Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH HEO CÓ ĐỦ BẢO HỘ SAU KHI TIÊM PHÒNG VÀ LƢU HÀNH BỆNH DỊCH TẢ HEO TẠI BÌNH CHÁNH, CỦ CHI, HÓC MÔN – TPHCM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÖ Y
***********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH HEO CÓ ĐỦ BẢO HỘ
SAU KHI TIÊM PHÒNG VÀ LƢU HÀNH BỆNH DỊCH TẢ
HEO TẠI BÌNH CHÁNH, CỦ CHI, HÓC MÔN – TPHCM.

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HUỆ
Lớp: TC07TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2007 – 2012

Tháng 05/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÖ Y
*************

NGUYỄN THỊ HUỆ

KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH HEO CÓ ĐỦ BẢO HỘ
SAU KHI TIÊM PHÒNG VÀ LƢU HÀNH BỆNH DỊCH TẢ
HEO TẠI BÌNH CHÁNH, CỦ CHI, HÓC MÔN – TPHCM.

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y



Giáo viên hướng dẫn:
TS. LÊ ANH PHỤNG
ThS. HUỲNH THỊ THU HƢƠNG

Tháng 05/2013

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ HUỆ
Tên khóa luận: “KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH HEO CÓ ĐỦ BẢO
HỘ SAU KHI TIÊM PHÕNG VÀ LƢU HÀNH BỆNH DỊCH TẢ HEO TẠI
BÌNH CHÁNH, CỦ CHI, HÓC MÔN – TP.HCM”.
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến nhận xét,
đóng góp của Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y.

Ngày....... tháng...... năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

TS. LÊ ANH PHỤNG

ii


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn:



ể cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Nông

Lâm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho
tôi trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn sâu sắc đến:Ts. Lê Anh Phụng và Ths. Huỳnh Thị Thu
Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn từng bước, từng chi tiết cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
Chân thành cảm ơn: Toàn thể cán bộ công nhân viên phòng Siêu vi – Huyết
thanh của Trạm Chẩn đoán – Xét nghiệm và Điều trị thuộc Chi cục Thú y Tp.HCM
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Suốt đời ghi nhớ công ơn cha – mẹ: Là người đã sinh thành, nuôi dưỡng,
động viên cho con vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong cuộc sống và học tập để
con có hành trang vững chắc bước vào đời và vươn lên có được ngày hôm nay
Xin cảm ơn: Tất cả các bạn trong và ngoài lớp TC07TY đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, đặc biệt là em trai và em gái của tôi đã luôn chia sẻ và ủng
hộ tôi.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Huệ

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát tỷ lệ huyết thanh heo có đủ bảo hộ sau khi tiêm
phòng và lƣu hành bệnh dịch tả heo tại Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn –
Tp.HCM” được thực hiện trên 1314 mẫu huyết thanh heo. Thời gian thực hiện đề
tài từ 01/09/2012 – 01/01/2013.
Bằng cách sử dụng bộ kít PrioCHECK®CFSV Ab (Hà Lan) để xét nghiệm tìm

kháng thể kháng gp55 của virus DTH. Đồng thời sử dụng bộ kít SERELISA®HCV
Ag (Pháp) để xét nghiệm tìm kháng nguyên p125. Các kết quả được trình bày như
sau:
1. Kết quả khảo sát tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine dịch
tả heo cho thấy tỷ lệ huyết thanh heo có đủ bảo hộ đạt chung là 71,92 %. Trong
đó đạt cao nhất là Củ Chi (76,52 %), kế đến là Hóc Môn (75,35 %) và Bình
Chánh (55,72 %).
Kết quả còn cho thấy quy mô chăn nuôi vừa (85,26 %) đạt cao hơn so với
quy mô chăn nuôi lớn (75,18 %) và quy mô chăn nuôi nhỏ (54,83 %). Trong
khi hạng heo sinh sản (89,05 %) đạt cao hơn hạng heo thịt (52,21 %).
Vaccine pest – vac (86,46 %) cho hiệu quả bảo hộ cao hơn so với vaccine
DTH (75,47 %) và vaccine coglapest (68,87 %), bảo hộ thấp nhất là không rõ
vaccine được tiêm (57,64 %). Heo có tỷ lệ đạt bảo hộ cao nhất sau khi tiêm
phòng từ 2 – 3 tháng (từ 75,47 % đến 79,19 %) 1 tháng (61,54 %), kế tiếp là
4 tháng (66,36 %) và 1 tháng (61,54 %) và thấp nhất là thời gian không rõ
(57,64 %).
2. Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm virus DTH tại các khu vực khảo sát cho thấy
không phát hiện trường hợp nào bị nhiễm virus DTH (0%).

iv


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa. ...................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .............................................................................. ii
Lời cảm tạ .................................................................................................................... iii
Tóm tắt khóa luận........................................................................................................ iv
Mục lục ..........................................................................................................................v
Các chữ viết tắt ............................................................................................................ ix

Danh mục các bảng .......................................................................................................x
Danh mục các hình ...................................................................................................... xi
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................... xii
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................ xii
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU. ...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề. ..............................................................................................................1
1.2 Mục đích – yêu cầu ................................................................................................2
1.2.1 Mục đích...............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu.................................................................................................................2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh Dịch tả heo (DTH). ........................................................3
2.1.1. Khái niệm bệnh DTH ..........................................................................................3
2.1.2. Tình hình bệnh DTH trên thế giới.......................................................................3
2.1.3. Tình hình bệnh DTH tại Việt Nam .....................................................................4
2.2. Căn bệnh.................................................................................................................6
2.2.1. Phân loại ..............................................................................................................6
2.2.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của virus DTH ....................................................6
2.2.3. Tính chất kháng nguyên ......................................................................................7

v


2.2.4. Tính sinh miễn dịch .............................................................................................8
2.3. Dịch tễ học .............................................................................................................9
2.3.1. Địa dư bệnh lý .....................................................................................................9
2.3.2. Phân bố theo mùa vụ ...........................................................................................9
2.3.3. Loài vật mắc bệnh ...............................................................................................9
2.3.4. Chất chứa mầm bệnh .........................................................................................10
2.3.5. Đường xâm nhập ...............................................................................................10
2.3.6. Cách sinh bệnh của virus DTH .........................................................................11

2.3.7. Phương thức truyền lây .....................................................................................11
2.4. Triệu chứng bệnh DTH ........................................................................................12
2.4.1. Thể quá cấp tính ................................................................................................12
2.4.2. Thể cấp tính .......................................................................................................12
2.4.3. Thể mãn tính .....................................................................................................13
2.4.4. Thể không điển hình..........................................................................................13
2.5. Bệnh tích của bệnh DTH ......................................................................................14
2.5.1. Bệnh tích đại thể................................................................................................14
2.5.2. Bệnh tích vi thể .................................................................................................15
2.6. Chẩn đoán bệnh DTH...........................................................................................15
2.6.1.. Phương pháp phân lập virus DTH....................................................................15
2.6.2. Phương pháp đếm số lượng bạch cầu ...............................................................15
2.6.3. Phương pháp miễn dịch huỳnh quang (Immuno Fluorescent Test – IFT) ........15
2.6.4. Phương pháp tiêm động vật thí nghiệm ............................................................16
2.6.5. Phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử.........................................................16
2.6.6. Phương pháp xét nghiệm bệnh DTH bằng kỹ thuật ELISA .............................17
2.7. Phòng chống bệnh DTH .......................................................................................17
2.7.1. Nguyên tắc chung ..............................................................................................17
2.7.2. Vệ sinh phòng bệnh ...........................................................................................18
2.7.3. Phòng bệnh bằng vaccine ..................................................................................19
2.7.3.1. Vaccine chết ...................................................................................................19

vi


2.7.3.2. Vaccine nhược độc .........................................................................................20
2.7.4. Biện pháp chống bệnh DTH ..............................................................................21
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................23
3.1. Thời gian và địa điểm...........................................................................................23
3.2. Đối tượng khảo sát và vật liệu thí nghiệm ...........................................................23

3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ......................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................24
3.4.1. Bố trí lấy mẫu huyết thanh heo xét nghiệm. .....................................................24
3.4.2. Phương pháp thực hiện kỹ thuật ELISA tìm kháng thể kháng virus DTH (xét
nghiệm 1).....................................................................................................................25
3.4.2.1. Nguyên tắc và cơ chế kỹ thuật ELISA tìm kháng thể kháng virus DTH. ......25
3.4.2.2. Các bước tiến hành .........................................................................................28
3.4.3.Phương pháp thực hiện kỹ thuật ELISA tìm kháng nguyên p125 (xét nghiệm
2)..................................................................................................................................30
3.4.3.1. Nguyên tắc và cơ chế kỹ thuật ELISA tìm kháng nguyên p125. ...................30
3.4.3.2. Các bước tiến hành .........................................................................................32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................35
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine
DTH .............................................................................................................................35
4.1.1. Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo khu
vực ...............................................................................................................................35
4.1.2. Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo quy mô
chăn nuôi .....................................................................................................................38
4.1.3. Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo hạng
heo ...............................................................................................................................39
4.1.4. Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo loại
vaccine .........................................................................................................................41
4.1.5. Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo thời
gian tiêm phòng ...........................................................................................................43

vii


4.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm virus DTH trên heo nuôi tại các khu vực khảo sát 45
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................47

5.1. Kết luận ................................................................................................................47
5.2. Đề nghị .................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................49
PHỤ LỤC ...................................................................................................................52

viii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDV

Border Disease Virus

BDVD

Bovine Viral Diarrhoea Virus

CPE

Cyto Pathogenic Effect

CSFV

Classical Swine Fever Virus

DNA

Deoxyribonucleic acid

DTH


Dịch tả heo

ELISA

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

FITC

Fluorescence Isothiocyanate

GPE

Japanese Guinea Pig Exaltation

HRP

Horse Radish Peroxidase

HCV

Hog Cholera Virus

ICTV

International Committee on Taxonomy of virus

IFT

Immuno Fluorescent Test


IgG

Immunoglobulin Gamma

Mab

Monoclonal antibody

NCR

Non - coding region

OD

Optical density

OIE

Office International des Epizooties

PCR

Polymerase Chain Reaction

PK15

Pig Kidney – 15

RNA


Ribonucleic acid

RT – PCR

Reverse Trainscriptase Polymerase Chain Reaction

TMB

3,3,5,5 – Tetra methyl benzidine

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Các loại vaccine DTH nhược độc được phép lưu hành tại Việt Nam.........20
Bảng 3.1 Bố trí lấy mẫu huyết thanh. .........................................................................25
Bảng 4.1 Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo khu
vực chăn nuôi ..............................................................................................................35
Bảng 4.2 Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo quy
mô chăn nuôi ...............................................................................................................38
Bảng 4.3 Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo
hạng heo ......................................................................................................................40
Bảng 4.4 Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo loại
vaccine .........................................................................................................................41
Bảng 4.5 Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo thời
gian tiêm phòng ...........................................................................................................44
Bảng 4.6 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH tại 3 huyện khảo sát. ......................................46


x


DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1: Bản đồ dịch tả heo trên thế giới năm 2008 (OIE, 2010) ..............................4
Hình 2.2: Các nhóm virus DTH tại Việt Nam ..............................................................5
Hình 2.3. Cấu tạo bộ gen của virus DTH. .....................................................................6
Hình2.4.Mô hình cấu tạo của virus DTH. .....................................................................7
Hình 2.5: Bệnh tích đại thể bệnh DTH .......................................................................14
Hình 2.6. Nguyên tắc phòng chống bệnh ....................................................................18
Hình 3.1. Cơ chế kỹ thuật ELISA tìm kháng thể kháng virus DTH. ..........................26
Hình 3.2. Đĩa 96 giếng thực hiện kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng virus
DTH .............................................................................................................................28
Hình 3.3. Cơ chế kỹ thuật ELISA sandwich tìm kháng nguyên p125 ........................31

xi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ: 3.1. Phân bố vị trí mẫu và đối chứng cho xét nghiệm tìm kháng thể kháng
gp-55 trên đĩa 96 giếng. ..............................................................................................27
Sơ đồ: 3.2. Tóm tắt quy trình thực hiện kỹ thuật ELISA tìm kháng thể DTH. ..........29
Sơ đồ 3.3. Phân bố vị trí mẫu huyết thanh và đối chứng cho xét nghiệm tìm kháng
nguyên DTH (p125) trên đĩa 96 giếng. .......................................................................31
Sơ đồ: 3.4. Tóm tắt quy trình thực hiện kỹ thuật ELISA tìm kháng nguyên DTH.....33

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ huyết thanh có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH theo
thời gian tiêm phòng. ..................................................................................................44


xii


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang trên đà phát triển và ngày càng phổ biến. Việt Nam là một nước
có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời với ngành chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu, trong
đó phải kể đến ngành chăn nuôi heo, đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người
dân Việt Nam, tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân giúp xóa đói giảm
nghèo, đặc biệt là nguồn cung cấp thịt và các sản phẩm động vật giúp cải thiện bữa
ăn hàng ngày và cung cấp một số chất dinh dưỡng cần thiết cho con người.
Tuy nhiên, trong bối cảnh ngành chăn nuôi ngày càng phát triển và chịu sự
ảnh hưởng của việc buôn bán giao thương trong và ngoài nước làm cho tình hình
dịch bệnh trong chăn nuôi xảy ra ngày một gia tăng và phức tạp, ngành chăn nuôi
heo luôn phải đối mặt với nhiều bệnh nguy hiểm, đòi hỏi người chăn nuôi heo phải
làm tốt công tác quản lý, tiêm phòng, điều trị hợp lý và hiệu quả khi có dịch bệnh
xảy ra, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, trong đó phải kể đến bệnh dịch
tả heo (Hog Cholera, Classical Swine Fever).
Chính vì vậy mà Chi cục Thú y Tp.HCM thường xuyên tổ chức tiêm phòng
định kỳ và lấy mẫu huyết thanh kiểm tra để từ đó biết được tình hình bảo hộ đàn
heo chống lại bệnh, biết được tình hình dịch bệnh và đưa ra cách xử lý kịp thời.
Được sự đồng ý của Bộ môn Bệnh truyền nhiễm và Thú y cộng đồng, Khoa
Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM và Trạm Chẩn đoán - Xét
nghiệm và Điều trị, thuộc Chi cục Thú y Tp.HCM, dưới sự hướng dẫn của Ts. Lê
Anh Phụng cùng Ths. Huỳnh Thị Thu Hương, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát

1



tỷ lệ huyết thanh heo có đủ bảo hộ sau khi tiêm phòng và lƣu hành bệnh Dịch
Tả Heo tại Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn – Tp.HCM”.
1.2 Mục đích – yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá được tỷ lệ bảo hộ trên heo sau khi tiêm phòng vaccine phòng bệnh
DTH và tình hình lưu hành bệnh DTH tại một số cơ sở chăn nuôi heo của huyện
Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn – Tp.HCM năm 2012. Từ đó có thể đề xuất ra một
số biện pháp hữu hiệu trong công tác phòng chống bệnh DTH.
1.2.2 Yêu cầu
Thu thập mẫu huyết thanh heo tại một số cơ sở chăn nuôi heo trên địa bàn
huyện khảo sát và áp dụng kĩ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng protein gp55
để khảo sát tỷ lệ heo đạt bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine DTH tại 3 huyện Bình
Chánh, Củ Chi, Hóc Môn –Tp.HCM.
Đồng thời áp dụng kĩ thuật ELISA (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay)
giúp phát hiện kháng nguyên p125 để khảo sát tỷ lệ nhiễm DTH trên đàn heo trên.

2


Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1 Lịch sử nghiên cứu bệnh Dịch tả heo (DTH).
2.1.1 Khái niệm bệnh DTH
Bệnh DTH là bệnh truyền nhiễm do virus lây lan rất mạnh, bệnh số và tử số
cao trên đàn nhạy cảm. Đặc điểm của bệnh là gây bại huyết, xuất huyết và hoại tử ở
nhiều cơ quan nhất là đường tiêu hóa. Bệnh thường ghép với các cảm nhiễm phụ
như Pasteurella, Salmonella,...(Trần Thanh Phong, 1996).
2.1.2 Tình hình bệnh DTH trên thế giới

Theo trích dẫn của Trần Thanh Phong (1996), bệnh được mô tả đầu tiên ở
bang Tennesse (Hoa Kỳ) vào năm 1810 bởi Dahle, sau đó tiếp tục được tìm thấy ở
bang Ohio (Hoa Kỳ) năm 1830. Tiếp đến, bệnh được ghi nhận ở Pháp (1822), Đức
(1833), Anh (1862) và nhanh chóng lan rộng khắp Châu Âu. Đến năm 1885,
Salmon và Smith cho căn bệnh là vi khuẩn, đây là sự nhầm lẫn. Mãi đến năm 1903
thì Dorset và Schweinitz đã khẳng định căn bệnh là do virus gây ra.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về miễn dịch chống lại bệnh DTH như
Dorset với vaccine chết kết tinh tím (1908), Koprowski và Cox nghiên cứu thành
công vaccine thỏ hóa năm 1946, Aynaud với chủng Thiverval, chủng Chinois,... Từ
đó có nhiều quốc gia đã thanh toán được bệnh DTH như Hoa Kỳ với tổng chi phí
lên đến 140 triệu USD (từ năm 1962 – 1976), Hà Lan (tiêu tốn 93 triệu USD từ năm
1983 – 1985). Ngày nay ngoài Hoa Kỳ

nước khác như Canada,

Pháp, Úc,... cũng đã tiêu diệt được bệnh DTH (Van Oirschot, 1999; trích dẫn Lê
Minh Trí, 2004).
Theo Nguyễn Ngọc Tuân (2002), bệnh DTH lại xuất hiện ở Châu Âu vào
tháng 1 và tháng 9 năm 1999 do Hungari nhập heo bất hợp pháp. Năm 2000 trận

3


dịch DTH xảy ra nghiêm trọng ở Anh phải tiêu hủy 12.000 con heo. Bệnh DTH đã
bùng phát trên 65 trại heo tại Hàn Quốc (từ năm 2002 – 2003). Trên thế giới có 19
quốc gia báo cáo bệnh DTH (từ năm 2005 – 2007) với 132 ổ dịch, trong đó có 3.273
heo mắc bệnh và 36.165 heo tiêu hủy (OIE, 2007). Hiện nay bệnh DTH vẫn còn xảy
ra ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Hình 2.1 Bản đồ dịch tả heo trên thế giới năm 2008 (OIE, 2010)

(Nguồn: />2.1.3 Tình hình bệnh DTH tại Việt Nam
Bệnh DTH được phát hiện bởi Houdemer vào năm 1923 – 1924. Năm 1960,
bệnh DTH xảy ra ở Nghệ An. Có 481 ổ dịch xảy ra ở miền Bắc vào năm 1968. Từ
năm 1972 – 1973 dịch đã phát ra ở 11 trại xung quanh khu vực Sài Gòn. Năm 1974
các ổ dịch DTH xảy ra từ Thanh Hóa dọc theo quốc lộ 1 đến Quảng Trị đã giết chết
hơn 400.000 heo. Năm 1981, dịch xảy ra ở 15 tỉnh miền Tây Nam Bộ đã giết chết
150.000 con heo. Năm 1988, bệnh xảy ra ở Nghi Lộc – Nghệ An, đến năm 1990 đã
có hơn 1.800 heo mắc bệnh DTH tại lò mổ Huỳnh Thúc Kháng – Thừa Thiên Huế
(theo báo cáo của Cục Thú Y, 1990; trích dẫn Phan Thị Kim Biểu, 2008).

4


Hình 2.2 Các nhóm virus DTH tại Việt Nam
Nguồn: Cục Thú Y(Nguyễn Ngọc Hải, 2007)
Trong vòng 3 năm (1999 – 2001) ở đồng bằng sông Cửu Long đã có 30.281
heo ở 6 tỉnh trong vùng mắc bệnh gây chết và loại thải 22.004 con heo. Bên cạnh
những ổ dịch lớn, vẫn xuất hiện nhiều ổ dịch lẻ tẻ nhưng kéo dài triền miên tại các
trại có quy mô nhỏ, chăn nuôi hộ gia đình. Bệnh thường xuất hiện ở thể không điển
hình, tình trạng nhiễm trùng ở mức độ cao thấp khác nhau. Đây là nguyên nhân
quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả tiêm phòng, làm giảm năng suất chăn nuôi
và gây thiệt hại kinh tế nặng nề (Hồ Thị Việt Thu, 2002; trích dẫn Nguyễn Tiến
Dũng, 2011).
Theo thông báo của Cục Thú Y, những năm gần đây tuy bệnh DTH không
nổ ra những ổ dịch lớn và gây thiệt hại như những năm trước, nhưng bệnh vẫn là
mối đe dọa lớn đối với ngành chăn nuôi heo. Trong năm 2005, cả nước đã có 9.773
ổ dịch (Nguyễn Thu Hà, 2008).

5



2.2 Căn bệnh
2.2.1 Phân loại
Theo ủy ban quốc tế về danh pháp của virus ICTV (International Committee
on Taxonomy of virus) năm 1995, virus DTH được xếp vào:
Họ Flaviviridae
Giống Pestivirus
Loài Classical Swine fever virus (CSFV)
Trong giống Pestivirus còn bao gồm virus gây bệnh tiêu chảy ở bò (Bovine
viral diarrhoea virus – BVDV) và virus gây bệnh Border ở cừu (Border disease
virus – BDV) (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.2 Đặc điểm hình thái và cấu tạo của virus DTH
Đặc điểm hình thái
Virus DTH có dạng hình cầu, đối xứng khối 20 mặt, có vỏ bọc, đường
kính 40 – 50 nm. Khối lượng phân tử khoảng 60 × 106 Da. Tỷ khối so với
succrose là 1,12 – 1,13 g /cm3. Hệ số lắng là 140 S (Trần Thanh Phong,
1996).
Cấu tạo của virus DTH

Hình 2.3 Cấu tạo bộ gen của virus DTH.
(Ng

/>
Bộ gen của virus DTH là 1 RNA chuỗi đơn mạch dương có đường kính
khoảng 29 nm, có độ dài 12,3 Kb. Bộ gen của virus DTH bao gồm 1 vùng không
mã hóa (Noncoding region – NCR) ở đầu 5’ dài khoảng 0,4 kb và một vùng không
mã hóa ở đầu 3’ chứa hơn 0,2 kb. Virus DTH có 4 loại protein cấu trúc là C (p14),
E0 (gp 44/48), E1 (gp33) và E2 (gp55) và 7 loại protein không cấu trúc là p7,
NS2.3, p125, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B. Glycoprotein E2 nằm trên vỏ bọc


6


chính của virus DTH và cũng là đích cho các kháng thể trung hòa virus (Meyers và
Thiel, 1996; trích dẫn Phạm Phong Vũ, 2005).

Hình2.4 Mô hình cấu tạo của virus DTH.
(Nguồn: />
2.2.3 Tính chất kháng nguyên
Sự khác biệt giữa virus DTH với các virus khác trong cùng giống Pestivirus
(BVDV, BDV) hầu như ở protein E2, bởi vì hầu hết kháng thể đơn dòng (Mab:
Monoclonal antibody) phân biệt virus DTH với các virus khác trực tiếp bằng cách
gắn với protein E2 (Paton, 1995; Edwards và ctv,1991; Wensvoort, 1989; trích dẫn
Lê Minh Trí, 2004).
Trần Thanh Phong (1996), cho rằng virus DTH chỉ có 1 type kháng nguyên
duy nhất. Tuy nhiên, virus DTH có nhiều chủng có độc lực rất biến đổi. Những
chủng virus độc lực cao gây bệnh cấp tính và tỷ lệ chết cao trong khi những chủng
có độc lực trung bình gây thể bệnh bán cấp tính hoặc mãn tính. Sự nhiễm virus
DTH độc lực thấp gây bệnh nhẹ hoặc không có triệu chứng lâm sàng, hoặc có thể
gây chết thai và heo con sơ sinh (Van Oirschot, 1999; trích dẫn Lê Minh Trí, 2004).
Theo Dunne, 1975 (trích dẫn Nguyễn Văn Hân, 2002) tính độc lực của virus
thì thay đổi, tính độc lực gia tăng sau một hoặc nhiều lần tiêm truyền qua heo hoặc

7


người ta đã sử dụng các phương pháp làm giảm độc lực của virus, bằng cách tiêm
truyền qua thỏ và thu được một số chủng nhược độc có thể sử dụng làm vaccine
như virus DTH chủng C, chủng IEFA..
Ngày nay, bằng kỹ thuật công nghệ sinh học, người ta phát hiện những

protein quan trọng của virus DTH, đó là những glycoprotein ở vỏ bọc như gp 55
kDa (E1), gp 44/48 kDa và gp 14 kDa,... Việc hiểu rõ về hệ gen của virus cho phép
phân biệt những virus khác trong giống Pestivirus. Một vaccine “đời mới” ra đời
với virus “vectơ” Vaccinia mang protein p23, gp55 và gp33 cho sự phòng vệ tốt
(Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.4 Tính sinh miễn dịch
Chắc chắn một điều là heo nhiễm virus DTH sau khi khỏi bệnh sẽ có miễn
dịch chống lại sự tái nhiễm hay nói đúng hơn là sẽ không mắc bệnh lại 1 lần nữa.
Cần chú ý ở đây là cụm từ “không mắc bệnh lại” chỉ được hiểu là không phát bệnh
lâm sàng nữa (Nguyễn Tiến Dũng, 2002).
Theo Trần Thanh Phong (1996), miễn dịch xuất hiện trên heo khỏi bệnh
DTH thì dài và chắc chắn (dựa trên sự hiện diện của kháng thể trung hòa). Tuy
nhiên, những chủng virus DTH mãn tính hay cận lâm sàng có tính sinh miễn dịch
yếu.
Khả năng miễn dịch cũng truyền cho heo con (qua sữa đầu) của những heo
nái có tiêm phòng và miễn dịch này duy trì trên 7 tuần nhằm bảo vệ heo con ở 2
tháng đầu nhờ hệ thống tiêu hóa của heo con sẽ hấp thu globulin miễn dịch để
chuyển trực tiếp vào máu (Nguyễn Tiến Dũng, 2002).
Heo nái sau khi tiêm phòng DTH sẽ có kháng thể, kháng thể này sẽ được
truyền qua heo con qua sữa đầu để bảo vệ cho đàn con khỏi mắc bệnh. Nhưng hàm
lượng kháng thể này không đồng đều giữa các nái được tiêm phòng đầy đủ và dày
đặc (Nguyễn Tiến Dũng, 2002). Hàm lượng kháng thể trong huyết thanh của heo
mẹ lúc 2 ngày sau khi đẻ và lượng kháng thể thụ động trên heo con 2 ngày tuổi
tương đương nhau (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2003). Tuy nhiên hàm lượng kháng thể
thụ động truyền qua cho heo con không đồng đều và rất biến động ngay cả ở những

8


heo cùng lứa (Nguyễn Tiến Dũng, 2002). Điều đó gây ra nhiều khó khăn trong việc

tiêu diệt bệnh DTH trong 1 trại.
2.3 Dịch tễ học
2.3.1 Địa dƣ bệnh lý
Bệnh DTH vẫn lưu hành ở Đông và Đông Nam Châu Á, tiểu lục địa Ấn Độ,
Trung Quốc, Đông Phi, Trung Phi và hầu hết Nam và Trung Mỹ. Một số quốc gia
đã tiêu diệt được bệnh DTH như: Úc, Bỉ, Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Anh, Ireland, New
Zealand, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thụy Sĩ..(Van Oirschot, 1999; trích dẫn Lê
Minh Trí, 2004).
Bệnh DTH hàng năm xảy ra lẻ tẻ hầu như khắp cả nước, do thời tiết và biến
động của đàn heo trong năm nên bệnh có lúc tăng lúc giảm, không có nơi nào an
toàn dịch bệnh tuyệt đối và ở một vài vùng giống (nơi nuôi sinh sản) con mang
trùng có chính ngay trong những heo nái được tiêm phòng bệnh (trích dẫn Phan Thị
Kim Biểu, 2008).
2.3.2 Phân bố theo mùa vụ
Theo thống kê của Cục Thú Y thì những năm gần đây, dịch xảy ra hầu hết
các tháng trong năm (Bùi Quang Anh, 2001; trích dẫn Nguyễn Văn Thông, 2005).
Tại Việt Nam, bệnh có khuynh hướng xảy ra vào mùa khô. Theo Lê Độ
(1981): ở miền Bắc các ổ dịch xảy ra từ tháng 11, 12 đến tháng 1, 2, 3 năm sau
(chiếm 80 % số ổ dịch trong năm), các tháng còn lại chiếm 20 % (Nguyễn Tiến Hà,
2001).
2.3.3 Loài vật mắc bệnh
Theo Trần Thanh Phong (1996), loài vật mắc bệnh là heo (heo nhà và heo
rừng) mọi lứa tuổi, bất kể mùa vụ. Tuy nhiên, heo con nhạy cảm hơn heo lớn nhất là
với những chủng độc lực yếu; những dòng heo cao sản, heo tuyển lựa,... nhạy cảm
hơn những dòng heo bản xứ; những heo 5 – 35 kg thường nhạy cảm nhất và mắc thể
cấp tính; heo nái thường là “mang trùng” virus.
Động vật thí nghiệm: cừu, chuột, chuột lang, đôi khi cảm nhiễm nhưng
thường ở thể tiềm ẩn. Đối với thỏ, người ta làm giảm độc virus DTH cường độc

9



bằng cách cấy tiếp đời 150 lần để được virus nhược độc làm vaccine (Trần Thanh
Phong, 1996).
2.3.4 Chất chứa mầm bệnh
Virus DTH có chứa trong máu của vật chủ 24 giờ sau khi nhiễm bệnh, trong
giai đoạn sốt 1 ml máu chứa khoảng 107 virus (Trần Thanh Phong, 1996).
Theo Van Oirschot (1999), thường các heo mắc bệnh bài virus rất sớm trước
khi biểu hiện các triệu chứng lâm sàng và tiếp tục bài virus trong suốt quá trình
bệnh ngay cả khi kháng thể đặc hiệu được sản sinh. Các chất thải từ thú như phân,
nước tiểu, nước mắt, nước mũi,... đều chứa virus. Sự bài thải virus rất sớm ngay
trong thời kỳ ủ bệnh (24 giờ sau khi cảm nhiễm) và đạt tối đa vào khoảng 7 ngày
sau nhiễm (Trần Thanh Phong, 1996).
Đối với heo bị bệnh chết, tất cả phủ tạng đều có virus (Trần Thanh Phong,
1996). Sau khi nhiễm từ 4 – 7 ngày, virus hiện diện nhiều nhất ở trong hạch hầu,
lách, máu (Ressang, 1973; trích dẫn Phan Đỗ Quỳnh Chinh, 2002). Do đó hạch
bạch huyết và lách thường được dùng làm bệnh phẩm xét nghiệm (virus nhân lên và
phá hủy những mô lympho). Trong quày thịt hoặc xác thú lưu trữ đông lạnh có thể
lưu giữ virus trong nhiều tháng (Trần Thanh Phong, 1996).
Virus DTH vẫn có thể tiếp tục tồn tại trong cơ thể ký chủ sau khi đã gây
bệnh và tạo ra miễn dịch. Nói cách khác, mặc dù đã có miễn dịch bằng tiêm phòng
heo vẫn có khả năng bị nhiễm và bài virus DTH ra môi trường xung quanh, sự bài
thải này qua đường tự nhiên hoặc qua thịt con vật sau khi giết mổ (Nguyễn Tiến
Dũng, 2002).
2.3.5 Đƣờng xâm nhập
Theo Trần Thanh Phong (1996), con đường lây nhiễm chủ yếu là qua đường
tiêu hóa. Bên cạnh đó, có thể qua hô hấp (niêm mạc mũi), đường sinh dục hay qua
da bị tổn thương. Hạch hạnh nhân là một trong những nơi khu trú đầu tiên của virus
nhân lên khi xâm nhập vào vật chủ.


10


2.3.6 Cách sinh bệnh của virus DTH
Theo Trần Thanh Phong (1996), khoảng 7 giờ sau khi xâm nhập bằng đường
tiêu hóa, virus vào hạch amydale, hạch vùng hầu họng, đây là vị trí nhân lên đầu
tiên. 16 giờ sau virus vào hệ thống lâm ba rồi vào máu (trong các đại thực bào) gây
viremia lần thứ nhất.
Theo tuần hoàn, virus đến định vị, sinh sản và phá hủy những tế bào nội mạc
mao mạch (máu và bạch huyết), những mảnh vỡ sẽ tụ lại thành vật gây tắc mạch,
dẫn đến nhồi huyết ở lách, xuất huyết và hoại tử ở ruột,... Viremia lần thứ 2 xảy ra
vào 5 – 6 ngày sau khi cảm nhiễm, xuất hiện những triệu chứng của bệnh. Số lượng
virus trong máu sẽ đạt tối đa vào ngày thứ 7 sau khi cảm nhiễm. Sự suy giảm miễn
dịch do virus DTH tạo thuận lợi cho sự phụ nhiễm của các vi sinh vật khác
(Salmonella, Pasteurella,...). sự phụ nhiễm cùng với rối loạn tuần hoàn nghiêm
trọng là nguyên nhân gây chết heo ở thể cấp tính.
Ngoài ra, virus còn có thể tồn tại trong bạch cầu và đại thực bào “trốn tránh”
kháng thể gây sự cảm nhiễm dai dẳng. Một trường hợp rất đặc biệt đó là sự nhiễm
trên heo trong tử cung (in uterus). Sự cảm nhiễm này không dẫn đến chết phôi,
nhưng dẫn đến sự dung nạp miễn dịch: heo có thể nhiễm trong nhiều tháng sau khi
sinh; không tạo kháng thể nhưng có tình trạng nhiễm huyết siêu vi dai dẳng và
thường xuyên bài virus ra bên ngoài môi trường (Trần Thanh Phong, 1996).
2.3.7 Phƣơng thức truyền lây
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh DTH có hai phương thức truyền lây
chính là: phương thức truyền lây trực tiếp và phương thức truyền lây gián tiếp.
Phương thức truyền lây trực tiếp qua con đường xâm nhập chính là mũi,
miệng, nuôi nhốt chung (nhất là lúc mật độ đông), chuyên chở, chợ bán gia súc.
Ngoài ra virus còn có thể truyền qua nhau thai, qua tinh dịch, qua da bị tổn thương,
heo nuôi thả rông có nhiều nguy cơ tiếp xúc với heo bệnh.
Phương thức truyền lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi,

con người, chất bài tiết (phân, nước tiểu bị nhiễm), phương tiện vận chuyển, qua
không khí,... hoặc các sản phẩm thịt có chứa virus. Điểm cuối cùng nhưng quan

11


trọng nhất đó là sự lây truyền virus qua việc dùng chung kim tiêm trong quá trình
tiêm phòng và điều trị bệnh cho gia súc (Nguyễn Tiến Dũng và ctv, 2002).
2.4 Triệu chứng bệnh DTH
Thời kỳ ủ bệnh trên mỗi heo bệnh biến thiên khoảng 7 – 10 ngày (Moenning
và ctv, 2003). Trong tự nhiên triệu chứng của bệnh DTH có thể biểu hiện trong 2 –
4 tuần sau khi virus xâm nhập hoặc cũng có khi trễ hơn (Laeven và ctv, 1999; trích
dẫn Lê Minh Trí, 2004).
Ngoài ra, tùy theo độc lực của virus mà heo nhiễm và phản ứng của cơ thể
mà bệnh DTH có các thể lâm sàng như: thể quá cấp tính, thể cấp tính, thể mãn tính
và thể không điển hình (Trần Thanh Phong, 1996).
2.4.1 Thể quá cấp tính
Heo sốt cao đột ngột (41 - 42 ), các vùng da mỏng đỏ ửng, chưa kịp xuất
huyết trên da nên được gọi là “dịch tả trắng”. Heo chết nhanh sau 24 – 48 giờ (Trần
Thanh Phong, 1996).
2.4.2 Thể cấp tính
Theo Trần Thanh Phong (1996), triệu chứng đầu tiên xuất hiện là sốt cao từ
40,0 – 41,5

liên tục trong 3 – 4 ngày, ủ rũ, kém ăn, táo bón, khó thở, khát nước,

viêm kết mạc mắt (nhiều ghèn, dính mí mắt). Ngày 4 – 8, trên da heo bệnh có xuất
hiện những nốt xuất huyết ở những vùng da mỏng (mặt trong đùi, bụng, 4 chân,
mõm, tai) xuất hiện nhiều nốt xuất huyết màu đỏ, tím bằng đầu đinh ghim hay hạt
đậu xanh. Số lượng bạch cầu trong máu giảm (<10.000 tế bào bạch cầu / mm3 máu).

Giai đoạn cuối, heo bệnh có thể có những xáo trộn thần kinh như đi đứng không
vững, đi vòng, co giật, suy nhược và chết thân nhiệt hạ thấp hơn bình thường. Bệnh
diễn biến từ 9 – 19 ngày.
Tuy nhiên, trong bệnh DTH ở nước ta có một số trường hợp đặc biệt không
có biểu hiện tiêu chảy nên dễ nhầm với bệnh khác. Có trường hợp bệnh ghép với
bệnh tụ huyết trùng gây viêm phổi, sưng hầu hoặc ghép với bệnh phó thương hàn
gây viêm ruột, tiêu chảy, phân rất thối (Trần Thanh Phong, 1996).

12


×