Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐỦ BẢO HỘ VỚI VIRÚT LỞ MỒM LONG MÓNG TÝP O TRÊN BÒ SỮA VÀ HEO THỊT SAU TIÊM PHÒNG Ở CỦ CHI VÀ HÓC MÔN, TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.59 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐỦ
BẢO HỘ VỚI VI-RÚT LỞ MỒM LONG MÓNG TÝP O
TRÊN BÒ SỮA VÀ HEO THỊT SAU TIÊM PHÒNG
Ở CỦ CHI VÀ HÓC MÔN, TP. HCM

Sinh viên thực hiện: PHẠM VIẾT VƯƠNG
Lớp: DH08TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2008 – 2013

Tháng 09/2013


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*****************

PHẠM VIẾT VƯƠNG

KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐỦ
BẢO HỘ VỚI VI-RÚT LỞ MỒM LONG MÓNG TÝP O
TRÊN BÒ SỮA VÀ HEO THỊT SAU TIÊM PHÒNG
Ở CỦ CHI VÀ HÓC MÔN, TP.HCM
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ Thú y



Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ ANH PHỤNG
ThS. HUỲNH THỊ THU HƯƠNG

Tháng 09/2013

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: Phạm Viết Vương
Tên luận văn: “KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ
ĐỦ BẢO HỘ VỚI VI-RÚT LỞ MỒM LONG MÓNG TÝP O TRÊN BÒ SỮA
VÀ HEO THỊT SAU TIÊM PHÒNG Ở CỦ CHI VÀ HÓC MÔN, TP.HCM”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn nuôi – Thú y.
Thủ Đức, ngày….tháng….năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

ii


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu , cùng toàn thể quý thầy cô trong
khoa Chăn nuôi – Thú y và toàn thể cá n bộ công nhân viên Trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho

tôi trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn sâu sắc đến: TS. Lê Anh Phụng và ThS. Huỳnh Thị Thu
Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn từng bước, từng chi tiết cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn: Toàn thể cán bộ công nhân viên phòng Siêu vi – Huyết
thanh của Trạm Chẩn đoán – Xét nghiệm và Điều Trị thuộc Chi cục Thú y Tp.HCM
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Suốt đời ghi nhớ công ơn cha – mẹ: Là người đã sinh thành, nuôi dưỡng,
động viên cho con vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong cuộc sống và học tập để
con có hành trang vững chắc bước vào đời và vươn lên có được ngày hôm nay.
Xin cảm ơn: Tất cả các bạn trong và ngoài lớp DH08TY đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, đặc biệt là em trai và em gái của tôi đã luôn chia sẻ và ủng
hộ tôi.
Xin chân thành cảm ơn!

Phạm Viết Vương

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Khảo sát tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ với vi-rút lở
mồm long móng týp O trên bò sữa và heo thịt sau tiêm phòng ở Củ Chi và Hóc
Môn, TP.HCM” được thực hiện từ ngày 25/02/2013 đến ngày 25/06/2013 tại trạm
Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị thuộc CCTY TP.HCM và phương pháp
“ELISA kẹp chả” được sử dụng để phát hiện kháng thể kháng bệnh LMLM týp O
trên bò sữa và heo thịt. Sau khi xét nghiệm 380 mẫu huyết thanh bò sữa và 492 mẫu
huyết thanh heo thịt và dựa trên yêu cầu phải đạt bảo hộ quần thể (≥ 80 %), chúng
tôi có những ghi nhận như sau:

Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ sau tiêm phòng vắc-xin LMLM týp
O trên bò sữa chung ở 2 huyện (Củ Chi, Hóc Môn) là 92,89 %, trong đó Củ Chi
(90,22 %) có kém hơn Hóc Môn (100 %). Kết quả còn cho thấy quy mô chăn nuôi
trên 20 con (96,59 %) đạt cao hơn so với quy mô dưới 10 con (92,86 %) và quy mô
10 – 20 con (87,76 %). Trong khi thế hệ lai F2 (93,96 %) có tỷ lệ cao hơn F3
(92,00 %) và F1 (91,30 %). Nhóm bò dưới 2 năm tuổi (86,11 %) có tỷ lệ bảo hộ
thấp hơn nhóm bò 2 – 4 năm tuổi (97,01 %), nhóm bò ≥ 4 năm tuổi (93,33 %).
Tỷ lệ huyết thanh heo thịt có kháng thể đủ bảo hộ sau tiêm phòng vắc-xin
LMLM týp O cho thấy tỷ lệ bảo hộ chung ở Củ Chi và Hóc Môn là 81,91 %. Trong
đó, huyện Củ Chi là 80,29 % và huyện Hóc Môn là 85,92 %. Theo quy mô chăn
nuôi: quy mô dưới 50 con (84,21 %) cao hơn quy mô trên 50 con (78,19 %), theo
lứa tuổi: dưới 3 tháng (90,20 %), 3 – 4 tháng (83,33 %), trên 4 tháng (80,29 %).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .................................................................................................................. i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .......................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Tóm tắt khóa luận ................................................................................................... iv
Mục lục ................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... ix
Danh sách các hình .................................................................................................. x
Danh sách các bảng ................................................................................................ xi
Danh sách các biểu đồ ........................................................................................... xii
Chương 1 MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích ........................................................................................................... 2

1.3 Yêu cầu ............................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
2.1 Đặc điểm chung và lịch sử phát hiện bệnh LMLM ............................................. 3
2.1.1 Đặc điểm chung .............................................................................................. 3
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh LMLM ....................................................................... 3
2.2 Căn bệnh học ..................................................................................................... 4
2.2.1 Phân loại ......................................................................................................... 4
2.2.2 Hình thái và cấu trúc ....................................................................................... 4
2.2.3 Tính chất kháng nguyên .................................................................................. 5
2.2.4 Sức đề kháng của vi-rút .................................................................................. 5
2.2.5 Nuôi cấy vi-rút LMLM ................................................................................... 6
2.3 Đặc điểm dịch tễ học của bệnh LMLM .............................................................. 6
2.3.1 Địa dư bệnh lý ................................................................................................ 6
2.3.2 Động vật cảm nhiễm ....................................................................................... 8

v


2.3.3 Chất chứa vi-rút .............................................................................................. 8
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh ............................................................................................ 9
2.3.5 Đường truyền lây .......................................................................................... 10
2.4 Đáp ứng miễn dịch trong bệnh LMLM ............................................................ 11
2.4.1 Miễn dịch dịch thể ........................................................................................ 11
2.4.2 Miễn dịch qua trung gian tế bào .................................................................... 13
2.5 Triệu chứng và bệnh tích ................................................................................. 13
2.5.1 Triệu chứng .................................................................................................. 13
2.5.2 Bệnh tích ...................................................................................................... 14
2.6 Chẩn đoán........................................................................................................ 15
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng ...................................................................................... 15
2.6.2 Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm ..................................................................... 16

2.7 Phòng và kiểm soát bệnh LMLM ..................................................................... 18
2.7.1 Vệ sinh phòng bệnh LMLM .......................................................................... 18
2.7.2 Phòng bệnh bằng vắc-xin .............................................................................. 18
2.7.3 Kiểm soát dịch bệnh ..................................................................................... 19
2.8 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu về bệnh LMLM ở TP.HCM ............ 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 21
3.1 Thời gian và địa điểm ...................................................................................... 21
3.2 Vật liệu ............................................................................................................ 21
3.2.1 Mẫu xét nghiệm ............................................................................................ 21
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm...................................................................... 21
3.2.3 Bộ kít dùng trong chẩn đoán ......................................................................... 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22
3.4.1 Phương pháp lấy mẫu ................................................................................... 22
3.4.2 Bảo quản mẫu xét nghiệm ............................................................................. 22
3.4.3 Bố trí lấy mẫu xét nghiệm ............................................................................. 22
3.4.4 Phương pháp xét nghiệm .............................................................................. 23

vi


3.5 Chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................. 26
3.5.1 Đối với mẫu huyết thanh bò sữa.................................................................... 27
3.5.2 Đối với mẫu huyết thanh heo thịt .................................................................. 27
3.6 Xử lý số liệu .................................................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 28
4.1 Kết quả khảo sát trên bò sữa ............................................................................ 28
4.1.1 Nhận xét chung về tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên bò sữa sau
khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .................................................................... 28
4.1.2 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên bò sữa sau khi tiêm phòng

vắc-xin LMLM týp O theo địa bàn ........................................................................ 30
4.1.3 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên bò sữa theo quy mô chăn nuôi
sau khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O ............................................................. 31
4.1.4 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ theo lứa tuổi trên bò sữa sau khi
tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .......................................................................... 34
4.1.5 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ theo thế hệ lai trên bò sữa sau khi
tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .......................................................................... 35
4.2 Kết quả khảo sát trên heo thịt........................................................................... 36
4.2.1 Nhận xét chung về tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên heo thịt sau
khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .................................................................... 36
4.2.2 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên heo thịt theo địa bàn sau khi
tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .......................................................................... 38
4.2.3 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên heo thịt sau khi tiêm phòng
vắc-xin LMLM týp O theo quy mô chăn nuôi ........................................................ 39
4.2.4 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ theo lứa tuổi trên heo thịt sau khi
tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .......................................................................... 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 43
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 43
5.2 Đề nghị ............................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 45

vii


PHỤ LỤC ............................................................................................................. 50

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVIS

The Advanced Veterinary Information System

BHK

Baby hamster kidney

CCTY

Chi Cục Thú Y

CPE

Cytopathological effect

ELISA

Enzyme Linked Immunosorbent Essay

FMDV

Foot and Mouth Disease Virus

Ig

Immunoglobulin

IFN


Interferon

KN

Kháng nguyên

KT

Kháng thể

LMLM

Lở Mồm Long Móng

HF

Holstein Friesian

OD

Optical Density

OPD

Ortho phenylenediamine.

OIE

Office International des Epizooties


P

Probability

PBS

Phosphate buffer saline

PI

Percentage inhibition

QMCN

Quy mô chăn nuôi

RNA

Ribonucleic acid

RT – PCR

Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction

SEAFMD

Southeast Asia Foot and Mouth Disease

TCID50


Tissue Culture Infectious Dose 50

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

VP

Viral protein

WRLFMD

World Reference Laboratory for Foot and Mouth Disease

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc vi-rút LMLM .......................................................... 4
Hình 2.2 Cấu trúc bộ gen vi-rút LMLM .................................................................. 5
Hình 2.3 Phân bố các týp LMLM trên thế giới giai đoạn 2009 – 2011 .................... 7
Hình 2.4 Phân bố týp LMLM năm 2010 tại Việt Nam ............................................ 8
Hình 2.5 Biến chứng ở tim làm heo con chết đột ngột ........................................... 14
Hình 2.6 Tế bào biểu bì thuộc lớp stratum spinosum bị thoái hóa và sự hình mụn
nước ...................................................................................................................... 15
Hình 3.1 Hình vẽ minh họa cơ chế phản ứng “ELISA kẹp chả” phát hiện kháng thể
kháng vi-rút LMLM .............................................................................................. 24
Hình 3.2 Xét nghiệm ELISA trên vỉ 96 giếng ....................................................... 26


x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bố trí lấy mẫu máu bò sữa và heo thịt cho khảo sát ................................ 23
Bảng 3.2 Phân bố vị trí mẫu huyết thanh và đối chứng cho xét nghiệm ................. 25
Bảng 4.1 Tỷ lệ bảo hộ chung trên bò sữa giai đoạn 2011 – 2013 ở Củ Chi và Hóc
Môn ....................................................................................................................... 28
Bảng 4.2 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên bò sữa sau khi tiêm phòng
vắc-xin LMLM týp O theo địa bàn ........................................................................ 30
Bảng 4.3 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên bò sữa theo quy mô chăn
nuôi sau khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O ...................................................... 32
Bảng 4.4 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ theo lứa tuổi trên bò sữa sau khi
tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .......................................................................... 34
Bảng 4.5 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ theo thế hệ lai trên bò sữa sau
khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .................................................................... 35
Bảng 4.6 So sánh tỷ lệ bảo hộ trên heo thịt ở Củ Chi và Hóc Môn sau tiêm phòng
LMLM týp O năm 2012 và 2013 ........................................................................... 37
Bảng 4.7 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên heo thịt theo địa bàn sau
khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .................................................................... 38
Bảng 4.8 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên heo thịt sau khi tiêm phòng
vắc-xin LMLM týp O theo quy mô chăn nuôi ........................................................ 39
Bảng 4.9 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ theo lứa tuổi trên heo thịt sau
khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O ................................................................... 40

xi


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1 Khả năng thải vi-rút LMLM khác nhau theo loài................................ 10
Biểu đồ 2.2 Thời gian thải vi-rút khác nhau theo chất tiết khác nhau ..................... 11
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ bảo hộ chung trên bò sữa giai đoạn 2011 – 2013 ở Củ Chi và Hóc
Môn ....................................................................................................................... 29
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên bò sữa theo quy mô chăn
nuôi sau khi tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O ..................................................... 32
Biểu đồ 4.3 So sánh tỷ lệ bảo hộ trên heo thịt ở Củ Chi và Hóc Môn sau tiêm phòng
LMLM týp O năm 2012 và 2013 ........................................................................... 37
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ theo lứa tuổi trên heo thịt sau
tiêm phòng vắc-xin LMLM týp O .......................................................................... 41

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Những năm gần đây tình hình dịch bệnh trên gia súc diễn biến khá phức tạp
làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Trong đó, lở mồm long móng là một
trong số những dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cho nhân dân và cho đất
nước. Do tính chất lây lan nhanh và có nhiều loại động vật cảm nhiễm nên dịch
bệnh lở mồm long móng là điều đáng lo ngại cho tất cả các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Hồ Chí Minh là thành phố có một nền công nghiệp khá phát triển bên cạnh
nền chăn nuôi đa dạng. Theo số liệu của CCTY TP.HCM (tính đến thời điểm tháng
2 năm 2013), trên địa bàn có tổng đàn heo là 429.932 con với 9.551 hộ chăn nuôi
heo, 3 trang trại quốc doanh và 90.848 con bò sữa được nuôi tại 12.785 hộ, 1 trại

quốc doanh. Do sự đa dạng trong chăn nuôi nên vấn đề quản lý dịch bệnh ở

TP.HCM hết sức phức tạp và có một ý nghĩa rất quan trọng.
Từ nhiều năm qua, nhằm giám sát và quản lý tình hình dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm nói chung và bệnh LMLM nói riêng CCTY TP.HCM thường xuyên tổ
chức tiêm phòng định kỳ và sau đó lấy mẫu huyết thanh kiểm tra kháng thể xem có
đủ yêu cầu bảo hộ hay không?
Xuất phát từ nhu cầu thực tế về quản lý dịch bệnh LMLM trên địa bàn
TP.HCM, được sự đồng ý của Bộ môn Truyền nhiễm – Thú y cộng đồng, Khoa
Chăn Nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm và Điều Trị thuộc CCTY TP.HCM dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Anh
Phụng và ThS. Huỳnh Thị Thu Hương, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tỷ lệ
huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ với vi-rút lở mồm long móng týp O trên
bò sữa và heo thịt sau tiêm phòng ở Củ Chi và Hóc Môn, TP.HCM”.

1


1.2 Mục đích
Đánh giá tỷ lệ bò sữa và heo thịt có đủ khả năng bảo hộ với vi-rút LMLM
týp O do tiêm vắc-xin mang lại, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm quản lý
tốt tình hình dịch bệnh LMLM ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 Yêu cầu
Dùng kỹ thuật ELISA để kiểm tra kháng thể kháng vi-rút LMLM týp O trên
các mẫu huyết thanh bò sữa và heo thịt.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm chung và lịch sử phát hiện bệnh LMLM

2.1.1 Đặc điểm chung
Bệnh LMLM là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh trên nhiều loài
gia súc có móng chẻ. Bệnh do một vi-rút hướng thượng bì với các đặc điểm là sốt,
nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, da viền móng, kẽ móng, trên đầu vú, bầu vú và
gây chết ở gia súc non (Lê Anh Phụng, 2006).
Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất cao (có thể 100 %), gây thiệt hại lớn về kinh tế
mặc dù tỷ lệ tử vong ở gia súc trưởng thành thấp (2 – 5 %). Bệnh nằm trong danh
mục những bệnh phải công bố dịch ở tất cả các quốc gia và được xếp vào danh mục
A của tổ chức Dịch Tễ thế giới (OIE).
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh LMLM
Bệnh có lẽ xảy ra lần đầu tiên năm 1514, khi Hieronymus Fracastorius mô tả
một bệnh tương tự trên gia súc ở Ý trong một bài viết năm 1546, nhưng một thời
gian dài sau đó, bệnh chỉ được chú ý về mặt lâm sàng (dẫn liệu Trần Thanh Phong,
1996). Năm 1897, Loeuffler và Frosch chứng minh căn bệnh là vi-rút. Năm 1922,
Vallée và Carré đã phân lập týp O và A và đã chứng minh tính đa dạng của vi-rút.
Waldmann và Trautwein (1926) đã giám định týp C và Lawrence (1936) phát hiện
những týp khác gồm SAT1, SAT2, SAT3 và Asia 1 (dẫn liệu Lê Anh Phụng, 2002).
Năm 1927, với thành công bước đầu của Belin trong thí nghiệm làm suy yếu
vi-rút, các nhà nghiên cứu đã tập trung phát triển vắc-xin nhược độc. Năm 1937,
Waldmann và ctv đã nghiên cứu tạo được vắc-xin vô hoạt, sử dụng vi-rút từ tế bào
thượng bì và dịch mụn nước trên lưỡi bò bị gây nhiễm và bất hoạt bằng
formaldehyde. Về sau, sự phát triển của các phương pháp nuôi cấy vi-rút đã góp
phần cải tiến kỹ thuật chế vắc-xin, như vắc-xin của Frenkel (1947), vi-rút được nuôi

3


cấy trên tế bào thượng bì lưỡi bò. Ngày nay, người ta sử dụng tế bào BHK (baby
hamster kidney) để nuôi cấy vi-rút và phương pháp của Frenkel được xem là nền
tảng cho việc sản xuất vắc-xin nhiều năm sau (dẫn liệu Lê Minh Chí, 1999).

2.2 Căn bệnh học
2.2.1 Phân loại
Bệnh do RNA vi-rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi-rút
LMLM được chia làm 7 týp ký hiệu: O, A, C, Asia 1, SAT1, SAT2, SAT3 (Lê Anh
Phụng, 2006).
2.2.2 Hình thái và cấu trúc
Hình thái: vi-rút LMLM là một trong những loại vi-rút nhỏ nhất. Dưới kính
hiển vi điện tử, vi-rút thường có dạng hình cầu hay hình quả dâu, đường kính
20 – 28nm (Trần Thanh Phong, 1996).
Cấu trúc: vi-rút không có vỏ bọc, có cấu trúc đối xứng khối 20 mặt và 12
đỉnh. Phần capside bên ngoài gồm 60 đơn vị và bao quanh một chuỗi RNA có chiều
dài khoảng 8400 base, khối lượng phân tử 2,8.106Da. Sợi RNA mã hóa cho một
polyprotein mà khi phân cắt tạo ít ra 6 protein không cấu trúc và 4 protein cấu trúc
là: VP1,VP2, VP3 và VP4 (Lê Anh Phụng, 2002).

Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc vi-rút LMLM, VP1: xanh dương, VP2:
xanh lá cây, VP3: đỏ, VP4: vàng
(Nguồn: Press Release, 2000)

4


Hình 2.2 Cấu trúc bộ gen vi-rút LMLM
(Nguồn: AVIS Consortium, 2002)
2.2.3 Tính chất kháng nguyên
Những protein tạo nên capside có tính chất kháng nguyên kích thích sinh
kháng thể, gồm 4 loại: VP1,VP2, VP3, VP4. VP1 ở lớp ngoài cùng, là yếu tố cấu
trúc tham gia quá trình cố định vi-rút trên màng tế bào. Sự phát hiện này đã được
ứng dụng để chế vắc-xin chống bệnh LMLM (Trần Đình Từ, 1999; Lê Anh Phụng,
2002).

Đặc điểm quan trọng là vi-rút có nhiều týp và dễ biến đổi kháng nguyên.
Vi-rút gây bệnh có triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng không gây miễn dịch
chéo giữa các týp (Lê Anh Phụng, 1996).
2.2.4 Sức đề kháng của vi-rút
Dẫn liệu của Lê Minh Trí (2010), trình bày một số yếu tố liên quan đến sức
đề kháng của vi-rút LMLM như sau: vi-rút nhanh chóng bị vô hoạt ở pH trên 9 hoặc
dưới 6 và ở nhiệt độ trên 50oC. Chúng có thể tồn tại trong nốt bạch huyết và tủy
xương ở pH trung tính, nhưng không thể tồn tại trong cơ thú chết cứng. Vi-rút giữ
tính ổn định cao dưới dạng khí dung trong điều kiện ẩm độ tương đối cao (trên
60 %). Vi-rút không bị ảnh hưởng bởi điều kiện khô, lạnh và nồng độ muối cao,
chúng có thể sống sót nhiều năm ở trạng thái đông lạnh. Do không có lipid nên
vi-rút bền vững với ether, chloroform. Các dẫn chất của phenol và cồn ít có tác
dụng.
Qua những tính đặc điểm trên, có thể thấy vi-rút LMLM là loại vi-rút có sức
đề kháng cao. Do đó, để tiêu diệt vi-rút cần phải dựa trên các đặc điểm đề kháng

5


của vi-rút, Cục Thú Y (2001) có quy định các hóa chất sử dụng cho việc khử trùng
tiêu độc như sau: NaOH 2 %, formol 1 – 2 %, prophyl 0,5 %, biodine 0,33 %,
lindores 0,42 %, halamid 0,5 %, antec 1 % …. Cần rải thêm vôi bột ở các lối đi.
2.2.5 Nuôi cấy vi-rút LMLM
Vi-rút LMLM có tính hướng thượng bì nên có thể nuôi cấy trên thượng bì
lưỡi bò, tế bào tuyến giáp hoặc tế bào thận. Vi-rút gây bệnh tích tế bào (CPE) sau
24 – 48 giờ, nhưng không tạo thể bao hàm (Lê Anh Phụng, 2006).
2.3 Đặc điểm dịch tễ học của bệnh LMLM
2.3.1 Địa dư bệnh lý
Tình hình bệnh LMLM trên thế giới: dịch LMLM đã xảy ra ở Châu Âu,
Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ. Các týp LMLM phân bố không đều trên thế giới.

Týp SAT chỉ giới hạn ở vùng Sahara của châu Phi. Týp C dường như chỉ hạn chế
trong vùng tiểu lục địa Ấn Độ. Týp Asia 1 thường xuất hiện ở vùng Nam Á.Týp O
và A phân bố rộng nhất, chúng thường xuất hiện ở nhiều khu vực của Châu Phi,
Nam Á, vùng Viễn Đông và Nam Mỹ (Thái Thị Thủy Phượng, 2005).
Phòng thí nghiệm tham chiếu WRLFMD (2011) ghi nhận vào ngày 14 tháng
04 năm 2011, vi-rút LMLM týp Asia 1 gây ra ổ dịch tại Pakistan và Bahrain. Ngày
25 tháng 05 năm 2011, ổ dịch LMLM bùng phát tại Iran và Afghanistan được chẩn
đoán là do vi-rút LMLM týp Asia 1 gây ra. Ở Đông Nam Á và vùng Viễn Đông,
dịch bệnh do vi-rút LMLM týp O xảy ra tại Hồng Kông và các quốc gia thành viên
SEAFMD (ngoại trừ Indonesia). Theo số liệu của OIE cập nhật đến ngày 29 tháng
11 năm 2011, dịch LMLM bùng nổ tại Hàn Quốc được xác định týp O (dẫn liệu
Nguyễn Thị Thương, 2013).Ngày 29 tháng 10 năm 2012, Trung Quốc xuất hiện 2 ổ
dịch LMLM tại các trang trại vùng I-Lan, Jiangsu. Số heo bị tiêu hủy là 719 con
(OIE, 2012).
Bên cạnh các quốc gia và vùng có bệnh LMLM thì theo số liệu cập nhật đến
tháng 05 năm 2012 của OIE, trên thế giới có 66 quốc gia và 16 vùng không có bệnh
LMLM, trong đó có đến 65 quốc gia và 10 vùng không sử dụng vắc-xin (OIE,
2012).

6


Hình 2.3 Phân bố các týp LMLM trên thế giới giai đoạn 2009 – 2011
(Nguồn: WRLFMD, 2012)
Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam trong những năm gần đây: ngoài týp
O lưu hành trong nhiều năm qua, týp A cũng đã được phát hiện năm 2004 và týp
Asia 1 được phát hiện năm 2005 trên trâu bò. Như vậy, vi-rút LMLM gây bệnh trên
gia súc tại Việt Nam thuộc các týp O, A và Asia 1 (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).
Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2010
của Cục Thú y cho thấy dịch bệnh LMLM trên trâu bò đã xảy ra trên 290 xã thuộc

103 huyện của 28 tỉnh thành với tổng số 16.330 con mắc bệnh, bị tiêu hủy 419 con;
bệnh xảy ra trên heo ở 16 tỉnh thành với 1675 con, bị tiêu hủy 848 con. Dịch bệnh
LMLM năm 2010 xảy ra tập trung vào tháng 11 và tháng 12, các tháng khác dịch ít
xảy ra. Phân bố các týp huyết thanh của vi-rút LMLM tại các huyện thị có dịch năm
2010 được thể hiện qua Hình 2.4.
Trong hướng dẫn tiêm phòng vắc-xin LMLM cho gia súc của Cục Thú y số
423 TY – DT ngày 25 tháng 3 năm 2011, cho thấy hầu hết các ổ dịch LMLM ở
nước ta trong những năm gần đây do vi-rút LMLM týp O gây nên. Vi-rút týp O từ
năm 2010 đến nay có biến đổi, tuy nhiên vắc-xin có thành phần kháng nguyên O3039
vẫn còn tác dụng phòng bệnh LMLM.
Trong năm 2012 dịch LMLM đã xuất hiện ở 59 xã/phường, thuộc 29 huyện
của 12 tỉnh. Số gia súc mắc bệnh là 226 trâu, 112 bò và 2.979 heo; số gia súc chết
và bị tiêu hủy là 12 trâu, bò và 1.222 con heo (Cục Thú Y, 2012).

7


Hình 2.4 Phân bố týp LMLM năm 2010 tại Việt Nam
(Nguồn: Cục Thú y, 2010)
2.3.2 Động vật cảm nhiễm
Trong tự nhiên vi-rút gây bệnh chủ yếu cho gia súc và động vật hoang dã
thuộc loài gốc chẵn; mẫn cảm nhất là trâu, bò, dê, heo, cừu, hươu, nai…. Tuy nhiên,
lạc đà, chó, mèo và người có thể bị nhiễm. Thú non dễ mắc bệnh và mắc dạng cấp
tính với tử số lên đến 70 %. Thú thuần chủng dễ mắc bệnh hơn con lai. Thú làm
việc mệt nhọc, mất sức dễ mắc bệnh hơn.
Trong phòng thí nghiệm bê non chưa bú mẹ tiêm vi-rút sẽ chết trong 38 giờ.
Chuột lang, chuột con dễ gây bệnh qua các đường tiêm trong da, tiêm bắp, phúc
mạc, tĩnh mạch.
2.3.3 Chất chứa vi-rút
Theo Lê Anh Phụng (2006), mụn nước của thú bệnh có chứa nhiều vi-rút

nhất, đặc biệt là mụn chưa vỡ. Trong giai đoạn thú sốt, vi-rút có ở mọi mô bào
như máu, sữa, mô cơ và các chất bài tiết.

8


2.3.4 Cơ chế sinh bệnh
Trong tự nhiên, thời kỳ nung bệnh từ 2 – 7 ngày, có khi kéo dài đến 11 ngày.
Trong thí nghiệm, thời kỳ này từ 1 – 3 ngày. Theo OIE, thời gian nung bệnh tối đa
21 ngày (Donaldson, 1999).
Vi-rút xâm nhập vào vết thương ở da, niêm mạc, ống tiêu hóa mà phổ biến
nhất là lớp thượng bì đường hô hấp trên. Sau khi nhân lên ở đây trong 1 – 4 ngày
làm thành mụn sơ phát, gây sốt cao, lúc này vi-rút đã có khả năng lây nhiễm khi
truyền từ con bệnh này qua con khác bằng các hạt khí dung (West, 1985). Sau đó
vi-rút phân tán vào máu, phủ tạng gây bệnh toàn thân và con vật xuất hiện các
mụn nước thứ phát ở miệng, chân, núm vú (Grubman và ctv, 2008).
Dịch mụn nước giai đoạn này có thể chứa đến 106 TCID50/ml vi-rút và
có thể gây nhiễm mạnh mẽ nhất. Mụn nước có nguồn gốc từ lớp biểu bì vảy
hoặc màng niêm dịch. Khi mụn loét bị sây sát, nhiễm khuẩn sinh mủ gây hoại
tử, gây bại huyết làm con vật có thể chết hoặc suy yếu (Lê Anh Phụng, 1996;
Trần Đình Từ, 1999; Nguyễn Tiến Dũng, 2000). Sau khi mụn nước vỡ, những
tế bào thượng bì nhanh chóng phục hồi do lớp Malpighi chưa bị tổn thương.
Vi-rút có thể theo tuần hoàn của thú mẹ qua nhau thai làm sẩy thai (Trần Thanh
Phong, 1996).
Một đặc điểm quan trọng cần lưu ý là vi-rút thường được bài xuất trước khi
có triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Điều này thấy khá rõ đối với vi-rút týp O, Viện
Pirbright làm thực nghiệm trên heo đã thấy thời gian bài xuất vi-rút trước triệu
chứng là 10 ngày, ở bò và cừu là 5 ngày, trung bình là 2,5 ngày (Knowles, 2000).
Lượng vi-rút được bài xuất ra môi trường nhiều hay ít tùy thuộc loài động vật, Biểu
đồ 2.1 cho thấy heo thải vi-rút ra môi trường cao nhất so với bò và cừu.


9


Loài

Biểu đồ 2.1 Khả năng thải vi-rút LMLM khác nhau theo loài
(Nguồn: AVIS Consortium, 2002)
2.3.5 Đường truyền lây
Phổ biến nhất là do tiếp xúc trực tiếp giữa thú bệnh và thú mẫn cảm, vi-rút có
thể lây lan dễ dàng và đây là đường truyền lây chủ yếu của bệnh (Trần Thanh
Phong, 1996). Mật độ chăn nuôi cao tỉ lệ thuận với sự lây lan của bệnh (Bessell và
ctv, 2010).
Bệnh còn truyền lây gián tiếp do nguy cơ phơi nhiễm với mầm bệnh ở người
chăn nuôi, thú y viên, nhân viên trang trại, nhân viên lò mổ, người bán thịt. Ngoài
ra, các yếu tố trung gian như thức ăn, nước uống, rơm, chất độn chuồng, giày dép,
quần áo, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, sản phẩm động vật… bị
nhiễm mầm bệnh cũng góp phần lan truyền bệnh. Ngay từ thời kỳ nung bệnh và
trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, bệnh đã có thể lây lan mạnh vì lúc này
mọi chất thải, chất tiết đều có thể phân lập được vi-rút (Biểu đồ 2.2). Trên heo, khi
các triệu chứng lâm sàng xuất hiện càng nhiều thì lượng vi-rút trong hơi thở bài thải
ra càng lớn hơn, ước tính một heo nhiễm bệnh có thể bài xuất qua hơi thở lượng
vi-rút gấp 3000 lần so với một con bò (Lubroth và ctv, 2006). Vi-rút có thể nhờ gió
truyền lây với khoảng cách rất xa từ một ổ dịch trên heo ở bờ biển bắc nước Pháp
đến nước Anh (Gloster và Alexandersen, 2004). Thú khỏi bệnh có thể mang mầm

10


bệnh đến hàng năm sau đó và là vật mang trùng nguy hiểm có thể lây bệnh cho thú

khác. Thú không mẫn cảm (gà, vịt và chim hoang dã) cũng góp phần lây lan mầm
bệnh.

Biểu đồ 2.2 Thời gian thải vi-rút khác nhau theo chất tiết khác nhau
(Nguồn: AVIS Consortium, 2002)
2.4 Đáp ứng miễn dịch trong bệnh LMLM
2.4.1 Miễn dịch dịch thể
Thú đã tiêm phòng rồi mới mắc bệnh có thời gian nung bệnh rất dài. Ở
những thú này, trong cơ thể đã có các mức kháng thể khác nhau nên thời gian ủ
bệnh thường kéo dài, vi-rút có thời gian nhân lên tương ứng hoặc gần với mức
kháng thể tồn tại trong cơ thể và cuối cùng lượng vi-rút vượt qua mức kháng thể
không còn đủ khả năng bảo hộ, khi đó vi-rút mới gây bệnh (dẫn liệu Nguyễn Thị
Thương, 2013).
Sau khi nhiễm bệnh, đáp ứng miễn dịch dịch thể nhanh chóng hình thành các
kháng thể trung hòa để gắn trực tiếp 3 protein bề mặt capsid (VP1, VP2 và VP3)
của vi-rút. Trong đó, VP1 là protein kích thích đáp ứng miễn dịch chiếm ưu thế
nhất, có ở các týp huyết thanh. Do đó, nhà sản xuất tận dụng thông tin về thành
phần các axít amin và trình tự gen mã hóa protein VP1 để quyết định thành phần

11


kháng nguyên vắc-xin phù hợp. Ngoài ra, đáp ứng miễn dịch đối với các protein cấu
trúc khác của vi-rút (VP2, VP3 và VP4) và các protein không cấu trúc (2C, 3AB,
3ABC, 3D) cũng được phát hiện. Đáp ứng đối với các protein không cấu trúc là một
dấu hiệu cho thấy có sự nhân lên của vi-rút trong vật chủ, và đây cũng là nền tảng
cho việc phát triển các quy trình chẩn đoán nhằm phân biệt thú tiêm phòng hay
nhiễm vi-rút thực địa (dẫn liệu Nguyễn Thị Thương, 2013).
Đáp ứng tạo kháng thể đối với các protein cấu trúc nhanh hơn đáp ứng đối
với protein không cấu trúc 3ABC trên trâu bò nhiễm vi-rút LMLM thực địa. Trâu

bò được tiêm phòng hoặc heo, cừu đã tiêm phòng hay nhiễm vi-rút LMLM thực địa
thì kháng thể hình thành sớm đối với protein cấu trúc và cả protein không cấu trúc.
Kháng thể kháng protein 3ABC được phát hiện vào ngày thứ 6 sau khi phơi nhiễm
vi-rút LMLM trên bò, các kháng thể kháng các protein không cấu trúc khác được
tìm thấy trong mẫu huyết thanh vào khoảng 13 – 34 ngày sau và có thể tồn tại đến
20 tháng. Kháng thể kháng protein 3ABC ở heo xuất hiện cùng với các triệu chứng
lâm sàng. Điều đó cho thấy đáp ứng miễn dịch tạo kháng thể kháng protein 3ABC
hình thành khác biệt giữa các loài vật chủ (dẫn liệu Nguyễn Thị Thương, 2013).
Gia súc không tiêm phòng vắc-xin phòng bệnh LMLM nhưng phơi nhiễm
với vi-rút LMLM đều có sự gia tăng đáng kể lượng kháng thể trung hòa trong suốt
thời gian nhiễm cấp tính, sau đó giảm xuống. Các kháng thể đặc hiệu chống lại virút LMLM được hình thành gồm IgG, IgM và IgA. Kháng thể IgM xuất hiện trước
nhất vào ngày thứ 5 – 12 sau khi nhiễm vi-rút. IgG có mặt từ ngày 4 – 21 ngày, sớm
nhất vào ngày thứ 3 sau nhiễm và tồn tại từ 4 đến 6 tháng. Thời gian tồn tại kháng
thể tuỳ loài và tuỳ độ tuổi của gia súc, heo có thời gian miễn dịch ngắn hơn bò, bê
có thời gian miễn dịch ngắn hơn bò. Cuối cùng là sự xuất hiện của IgA chiếm phần
chủ yếu vào giai đoạn gần cuối của quá trình bệnh, có thể tìm thấy IgA trong máu
gia súc bệnh 150 ngày sau khi bệnh chấm dứt (dẫn liệu Nguyễn Thị Thương, 2013).
Miễn dịch hình thành sau khi mắc bệnh trên heo chỉ kéo dài khoảng 6 tháng,
và độ mẩn cảm đối với bệnh tăng lên theo thời gian ngưng tiếp xúc kháng nguyên.
Miễn dịch do thú mẹ truyền cho con kéo dài tối đa đến 3 tháng. Miễn dịch do

12


×