KHẢO SÁT TỶ LỆ BỆNH HEN KÈM THEO Ở BỆNH NHÂN
VIÊM MŨI XOANG MẠN CÓ BIỂU HIỆN DỊ ỨNG
VÀ SKIN PRICK TEST DƯƠNG TÍNH
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: nhiều giả thuyết cho rằng viêm mũi dị ứng và hen là một bệnh,
xảy ra ở hai vị trí khác nhau trên đường hô hấp. Trên thế giới, có khá nhiều
nghiên cứu dịch tễ học về mối liên quan giữa hai bệnh hen và viêm mũi dị
ứng, tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu nào về mối liên quan giữa 2 bệnh
này.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ bệnh hen kèm theo và những triệu chứng gợi ý hen
thường gặp ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có biểu hiện dị ứng và skin
prick test dương tính.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu tiền cứu, mô tả,
cắt ngang. Cỡ mẫu N=160. Tiêu chuẩn chọn mẫu: những bệnh nhân từ 16
tuổi trở lên viêm mũi xoang mạn có triệu chứng dị ứng mũi và skin prick test
(SPT) dương tính với một trong 3 dị nguyên: Blomia tropicalis (B.T),
Dermatophagoides farinae (D.F), Dermatophagoides pteronyssinus (D.P).
Tất cả bệnh nhân trong mẫu được khám và đo chức năng hô hấp tìm bệnh
hen.
Kết quả: Tỷ lệ hen phế quản ở bệnh nhân viêm mũi xoang có biểu hiện dị
ứng và SPT dương là 30%. Những triệu chứng gợi ý hen thường gặp ở bệnh
nhân viêm mũi xoang có biểu hiện dị ứng và SPT dương là: ho, nặng ngực
về đêm.
Kết luận: Tỷ lệ hen phế quản kèm theo ở bệnh nhân viêm mũi xoang có biểu
hiện dị ứng và SPT dương là 30%. Những triệu chứng gợi ý hen thường gặp
ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có biểu hiện dị ứng và SPT dương là: ho,
nặng ngực về đêm.
ASBTRACT
RISK OF ASTHMA IN SUBJECTS WITH ALLERGIC
RHINOSINUSITIS: A CROSS-SECTIONAL STUDY FROM 7/2007 TO
8/2008 AT ENT HOSPITAL, HCMCITY, VIETNAM
Tran Doan Trung Cang, Nguyen Thi Ngoc Dung, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 256 -
263
Objective: The aim of this cross-sectional study was to investigate the
prevalence of the coexistence of asthma in patients suffering from allergic
rhinosinusitis and having positive skin prick test (SPT) reaction.
Methods: Cross-sectional study of patients over 16 years of age, who
completed a detailed questionnaire and underwent skin prick test (SPT) and
lung function tests.
Results: Of 160 patients with allergic rhinosinusitis symptoms and having
positive SPT, the prevalence of positive SPT reaction with three testing
allergens are: D. pteronyssinus (90%), D. farinae (83.75%) and B. tropicalis
(71.25%). Between them, 142 patients (88.75%) had SPT positive with
multiple allergens in which 90 patients (56.25%) with three allergens and 52
patients (32.5%) with two allergens. Of 160 patients had to undergo lung
function tests, 30% (48/160pts) had suggestive asthma. Nocturnal cough
(79.2%) and chest tightness (25%) were the most common symptoms in
those patients.
Conclusion: With the patients who had allergic rhinosinusitis symptoms, the
most common aetiologic allergen was D. pteronyssinus (90%). Among 160
allergic rhinosinusitis patients who had the evidence of asthma clinically and
SPT positive, 48 patients (30%) had restricted lung function test that
suggested asthma. The most common symptoms of asthma were nocturnal
cough and chest tightness (p<0.05).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen và viêm mũi dị ứng là hai bệnh thường xảy ra đồng thời, vì thế nhiều
giả thuyết cho rằng đó là một bệnh, xảy ra ở hai vị trí khác nhau trên đường
hô hấp. Hen là biểu hiện bệnh ở đường hô hấp dưới và viêm mũi dị ứng là
biểu hiện bệnh ở đường hô hấp trên (1). Viêm mũi dị ứng và hen dị ứng là
hai bệnh xuất phát từ phản ứng miễn dịch qua trung gian IgE, thường khởi
phát từ những yếu tố dị ứng như: phấn hoa, phấn của một số loài cây cỏ, bụi
nhà, lông xúc vật như chó, mèo, khói thuốc lá… Tuy nhiên, ở bệnh nhân vừa
viêm mũi dị ứng vừa hen, điều trị bằng thuốc kháng histamine và
glucocorticoids xịt mũi chỉ có khả năng làm giảm triệu chứng hen, mà không
thể điều trị triệt để bệnh hen. Chính vì vậy, khi bệnh nhân cùng một lúc vừa
viêm mũi dị ứng vừa hen chúng ta phải có kế hoạch điều trị kết hợp thì kết
quả sẽ tốt hơn. Trên thế giới, có khá nhiều nghiên cứu dịch tễ học về mối
liên quan giữa hai bệnh hen và viêm mũi dị ứng. Khoảng 78% bệnh nhân
hen có kèm viêm mũi dị ứng và 38% bệnh nhân viêm mũi dị ứng có kèm
hen, 64% trường hợp viêm mũi có trước hen trong nhóm bệnh nhân vừa
viêm mũi vừa hen. Điều này cho thấy viêm mũi dị ứng có thể là yếu tố nguy
cơ gây ra hen. Trong một nghiên cứu khác theo dõi suốt 23 năm, nhóm viêm
mũi dị ứng có tần suất hen nhiều gấp 3 lần so với nhóm không viêm mũi (1).
Tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu nào về mối liên quan giữa 2 bệnh
này, trong khi một thực trạng tại Việt Nam là các bác sĩ tại khoa khám bệnh
luôn làm việc trong tình trạng quá tải, thời gian dành cho một bệnh nhân rất
ít để có thể chẩn đoán được một bệnh chứ chưa nói đến là bệnh nhân bị cùng
một lúc hai bệnh. Do đó, để thuận lợi hơn trong việc chẩn đoán và điều trị
bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát tỷ lệ bệnh hen kèm theo ở
bệnh nhân viêm mũi dị ứng, tuy nhiên vì điều kiện y tế hiện nay tại TPHCM
chưa đủ để chẩn đoán xác định viêm mũi dị ứng nên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu tỷ lệ bệnh hen kèm theo ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có
biểu hiện dị ứng trên lâm sàng và nghiệm pháp châm trên da (skin prick test)
dương tính để có kế hoạch điều trị phối hợp đúng đắn cho bệnh nhân, mang
lại kết quả tốt nhất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tỷ lệ bệnh hen kèm theo và những triệu chứng gợi ý hen thường
gặp ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có biểu hiện dị ứng và skin prick test
dương tính.
* Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có biểu hiện dị ứng và
skin prick test dương tính
- Xác định những triệu chứng gợi ý hen thường gặp ở bệnh nhân viêm mũi
xoang mạn có biểu hiện dị ứng và skin prick test dương tính.
- Xác định tỷ lệ bệnh hen kèm theo ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có
biểu hiện dị ứng và skin prick test dương tính.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: Þ N = 94
Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chọn mẫu
Viêm mũi xoang có biểu hiện dị ứng là viêm mũi xoang mạn tính có triệu
chứng chảy nước mũi và một trong ba triệu chứng ngứa mũi, hắt hơi và
nghẹt mũi và skin prick test dương tính (triệu chứng viêm mũi dị ứng theo
tiêu chuẩn IPAG) .
Tất cả những bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM
phù hợp với tiêu chuẩn viêm mũi xoang có biểu hiện dị ứng, từ 16 tuổi trở
lên, đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
1. Những bệnh nhân dưới 16 tuổi
2. Đã sử dụng thuốc kháng dị ứng trong vòng 5 ngày trước khi làm SPT
3. Bệnh nhân có thai
4. Bệnh nhân không đo được chức năng hô hấp
5. Những bệnh nhân không thể ngưng được thuốc kháng histamine vì triệu
chứng quá nặng.
6. Không đồng ý tham gia nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu:
Phương tiện tiến hành nghiên cứu:
- Bộ thuốc thử gồm 5 lọ dụng dịch:
Lọ 1: Histamine hydrochloride (10mg/ml)
Lọ 2: Phenolated glycero-saline
Lọ 3: Blomia tropicalis (B.T)
Lọ 4: Dermatophagoides farinae (D.F)
Lọ 5: Dermatophagoides pteronyssinus (D.P)
Các bước tiến hành
Tất cả những bệnh nhân đến khám tại phòng khám bệnh viện Tai Mũi Họng
được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính và có những biểu hiện dị ứng
được chuyển đến phòng khám dị ứng.
Tại đây, bệnh nhân được hỏi bệnh sử và khám lâm sàng đầy đủ. Dùng bảng
câu hỏi để đánh giá các triệu chứng và xác định bệnh nhân có triệu chứng dị
ứng(3).
Làm skin prick test với ba dị nguyên: Dermatophagoides pteronyssinus,
Dermatophagoides farinae và Blomia tropicalis cùng với một chứng âm và
một chứng dương. Vị trí làm test là mặt trong cẳng tay.
- Cách đọc kết quả chứng dương: đường kính của quầng đỏ sau 20-30 phút >
3mm được xem là dương tính.
- Cách đọc kết quả chứng âm: đường kính của vị trí châm kim sau 20-30
phút < 3mm.
- Cách đọc kết quả tại vị trí thử dị nguyên (lọ 3, lọ 4, lọ 5): đọc kết quả là
dương tính khi:
+ Đường kính của vị trí châm kim lớn hơn ít nhất 3mm so với chứng âm và
+ Đường kính của vị trí châm kim ít nhất bằng một nửa đường kính nốt
chứng dương.
Làm các xét nghiệm góp phần chẩn đoán dị ứng mũi xoang: phết mũi tìm
bạch cầu ái toan, vị trí phết ở niêm mạc cuốn dưới, huyết đồ (theo kỹ thuật
thường quy bằng máy đếm tế bào) tìm số lượng bạch cầu ái toan trong máu,
chụp Blondeau, Hirtz, chụp CT các xoang.
Sau khi có chẩn đoán viêm mũi xoang mạn theo tiêu chuẩn Dolan và tiêu
chuẩn đọc CT xoang đã nêu trong phần tổng quan y văn, có biểu hiện triệu
chứng dị ứng trên lâm sàng (có triệu chứng chảy nước mũi và có một trong
ba triệu chứng ngứa mũi, hắt hơi, nghẹt mũi) và skin prick test (+), các tiêu
chuẩn chọn mẫu nêu trên đều đạt, bệnh nhân sẽ được được đưa vào lô
nghiên cứu.
Những bệnh nhân trong lô nghiên cứu sẽ được giới thiệu đến Bệnh viện Đại
Học Y Dược TP.HCM (cơ sở 1) để khám chuyên khoa hô hấp tìm bệnh hen.
Tại Bệnh viện Đại Học Y Dược, bệnh nhân sẽ được hỏi bệnh sử, trả lời bảng
câu hỏi (phụ lục 2) và khám lâm sàng đầy đủ.
Bệnh nhân được chụp phim phổi thẳng, đo chức năng hô hấp dựa theo tiêu
chuẩn của Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ.
Đánh giá các thông số: thể tích khí thở ra tối đa trong 1 giây (FEV1), đo
dung tích sống gắng sức (FVC), xác định tỷ lệ FEV1/FVC, đo lưu lượng
đỉnh (PEF) và so sánh với các chỉ số bình thường theo bảng số liệu tính được
dựa theo công thức Knudson (Phụ lục 3). Đo lại FVC, FEV1, FEV1/FVC,
PEF sau khi hít thuốc đồng vận b2 (thuốc giãn phế quản).
Để chẩn đoán hen, phải dựa vào bệnh sử, khám lâm sàng và đo chức năng hô
hấp. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Trả lời có với 1 trong 7 câu hỏi ở phần phụ lục bảng câu hỏi về hen phế
quản.
- Chức năng hô hấp có hội chứng tắc nghẽn, nghĩa là có một trong những
tiêu chuẩn sau
* FEV1 < 80% hoặc PEF < 80%
* Thử nghiệm giãn phế quản (+): FEV1 tăng ≥ 12% hoặc PEF tăng ≥ 15%
sau hít thuốc giãn phế quản 15 phút – 20 phút.
* Trong những trường hợp khó chẩn đoán, có triệu chứng lâm sàng và tiền
căn rõ ràng, nhưng đo hô hấp ký cho kết quả bình thường thì hẹn bệnh nhân
tái khám sau 2-4 tuần để đo lại. Nếu chức năng hô hấp lần đo lại vẫn trong
giới hạn bình thường thì sẽ đo PEF sáng, chiều để so sánh. Công thức tính sự
thay đổi sáng và chiều:
% thay đổi
Kết luận có hen phế quản khi: % thay đổi > 10%.
Bệnh nhân sẽ mang kết quả hô hấp ký về BV Tai Mũi Họng. Cuối cùng sẽ
thu được kết quả gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: số bệnh nhân viêm mũi xoang có biểu hiện dị ứng và skin prick test
(+) bị hen kèm theo
Nhóm 2: số bệnh nhân viêm mũi xoang có biểu hiện dị ứng skin prick test
(+) không kèm hen.
Từ đó tính ra tỷ lệ bệnh nhân viêm mũi xoang có biểu hiện dị ứng và skin
prick test (+) bị hen kèm theo.
Khi phân tích số liệu, bệnh nhân sẽ được chia làm 4 nhóm theo tiêu chuẩn
phân loại viêm mũi dị ứng mới của ARIA: (1) Dị ứng từng đợt, nhẹ; (2) Dị
ứng từng đợt, trung bình - nặng; (3) Dị ứng dai dẳng, nhẹ; (4) Dị ứng dai
dẳng trung bình - nặng. Sau đó, so sánh tỷ lệ hen giữa các nhóm.
KẾT QUẢ
Những đặc điểm về dịch tễ học
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu về giới
Số lượng bệnh nhân
Tỷ lệ %
Nam
67
41,88%
Nữ
93
58,12%
Tổng cộng
160
100%
Bảng 2. Tỷ lệ của từng triệu chứng trong mẫu nghiên cứu
Số lượng bệnh nhân
Tỷ lệ
Ngứa mũi
152
95%
Hắt hơi
158
98,75%
Sổ mũi
158
98,75%
Nghẹt mũi
145
90,63%
Có cả 4 triệu chứng
137
85,63%
Có 2 triệu chứng ngứa mũi + nhảy mũi và một trong 2 triệu chứng nghẹt mũi
và sổ mũi
149
93,13%
Có triệu chứng sổ mũi và một trong 3 triệu chứng: ngứa mũi, nhảy mũi và
nghẹt mũi
158
98,75%
Nhận xét: triệu chứng cơ năng dị ứng mũi ở mẫu nghiên cứu rất rõ ràng,
85,63% BN có cả 4 triệu chứng: ngứa mũi, hắt hơi, sổ mũi và nghẹt mũi.
93,13% Có 2 triệu chứng ngứa mũi + nhảy mũi và một trong 2 triệu chứng
nghẹt mũi và sổ mũi và 98,75% Có triệu chứng sổ mũi và một trong 3 triệu
chứng: ngứa mũi, nhảy mũi và nghẹt mũi. Trong 4 triệu chứng trên thì hắt
hơi, sổ mũi chiếm tỷ lệ rất cao: 98,75%.
Bảng 3. Tỷ lệ dương tính của từng dị nguyên sau khi làm Skin prick test
Dị nguyên
Số bệnh nhân
làm test
Số BN kết quả
dương tính
Tỷ lệ
B. tropicalis
160
114
71,25%
D. farinae
160
134
83,75%
D. pteronyssinus