báo khoa học và báo cáo khoa học
quốc tế cũng gia tăng với mức độ tương tự). Đặc biệt, trong lĩnh vực công nghệ sinh học,
nhà trường là đơn vị đi tiên phong trong cả nước về nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc,
nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại vào thực tiễn đời sống; các
kết quả về nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc có tính chất đột phá, được các cấp ở Trung
ương, Thành phố và ĐHQG-HCM đánh giá cao.


11

Trong giai đoạn này, nhà trường tiếp tục giữ vững truyền thống là đơn vị dẫn đầu,
đóng vai trò trung tâm trong hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản ở phía Nam. Mặt
khác, Trường ĐHKHTN đã xác lập được vị trí tiên phong trong lĩnh vực khoa học công
nghệ mũi nhọn về công nghệ sinh học và từng bước xác lập thế mạnh về một số chuyên
ngành khoa học công nghệ mũi nhọn khác như trí tuệ nhân tạo, vật liệu mới, năng lượng
hạt nhân…
- Phát triển các đơn vị nghiên cứu chuyển giao công nghệ
Để tăng cường hoạt động NCKH gắn liền với chuyển giao công nghệ (CGCN),
trong giai đoạn vừa qua, Trường ĐHKHTN đã thành lập mới nhiều trung tâm NCKH và
CGCN như: Trung tâm Nghiên cứu Hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, Trung tâm
Nghiên cứu và Ứng dụng Địa chất, Trung tâm Nghiên cứu Đất ngập nước, Trung tâm
Nghiên cứu Bảo tồn Tài nguyên thiên nhiên. Cùng với các trung tâm được thành lập ở các
giai đoạn trước, các trung tâm này đã hoạt động hiệu quả, tranh thủ được nhiều kinh phí
NCKH cho nhà trường, đồng thời tham gia đóng góp thiết thực cho thực tiễn sản xuất và
đời sống. Mặt khác, các trung tâm này có vai trò tích cực trong hợp tác quốc tế, góp phần
làm tăng uy tín đối với quốc tế của nhà trường.
3.3. Về quan hệ đối ngoại
- Tích cực phát triển hoạt động hợp tác quốc tế để hỗ trợ công tác đào tạo,

KHCN và xây dựng đội ngũ
Trong giai đoạn 2006 - 2010, hoạt động hợp tác quốc tế tiếp tục phát triển với tốc
độ nhanh, là nhân tố quan trọng trong nâng cao chất lượng về đào tạo, nghiên cứu khoa
học, xây dựng đội ngũ, đồng thời nâng cao thương hiệu của nhà trường đối với khu vực
vực và thế giới.
Hiện nay trường đã có trên 50 thỏa thuận hợp tác quốc tế với các trường đại học,
viện nghiên cứu và tổ chức khoa học trên thế giới.
Hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, giao lưu giữa sinh viên của Trường
ĐHKHTN và sinh viên các nước khác đã được tích cực triển khai. Trường đã tích cực chủ
động tìm kiếm các đối tác nước ngoài cho các chương trình hợp tác đào tạo và nghiên cứu;


12

đã bắt đầu triển khai được một số chương trình liên kết đào tạo bậc đại học và sau đại học
với các đối tác có uy tín trên thế giới.
Nguồn học bổng có yếu tố nước ngoài được kiểm soát chặt chẽ, mang lại lợi ích tốt
cho công tác học tập, nghiên cứu của sinh viên, cán bộ - viên chức. Một số khoa trong
trường cũng đã chủ động trong việc tìm kiếm, khai thác và mở ra nhiều mối quan hệ hợp
tác; số lượng cán bộ trẻ được cử ra nước ngoài học tập ngày càng nhiều. Hiện nay có hơn
250 cán bộ đang được đào tạo và nghiên cứu ở các nước tiên tiến trên thế giới (170 NCS,
45 HVCH, 35 TTS sau TS). Uy tín của Trường ĐHKHTN với quốc tế ngày càng được
nâng cao.
- Tăng cường công tác quan hệ công chúng
Trường ĐHKHTN nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ với cộng đồng
và xã hội trong việc thực hiện hiệu quả sứ mạng và nhiệm vụ của nhà trường. Trường đã
thành lập Ban Quan hệ công chúng và đã triển khai một số hoạt động quảng bá hình ảnh
Trường ĐHKHTN, hỗ trợ, xúc tiến việc liên kết giữa trường, các đơn vị trong trường với
doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.
3.4. Về cơ sơ vật chất

- Tích cực xây dựng phát triển cơ sở vật chất đặc biệt là Cơ sở Linh Trung theo
qui hoạch chung của ĐHQG-HCM
Trường ĐHKHTN hiện đang có 02 cơ sở: (i) Cơ sở nội thành, có diện tích 1,5ha
tại 227 Nguyễn Văn Cừ, quận 5, TP.HCM, hiện đang là nơi tập trung hầu hết các hoạt
động chính của nhà trường bao gồm các hoạt động đào tạo đại học từ năm thứ hai, đào
tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; (ii) Cơ sở Linh Trung (cơ sở
Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương), có diện tích 34ha, nằm trong khuôn viên qui
hoạch chung của ĐHQG-HCM, hiện đang được dùng phục vụ cho hoạt động đào tạo năm
thứ nhất bậc đại học và một số hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử.
Trong chiến lược phát triển của nhà trường theo qui hoạch chung của ĐHQGHCM, Cơ sở Linh Trung đang từng bước trở thành cơ sở chính của nhà trường tập trung
các hoạt động đào tạo, đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ.


13

Trong giai đoạn 2006 – 2010, Trường đã triển khai tích cực với tốc độ nhanh các
công tác xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho mục đích chuyển đổi này. Tại Cơ
sở Linh Trung, trường đã xây thêm nhà F, nhà G, Trường Phổ thông năng khiếu, tiếp nhận
đất trong quy hoạch để xây dựng và mở rộng hệ thống đường nội bộ…, đặc biệt, đã xây
dựng và đưa vào sử dụng Nhà điều hành của Trường với diện tích 12.600 m 2. Hiện nay,
Cơ sở Linh Trung có có một giảng đường lớn và 62 phòng học lớn, đủ sức cho 8.000 SV/
một ca học lý thuyết (không bao gồm số sinh viên thực tập ở các phòng thí nghiệm). Bình
quân diện tích phòng học trên một SV chính quy là 4,62 m 2. Cơ sở này có một hệ thống
hạ tầng tương đối hoàn chỉnh và cảnh quan được đánh giá vào hạng đẹp của cả nước.
Bên cạnh đó, tại Cơ sở 227 Nguyễn Văn Cừ, Trường đã xây mới các dãy nhà C,
nhà E, đặc biệt là Nhà I có 11 tầng khang trang hiện đại có diện tích sử dụng 10.000 m 2.
Tổng diện tích xây dựng mới tăng gấp 4 lần so với lúc thành lập Trường. Cơ sở nầy hiện
có 2 giảng đường lớn và 45 phòng học lớn, đủ sức cho 4.700 SV/ một ca học lý thuyết
(không bao gồm SV đang thực tập ở các phòng thí nghiệm).

Mặc dù chưa đạt được kết quả như mong muốn nhưng các cơ sở vật chất đã được
xây dựng, cải thiện đã hỗ trợ tích cực cho công tác đào tạo, NCKH, hợp tác quốc tế của
Trường như: sinh viên được học trong điều kiện tốt hơn; có phòng học chuẩn cho hệ cử
nhân tài năng, chương trình tiên tiến, cao học, nghiên cứu sinh; tổ chức nhiều hội nghị,
hội thảo cấp thành phố, toàn quốc và quốc tế; khu sinh hoạt văn thể trong Nhà I và khu
thể dục thể thao tạo điều kiện cho CBVC và SV có nơi giải trí, nâng cao thể lực. Tuy
nhiên, cơ sở vật chất chỉ tốt hơn so với trước đây chưa có thể sánh ngang với cơ sở các
nước tiên tiến trong khu vực và thế giới; mặt khác, cần có sự đầu tư mạnh mẽ, quyết liệt
và đồng bộ của nhà nước, giúp nhà trường đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ cở v ật chất,
đảm bảo tốt hoạt động của trường trong mọi lãnh vực.
- Tích cực đầu tư trang thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học
Thời gian qua, Trường ĐHKHTN đã vận động nhiều nguồn lực từ ngân sách nhà
nước, học phí và các nguồn thu khác, tranh thủ mối quan hệ hợp tác trong nước và quốc
tế để đầu tư trang thiết bị đào tạo, NCKH. Quá trình đầu tư luôn tính đến vấn đề hiện đại,


14

đồng bộ và đặc biệt là khai thác triệt để công suất của thiết bị qua việc sử dụng chung với
quy chế thoáng giữa các đơn vị trong và ngoài trường.
Trường đã đầu tư xây dựng mới hoặc tiếp tục đầu tư nâng cấp: (i) 04 PTN. trọng
điểm, đạt trình độ khu vực: PTN Nghiên cứu và Ứng dụng tế bào gốc, PTN. Công nghệ
sinh học phân tử, PTN Hóa Lý ứng dụng, PTN. Phân tích trung tâm; các PTN. này có qui
chế hoạt động riêng, có nhiều thiết bị hiện đại như máy Cộng hưởng từ hạt nhân NMR
(khoảng 1 triệu USD), các máy phân tích hóa, lý … là những thiết bị dùng chung cho
TP.HCM và cả nước; (ii) 08 PTN. cấp Trường và Khoa, ngoài hoạt động chuyên ngành
còn đáp ứng hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị đào tạo trong Trường khi có yêu cầu; (iii)
Hơn 100 PTN. do các Bộ môn quản lý phục vụ đào tạo cho các giai đoạn đại cương và
chuyên ngành.

Do được đầu tư lớn, cập nhật liên tục trang thiết bị phục vụ giảng dạy giai đoạn cơ
bản (giai đoạn đầu) là tương đối đồng bộ, đạt yêu cầu, nhiều PTN. của Trường ĐHKHTN
đạt trình độ khu vực. Đối với trang thiết bị phục vụ đào tạo giai đoạn chuyên ngành (giai
đoạn sau), do giá thiết bị cao, kinh phí hạn hẹp nên việc đầu tư không được đồng bộ, đầy
đủ,nhất là với các ngành Vật lý, Hóa học, Công nghệ sinh học…; chỉ khoảng 30% các
PTN. ở giai đoạn này đạt trình độ khu vực. Về chủng loại thiết bị: các loại thiết bị thuộc
lãnh vực Công nghệ thông tin ( CNTT ) tương đối đầy đủ và đáp ứng yêu cầu. Các PTN.
thuộc lãnh vực này có thể đạt được trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới;
các loại thiết bị thuộc các ngành học khác như ngành Hải Dương học và Khí Tượng thủy
văn, Môi trường….còn lạc hậu và thiếu thốn. Nhìn chung, trang thiết bị phục vụ đào tạo
cho giai đoạn cơ bản là tương đối tốt, nhưng thiết bị đào tạo giai đoạn chuyên ngành còn
phải đầu tư nhiều hơn nữa để đáp ứng đủ yêu cầu đào tạo và NCKH.
3.5. Về xây dựng đội ngũ
Trường ĐHKHTN có 1.227 CBVC, với 522 là cán bộ giảng dạy (trong đó 34%
tiến sĩ và 58,5% thạc sĩ); 388 cán bộ nghiên cứu và trợ giảng; 317 cán bộ quản lý và
nhân viên. Trường hiện có 1 tiến sĩ khoa học, 182 tiến sĩ, trong đó có 5 giáo sư, 32 phó
giáo sư. Đội ngũ CBVC của Trường được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau cả trong lẫn
ngoài nước nên đã tập trung và phát huy được một sức mạnh trí tuệ đáng kể. Phần lớn


15

CBVC hiện nay là cán bộ trẻ (độ tuổi dưới 40 chiếm khoảng 70%), là những yếu tố
thuận lợi cho công tác qui hoạch bồi dưỡng CBVC của Trường.
Tính đến nay đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của Trường ĐHKHTN cũng đã
được củng cố, kiện toàn về nhiều mặt: phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, năng
lực quản lý... đều được nâng cao rõ rệt. Hầu hết CBVC đã thể hiện được lập trường quan
điểm chính trị rõ ràng, luôn đoàn kết thống nhất trong hành động, có tinh thần trách
nhiệm trong công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nhà trường và yêu cầu của xã hội, nhà

trường vẫn đang tiếp tục xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC, đặc
biệt là đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; tiếp tục tạo điều kiện, hỗ trợ cán bộ học tập
nâng cao trình độ; mở rộng thêm các cơ chế ưu tiên để thu hút, tuyển dụng được nhân
tài.


16

PHẦN IV. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH
4.1. Bối cảnh chung

4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy
việc hình thành xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Vai trò của giáo dục và đào tạo,
khoa học – công nghệ có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển toàn diện của mỗi quốc
gia.
Những xu thế lớn của thế giới tác động đến sự phát triển giáo dục đại học, làm cho
cơ sở giáo dục đại học trở nên lạc hậu cần phải tiến hành những thay đổi lớn mang tính
cơ bản và toàn diện.
Trong những năm qua, các đại học trên thế giới đang mở rộng qui mô đào tạo bằng
nhiều loại hình đào tạo sang nhiều khu vực và quốc gia khác, đặc biệt là các nước đang
phát triển, đồng thời phát triển ngành nghề đào tạo đa dạng và linh hoạt với yêu cầu kinh
tế xã hội. Yêu cầu nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí để
tăng cường tính cạnh tranh được đặt ra cho tất cả trường đại học trên thế giới.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
Nước ta đang hội nhập mạnh mẽ vào các hoạt động khoa học, kỹ thuật, kinh tế,
văn hóa, chính trị của thế giới, hướng đến việc từng bước phát triển và chiếm lĩnh các
ngành công nghệ cao. Nhu cầu về nguồn nhân lực trình độ cao, có tư duy sáng tạo, có
năng lực tổ chức, quản lý và khả năng chịu áp lực cao trong môi trường cạnh tranh toàn
cầu là rất lớn và cấp thiết.

Nhận thức được vai trò cực kỳ quan trọng của giáo dục, đào tạo trong thời ký công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, năm 1996 Đảng ta đã ra nghị quyết về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
nhiệm vụ đến năm 2000 (Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII về giáo dục và đào tạo),
trong đó đã xác định giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu, giáo dục - đào tạo cùng


17

với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển.
Năm 2009, kiểm điểm tình hình 12 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa
VIII về giáo dục và đào tạo, Bộ Chính trị đã kết luận những thành quả của giáo dục và
đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nước, giáo dục và đào tạo chưa thực
sự là quốc sách hàng đầu, các chế độ chính sách, công tác tổ chức cán bộ chưa bắt kịp với
tốc độ đổi mới, hệ thống giáo dục phát triển nhanh về số lượng nhưng chất lượng giáo
dục còn thấp, nghiên cứu khoa học chưa thực sự hiệu quả. Chỉ đạo về phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, Bộ Chính trị quyết định tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2, khóa VIII, phấn đấu đến năm 2020 có được một nền giáo dục tiên
tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng các yêu cầu của đất nước trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục triển khai phương hướng này, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu…”, “Phát triển và nâng cao chất lượng chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố
quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế
cạnh tranh dài hạn, bảo đảm kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững”, “Phát
triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh
và bền vững”. Các khẳng định này tiếp tục xác định vai trò cực kỳ quan trọng của giáo
dục đại học và khoa học công nghệ đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước

trong giai đoạn mới.
Về giáo dục đại học, hệ thống giáo dục nước ta bước đầu đã được tổ chức lại theo
xu hướng chung của giáo dục đại học thế giới. Theo quyết định của Chính phủ về việc
phê duyệt qui hoạch chung mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 –
2020, hệ thống đại học nước ta sẽ được phân tầng thành các đại học đẳng cấp thế giới,
các đại học nghiên cứu và các đại học định hướng nghề nghiệp, ứng dụng; qui mô của cơ
sở đào tạo được xác định dựa vào các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời
được cân đối phù hợp với đặc điểm của cơ sở đào tạo, ngành nghề, bậc đào tạo, năng lực
quản lý; triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học và định kỳ xếp hạng


18

các trường đại học cao đẳng. Mặt khác, các cơ sở giáo dục, đào tạo 100% vốn nước ngoài
sẽ được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, tạo ra nhiều thách thức, gia tăng sự
cạnh tranh đối với các đại học trong nước.
4.1.3. Tác động của bối cảnh đối với giáo dục đại học
Xu thế toàn cầu hóa giáo dục thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu học tập tăng
nhanh tạo ra áp lực rất lớn về sự phát triển trường đại học và qui mô đào tạo.
Thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ đặt ra yêu
cầu phát triển đa dạng ngành nghề và nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao.
Hệ quả phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn đến nhu cầu ngành nghề luôn biến
động đòi hỏi người học linh hoạt, chuyển đổi ngành nghề, nâng cao trình độ. Trường đại
học phải phát triển ngành nghề, đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo mới có thể
đáp ứng nhu cầu của người học.
Tính cạnh tranh ngày càng cao trong các khu vực nghề nghiệp và trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao đối với người lao động.
Người tốt nghiệp trình dộ đại học ngoài kiến thức cơ bản và chuyên ngành, cần phải được
trang bị các kỹ năng mềm: giao tiếp, làm việc nhóm, ngoại ngữ, công cụ tin học. Để đáp
ứng các yêu cầu đó, cơ sở đào tạo phải đổi mới một cách cơ bản phương pháp dạy và học,

phương pháp tổ chức - quản lý đào tạo và NCKH; cán bộ giảng dạy cũng phải đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực giáo dục,
trường đại học cần kiểm soát tốt chất lượng đào tạo; công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học của nhà trường cần được chuẩn hóa; cơ sở đào tạo và chương trình đào tạo cần được
kiểm định chất lượng độc lập; công tác tiếp thị, quảng cáo cần được quan tâm nhằm nâng
cao thương hiệu và thu hút sinh viên. Bên cạnh đó, các trường đại học cần có giải pháp
hiệu quả để thích ứng với các xu hướng mới trong giáo dục: mô hình đào tạo từ xa
(distance-learning, e-learning) trở nên phổ biến bên cạnh mô hình giáo dục truyền thống
(giảng dạy trên lớp học), nhu cầu học suốt đời (lifelong learning) trở nên tất yếu...
Đối với các trường đại học công lập, nguồn lực tài chính từ ngân sách không thể
đáp ứng nhu cầu phát triển của nhà trường. Do vậy các trường cần tăng cường hợp tác,


19

liên kết, trao đổi dịch vụ giáo dục và công nghệ với các đối tác là doanh nghiệp, cơ sở
giao dục nước ngoài hoặc kêu gọi vốn tư nhân trong khu vực để tăng nguốn lực tài chính
cho nhà trường.
4.1.4. Phân tích cạnh tranh
Sự tăng nhanh các cơ sở giáo dục trong nước và trên thế giới trong những năm gần
đây đã đặt ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các trường đại học trong sự tồn tại và phát triển
của mình. Nhiều trường đại học phát triển đa ngành nghề, đa lĩnh vực và tăng nhanh qui
mô đào tạo.
Vốn có truyền thống là một trường đại học về khoa học cơ bản, Trường ĐHKHTN
có thế mạnh về đào tạo nguồn nhân lực về khoa học. Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu
của thực tiễn và tăng sức hấp dẫn của nhà trường, một mặt, các ngành khoa học cơ bản
truyền thống của trường cần tiếp tục phát huy và giữ vững thế mạnh và vị trí của mình,
mặt khác, cần thay đổi, bổ sung những ngành, chuyên ngành học mới, thực hiện những
hướng nghiên cứu hướng đến thực tiễn, phục vụ cộng đồng. Mặc dù hiện nay, trường

chưa phải đối mặt với vấn đề thiếu người học vì nhu cầu học tập còn rất lớn, cầu lớn hơn
cung, tuy nhiên mức độ hấp dẫn của các ngành học có thể ảnh hưởng đến chất lượng sinh
viên đầu vào do sự cạnh tranh thí sinh giỏi bởi các trường đại học khác.
Về lực lượng cán bộ giảng viên, nhiều trường đại học khác đang và sắp hình thành
sẽ thu hút chia sẻ một phần nguồn nhân lực của trường làm ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ
giảng viên của trường.
Các chương trình đào tạo quốc tế đã có mặt và phát triển tại Việt Nam cũng đặt ra
sự cạnh tranh trong đào tạo. Nhà trường phải đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao
chất lượng đào tạo, đồng thời mở ra các chương trình đào tạo tiên tiến liên kết với các đại
học có uy tín trên thế giới.
4.2. Phân tích cơ hội – thách thức và các điểm mạnh – điểm yếu
Thông qua các phân tích bối cảnh chung quốc tế và trong nước, hiện trạng của
trường sau khi thực hiện kế hoạch chiến lược 2006 - 2010, có thể nhận định các cơ hội –
thách thức và điểm mạnh – yếu của Trường ĐHKHTN như sau:


20

4.3.1. Cơ hội – Thách thức
a. Cơ hội
- Nhà nước đã khẳng định giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nền kinh tế
Việt Nam luôn nằm trong nhóm có tốc độ phát triển nhanh dẫn đến nhu cầu nhận lực chất
lượng cao ngày càng tăng (nhất là về chất lượng).
- Xu hướng thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức làm cho nhu cầu lao động trí
thức tăng cao, đặc biệt là các ngành khoa học công nghệ.
- Với vị trí địa lý nằm tại trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Trường
ĐHKHTN cũng như các thành viên khác của ĐHQG-HCM có những cơ hội lớn để tham
gia vào thị trường nguồn nhân lực.
- Toàn cầu hóa, sự phát triển của internet và các phương tiện thông tin liên lạc tạo
ra những cơ hội lớn để giao lưu học hỏi cả về mặt chuyên môn và quản lý, cơ hội tiếp cận

với các giải pháp phát triển đại học trên thế giới để ứng dụng vào phát triển nhà trường
theo định hướng đã định.
- Sức hút về nhu cầu học tập của Việt Nam trong môi trường kinh tế thị trường tạo
cơ hội để liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo uy tín trên thế giới về cả đào tào và
NCKH, đồng thời qua đó có thể học tập được các kỹ năng về quản trị đại học, tổ chức
đào tạo và triển khai NCKH.
- Toàn cầu hóa làm tăng cơ hội tiếp thu nguồn tri thức KHCN tạo cơ sở để tiếp cận
các hướng, lĩnh vực nghiên cứu mới, tiên tiến, để ứng dụng các thành tự nghiên cứu trên
thế giới, đồng thời tạo điều kiện để tiếp thu kinh nghiệm quản lý KHCN và sở hữu trí tuệ.
- Các lĩnh vực KHCN mũi nhọn được sự quan tâm, ưu tiên đầu tư của Nhà nước,
TP.HCM và các địa phương; nhu cầu ứng dụng KHCN trong sản xuất và đời sống, đặc
biệt là các sản phẩm công nghệ cao ngày càng gia tăng.
b. Thách thức
- Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động, trước tình hình thực tế khi
có nhiều chi nhánh đại học nước ngoài và một số đại học mới thành lập được hoạt động


21

theo cơ chế mới mang yếu tố cạnh tranh. Việc thích nghi, vượt qua các cơ chế hiện hành
để duy trì và nâng cao vị thế của một trung tâm nghiên cứu và đào tạo khoa học và công
nghệ ở phía Nam là một thách thức không nhỏ.
- Một số bất cập trong chính sách hiện hành tạo một rào cản không nhỏ cản trở sự
phát triển của các cơ sở đào tạo.
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu xã hội và khả năng của Trường cả về nhân lực và cơ sở
vật chất. Mâu thuẫn giữa chọn lựa đào tạo tinh hoa và đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Chọn lựa định hướng phát triển theo hướng thuần khoa học hay trở thành một cơ
sở đào tạo khoa học và công nghệ đa ngành đa lĩnh vực.
- Sự chảy máu chất xám do chênh lệch về thu nhập giữa giáo viên các trường công
lập và các đơn vị bên ngoài.

- Khả năng tiếp thu, ứng dụng nguồn tri thức KHCN và kinh nghiệm quản lý, khai
thác sản phẩm KHCN tùy thuộc vào trình độ và năng lực KHCN của CBVC của nhà
trường.
- Với truyền thống mạnh về nghiên cứu cơ bản, việc chuyển sang nghiên cứu cơ
bản định hướng ứng dụng để đáp ứng với sự kỳ vọng và nhu cầu của xã hội đòi hỏi
NCKH nhà trường phải có bản sắc riêng, cạnh tranh được với các đơn vị giảng dạy,
nghiên cứu mạnh về kỹ thuật và công nghệ khác.
- Hoạt động KH&CN của một đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học công lập
diễn ra trong bối cảnh kinh tế thị trường với áp lực gay gắt về lương bổng quá thấp, việc
đầu tư tài chính từ ngân sách chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn, trong khi đó các đơn vị
sản xuất trong nước lại chưa sẳn sàng đầu tư mạnh về R&D.
4.3.2. Điểm mạnh – Điểm yếu
a. Điểm mạnh
- Yếu tố truyền thống lịch sử và uy tín xã hội lâu năm.
- Là một Trường thành viên nòng cốt của ĐHQG-HCM, Trường ĐHKHTN có cơ
hội tốt để phát huy vai trò của mình trong hệ thống giáo dục nhờ cơ chế tự chủ tương đối
cao so với các trường bạn ở ngoài ĐHQG-HCM.


22

- Sức mạnh hệ thống ĐHQG-HCM.
- Vị trí địa lý tốt, cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với nhu cầu đào
tạo và NCKH.
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý có trình độ, kinh nghiệm; tuyệt đại đa số rất
tâm huyết với sự nghiệp giáo dục.
- Hoạt động NCKH có bước phát triển mạnh, tiếp tục là đơn vị dẫn đầu và đóng
vai trò trung tâm trong hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản, đồng thời là đơn vị đi tiên
phong trong một số lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn ở phía Nam.
- Hoạt động HTQT tiếp tục phát triển nhanh góp phần quan trọng trong việc nâng

cao chất lượng về đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng đội ngũ, nâng cao thương hiệu
của nhà trường.
b. Điểm yếu
- Chưa phát huy được hết cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do còn một số điều
kiện khách quan và chủ quan, một số vấn đề chưa thật sự rõ ràng trong phân cấp quản lý
giữa ĐHQG-HCM và các Trường thành viên.
- Công tác quản lý và phục vụ còn thiếu tính chuyên nghiệp.
- Thiếu chiến lược tập trung nguồn lực để phát triển các lĩnh vực mà nhà trường có
thế mạnh.
- Chương trình đào tạo còn khá nặng, chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa cơ
sở đào tạo và các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực.
- Hệ thống đảm bảo chất lượng chưa hoàn chỉnh, văn hóa đảm bảo chất lượng
chưa hình thành.
- Sự hợp tác, liên kết trong nghiên cứu giữa các cá nhân, các đơn vị trong trường
vẫn còn yếu, chưa hình thành được những chủ đề, hướng nghiên cứu tổng hợp, liên
ngành, có thế mạnh và đặc thù riêng của đơn vị
- Việc gắn kết với doanh nghiệp và xã hội trong NCKH nói chung còn yếu chưa
tương xứng với vị trí và tiềm năng của trường.
- Nguồn lực dành cho hoạt động HTQT còn hạn chế, chưa khai thác được hết tiềm
năng về HTQT của trường.


23

- Chưa quan tâm đúng mức công tác xây dựng, quảng bá hình ảnh, phát huy truyền
thống; chưa khai thác thác hiệu quả tiềm năng đóng góp của cựu sinh viên trong sự
nghiệp phát triển của nhà trường.
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ cho việc triển khai một môi trường đào tạo
theo học chế tín chỉ tiên tiến, cho nhu cầu phát triển và hoàn thành sứ mạng của nhà
trường.

- Đội ngũ cán bộ giảng dạy, đặc biệt là cán bộ trình độ cao còn thiếu, phân bố chưa
hợp lý giữa các ngành.
- Nguồn thu hạn chế, chủ yếu dựa vào đầu tư từ ngân sách và học phí, chưa huy
động được hiệu quả các nguồn thu từ doanh nghiệp, xã hội, quốc tế.


24

PHẦN V.
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
GIAI ĐOẠN 2011-2015
5.1. Mục tiêu của kế hoạch chiến lược 2011 - 2015
Là một thành viên nòng cốt trong ĐHQG-HCM có nhiệm vụ trở thành một trung
tâm đào tạo, nghiên cứu hàng đầu trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, Trường
ĐHKHTN đã phát huy truyền thống, không ngừng phấn đấu thành một thành một trung
tâm đào tạo, nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ trình độ cao của đất nước.
Trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được, Trường ĐHKHTN xây dựng kế
hoạch chiến lược giai đoạn 2011 – 2015 này với mục tiêu chung là trở thành trung tâm
đào tạo, nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học công nghệ mũi nhọn hàng đầu trong hệ
thống giáo dục đại học tại Việt Nam, góp phần thực hiện sứ mạng của giáo dục và đào tạo
khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong kế hoạch năm năm
2011 – 2015.
Các nhóm chiến lược để đạt được mục tiêu trên bao gồm:
5.2. Nhóm chiến lược 1. Các chiến lược về đào tạo đại học
5.2.1. Mục tiêu chiến lược về đào tạo đại học
- Tạo được môi trường đào tạo tốt, đào tạo ra được những con người có chất
lượng, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trình độ cao
đối với sự phát triển của đất nước trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Phát triển hệ thống ngành nghề đào tạo của Trường một cách hài hòa, dựa trên

nền tảng các ngành khoa học cơ bản truyền thống, phát huy tối đa ưu thế này để phát triển
các ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn, các ngành khoa học ứng dụng đáp ứng tốt
nhu cầu xã hội.


25

5.2.2. Các chiến lược về đào tạo đại học
a. Chiến lược 1.1. Cải thiện công tác quản lý đào tạo đại học
Các giải pháp chiến lược bao gồm:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản qui định, qui chế quản lý sinh viên, quản lý đào tạo.
- Hoàn thiện phương pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Tin học hoá toàn bộ qui trình quản lý đào tạo, tạo sự liên thông giữa Trường và
Khoa.
- Nâng cao trình độ quản lý dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ
quản lý và chuyên viên
- Tập huấn về quản lý giáo dục, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên
trách.
b. Chiến lược 1.2. Phát triển qui mô, loại hình, ngành đào tạo đại học đáp ứng nhu
cầu của xã hội
Các giải pháp chiến lược bao gồm:
- Tăng qui mô sinh viên chính qui hàng năm không quá 3%, ưu tiên cho các ngành
mới mở hoặc ngành có đội ngũ CBGD mạnh và nhu cầu xã hội cao.
- Hoàn chỉnh hệ đào tạo đào tạo cử nhân tài năng, phát triển hệ đào tạo này đối với
một số ngành học khác, tạo động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng diện rộng.
- Tăng cường qui mô và mở rộng đối tượng đào tạo hệ hoàn chỉnh đại học (cao
đẳng lên học) theo nhu cầu xã hội; đến năm 2015 số lượng sinh viên hệ hoàn chỉnh cần
đạt đến 2000.
- Phát triển hệ đào tạo cấp bằng đại học thứ hai.
- Phát triển ngành đào tạo mới đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế, đặc

biệt là các ngành về khoa học ứng dụng, công nghệ cao hoặc mang tính phối hợp liên
ngành.
- Xây dựng đề án thí điểm đào tạo liên thông và tuyển thẳng các học sinh giỏi của
Trường Phổ thông Năng khiếu và các trường chuyên khác để có nguồn đầu vào chất
lượng cao.


×